Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.89 KB, 14 trang )

Một số lý luận cơ bản về nâng cao chất lợng sản phẩm
I. Chất lợng sản phẩm, các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng sản
phẩm
1. Quan niệm về chất lợng sản phẩm
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù hết sức phức tạp mà con ngời
thờng hay gặp trong các hoạt động của mình. ở mỗi một góc độ
khác nhau có cách giải thích khác nhau về chất lợng sản phẩm.
1.1 Một số khái niệm về sản phẩm và chất lợng sản phẩm
Khái niệm sản phẩm: Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các
quá trình.
Sản phẩm cơ khí: là kết qủa của các quá trình hay các hoạt động từ
cung ứng nguyên vật liệu, tạo phôi, gia công để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm phi tiêu chuẩn là: sản phẩm mà ngoài những tiêu chuẩn chung
quy định cho nó còn có những tiêu chuẩn riêng do đặc thù của nó quy định.
1.1.1 Chất lợng là gì:
Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO ( International organization for
Standard ) ISO 8402: 1986 Chất lợng: là một tập hợp các tính chất và
đặc trng của sản phẩm tạo cho nó khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu hoặc
tiềm ẩn.
Theo một số chuyên gia đầu đàn về chất lợng:
Jujan một chuyên gia quan lý chất lợng của Mỹ cho rằng: Chất l-
ợng là sự phù hợp với sử dụng, công dụng.
Crosby cho rằng: chất lợng là sự phù hợp với những yêu cầu hay
đặc tính nhất định.
Bill Conway cho rằng: chất lợng phụ thuộc vào cách thức quản lý
đúng đắn. Muốn đạt đợc chất lợng cần phải cải tiến chất lợng ở tất cả các
khâu của quá trình.
W. Edwards. Deming cho rằng: chất lợng là một mực độdự báo đợc
về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp nhất và phù hợp với thị trờng.
Theo Kaoru ishikawo chuyên gia ngời Nhật cho rằng chất lợng là
sự thoả mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất.


Theo tiêu chuẩn quốc gia của ôxtrâylia cho rằng chất lợng là sự phù hợp
với mục đích và ý định.
Theo ISO 8402: 1994 chất lợng là một tập hợp các đặc tính của một
thực thể ( đối tợng) tạo cho thực thể (đối tợng) đó khả năng thoả mãn nhu
cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn.
Theo ISO 9000: 2000 chất lợng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có đáp ứng các yêu cầu đã nêu hoặc tiềm ẩn.
1.1.2 Chất lợng sản phẩm.
* Theo quan điểm của Mác: Chất lợng sản phẩm có thể là tổng hợp các
tính chất, đặc trng tạo nên giá trị sử dụng, làm cho sản phẩm bảo đảm thoả
mãn nhu cầu xã hội trong những điều kiện nhất định.
Các đặc trng và tính chất biểu thị chất lợng sản phẩm thông thờng đợc
xác định bằng những thông số kỹ thuật có thể đo lờng đợc hoặc những chỉ
tiêu kinh tế kỹ thuật có thể tính toán đợc.
* Theo Fâygenbao (Fêigenbaum): chất lợng sản phẩm là tập hợp các đặc
tính kỹ thuật, công nghệ và vận hành của sản phẩm, nhờ chúng mà sản
phẩm đáp ứng đợc các yêu cầu của ngời tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
1.2 Chất lợng sản phẩm theo quan điểm của ngời sản xuất.
Theo quan niệm của ngời sản xuất: sản phẩm muốn đạt đến chất lợng
thì phải đạt đến những tiêu chuẩn, những yêu cầu kỹ thuật đặt ra cho sản
phẩm, những tiêu chuẩn này đợc thiết kế trớc theo một hệ thống tiêu chuẩn
nhất định.
Quan niệm này còn gọi là quan niệm hớng theo công nghệ, coi chất lợng
sản phẩm là vấn hết sức đơn giản có thể định lợng đợc bằng một loạt các
chỉ tiêu. Doanh nghiệp dựa vào những chỉ tiêu này để đánh giá chất lợng
sản phẩm của mình, nhng chỉ đơn thuần là về mặt kỹ thuật. Nói chung
nhìn nhận chất lợng sản phẩm theo góc độ ngời sản xuất càn một số hạn
chế:
Thứ nhất: quan điểm này tách sản phẩm ra khỏi thị trờng, cha gắn sản
phẩm với nhu cầu. Bởi vì thực tế là có rất nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn

kỹ thuật nhng không đáp ứng đợc những mong muốn của khách hàng và
dẫn đến sản phẩm sản xuất ra nhng cha chắc đã bán đợc trên thị trờng.
Thứ hai, quan niệm này làm cho chất lợng sản phẩm bị tụt hậu so với nhu
cầu của thị trờng. Vì nhu cầu của con ngời luôn luôn thay đổi trong khi đó
các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm lại cố định một cách cứng nhắc. Cho
nên luôn có khoảng cách giữa chất lợng trong tiêu chuẩn thiết kế với tiêu
chuẩn chất lợng theo nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Cuối cùng do những quan niệm về chất lợng theo cách quan sát sản phẩm
nên công tác quản lý, kiểm soát chất lợng chủ yếu tập trung vào khâu sản
xuất, đầu t vào kiểm tra, kiểm soát sản phẩm cuối cùng. Cho nên có thể nói
rằng: khâu quản lý chất lợng mang tính chất rất cục bộ.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm
là để bán cho ngời tiêu dùng. Chính vì vậy cần thiết phải nhìn nhận chất l -
ợng sản phẩm dới quan điểm của ngời tiêu dùng.
1.3 Chất lợng sản phẩm theo hớng ngời thị trờng
Đứng trên góc độ của ngời tiêu dùng chất lợng sản phẩm phải thể hiện các
khía cạnh sau:
- Chất lợng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, những đặc trng thể hiện tính
năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó.
CLSP của DN
Con người Phương pháp
Nguyên vật liệu
Kỹ thuật công nghệ
Chất lợng sản phẩm đợc thể hiện cùng với chi phí. Ngời tiêu dùng không
dễ gì mua sản phẩm với bất kỳ giá nào.
Chất lợng sản phẩm phải đợc gắn với điều kiện tiêu dùng cụ thể của
từng ngời, từng địa phơng..... phong tục tập quán của một cộng đồng có thể
phủ định hoàn toàn những thứ mà thông thờng ta có thể cho là có chất l-
ợng .
Từ những phân tích trên có thể đa ra một quan niệm chất lợng sản

phẩm tơng đối hoàn chỉnh nh sau: Chất lợng sản phẩm là tổng hợp những
chỉ tiêu, những đặc tính của sản phẩm thể hiện mức thoả mãn nhu cầu trong
những điều kiện tiêu dùng nhất định .
Nh vậy chất lợng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc tính
mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
những điều kiện cụ thể. Hay nói cách khác, chất lợng sản phẩm hàng hoá
vừa có đặc tính chủ quan, vừa có đặc tính khách quan.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm
Có nhiều nhân tố tác động đến chất lợng sản phẩm, nhng có thể gộp các
yếu tố này thành hai nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong
doanh nghiệp. Dựa vào nhóm yếu tố này mà doanh nghiệp có thể xây dựng
kế hoạch về chất lợng sản phẩm để thoả mãn tột bậc mức độ, kỳ vọng của
khách hàng.
2.1 Nhóm yếu tố bên trong doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp, tất cả những gì tác động trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng đến chất lợng sản
phẩm. Qui tắc4M đã chỉ ra rằng, đó chính là máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, con ngời và phơng pháp tổ chức quản lý. Điều nàycó thể đợc khái quát
theo sơ đồ xơng cá sau:
Sơ đồ:1


Sau đây sẽ nghiên cứu mức độ ảnh hởng của từng yếu tố tới chất lợng sản
phẩm.
* Thứ nhất là nguyên vật liệu: Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, chiếm khoảng 60- 80% giá trị của sản phẩm. Cho
nên không thể nói rằng chất lợng nguyên vật liệu không ảnh hởng gì đến
chất lợng sản phẩm mà ngợc lại đây là yếu tố ảnh hởng trực tiếp nhất, mạnh
mẽ nhất. Chất lợngnguyên vật liệu tốt đồng bộ, cung ứng kịp thời mới tạo
nên một sản phẩm có chất lợng hoàn chỉnh, thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu

dùng.
Vì vậy khi xuất nguyên vật liệu ra khỏi kho đa vào quá trình sản xuất, nhất
thiết phải kiểm tra tiêu chuẩn của các yếu tốđầu vào này. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng phải quan tâm đến việc xây dựng cho mình một hệ thống các
nhà cung cấp đầy tín nhiệm và bền chặt để tránh sự phụ thuộc quá nhiều
vào duy nhất một nhà cung cấp mà vẫn đem lại lợi ích cho cả hai bên.
* Thứ hai là kỹ thuật- công nghệ tiến bộ: Quá trình công nghệ là một quá
trình phức tạp, qua quá trình này ban đầu của nguyên vật liệu đợc thay đổi,
bổ sung hoặc cải thiện theo hớng phù hợp với công dụng của sản phẩm.
Cho nên công nghệ là yếu tố quyết định đến việc hình thành chất l ợng sản
phẩm. Còn khoa học là yếu tố tạo ra lực đẩy, khả năng cải tiến và nâng cao
chất lợng. Điều này đợc thể hiện qua sự sáng tạo, sáng chế ra các sản phẩm
mới, sản phẩm thay thế có tính năng sử dụng cao hơn hoặc tạo ra các máy
móc thiết bị có khả năng sản xuất các sản phẩm tốt hơn, ở trình độ cao hơn.
Mặc dù kỹ thuật và công nghệ đợc đổi mới nhng thiết bị mà thì không thể
nào nâng cao đợc chất lợng sản phẩm. Hay nói cách khác nhóm yếu tố kỹ
thuật- công nghệ- thiết bị có mối quan hệ tơng hỗ khá chặt chẽ, không
những chỉ góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm mà còn tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng, đa dạng hoá chủng loại nhằm
đáp ứng sự đa dạng của nhu cầu tiêu dùng; tạo ra sản phẩm có chất lợng
cao mà giá thành lại hạ.
* Thứ ba là yếu tố phơng pháp quan lý: Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật
tiên tiến, thiết bị công nghệ hiện đại, nhng không biết tổ chức lao động sản
xuất, tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ, vận chuyển, dự
trbảo quản hàng hoá, sửa chữa vận hành và nâng cấp máy móc thiết bị...
hay nói cách khác không biết quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể
nào nâng cao đợc chất lợng sản phẩm. Thật là sai lầm khi cho rằng chất l-
ợng sản phẩm tốt hay xấu là hoàn toàn phụ thuộc vào công nhân, vào các
yếu tố của quá trình sản xuất.
Sơ đồ:2

MachineMáy móc thiết bị
MethodPhương pháp
Material Nguyên vật liệu
MenCon người
Chất lượngSản phẩm
Nhng thực tế lỗi do trực tiếp sản xuất chỉ chiếm từ 15%-20%, trong khi đó
80%-85% là lỗi của hệ thống quản lý không hoàn hảo. Những vấn đề chất
lợng tốn kém nhất thờng là bắt nguồn từ đầu bút chì và từ đầu dây điện
thoại . Muốn giải quyết tốt vấn đề này thì cần phải có sự điều chỉnh có
mục tiêu, chứ không thể dùng các biện pháp chữa cháy, các biện pháp tình
thế ngày một ngày hai. Vấn đề chất lợng là trách nhiệm của mọi thành viên
trong doanh nghiệp, trong đó phơng pháp tổ chức quản lý giữ vai trò quyết
định.
* Thứ t là nhân tố con ngời: Con ngời là nhân tố quan trọng nhất, quyết
định đến chất lợng sản phẩm. Vì thực ra con ngời chính là lực lợng lao
động tác động vào đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm thoả mãn nhu cầu.
Phải hiểu rằng con ngời ở đây không chỉ riêng lao động trực tiếp sản xuất
mà còn là cán bộ lãnh đạo của đơn vị thậm chí còn xét đến cả bản thân ng -
ời tiêu dùng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng trong sản xuất kỹ thuật nh-
ng không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận nằm ứ đọng trong kho thì cũng
không đợc gọi là sản phẩm đạt chất lợng đợc. Chất lợng phải tính toàn bộ
từ khâu đầu vào cho đến khâu cuối cùng chứ không chỉ riêng cho quá trình
sản xuất cục bộ. Muốn thực hiện chất lợng sản phẩm một cách toàn diện thì
ít nhất đội ngũ cán bộ lẫnh đạo cấp cao phải có nhận thức đúng đắn về việc
nâng cao chất lợng sản phẩm để có những chủ trơng, những chính sách
đúng đắn về chất lợng sản phẩm thể hiện trong mối quan hệ giữa sản xuất
và tiêu dùng. Vấn đề con ngời phải đợc đặt lên hàng đầu, con ngời cần phải
đợc đào tạo mà trớc hết là cán bộ quản lý rồi mới đến công nhân kỹ thuật.
Mọi ngời phải có nhận thức rằng nâng cao chất lợng sản phẩm là trách
nhiệm và vinh dự của mọi thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết

thân đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sự phân chia tách bạch các yếu tố trên chỉ là quy ớc để hiểu rõ tác động
của từng nhân tố đến chất lợng sản phẩm chứ thực ra trong các yếu tố này
có yếu tố kia, yếu tố kia lại quay trở lại tác động vài yếu tố này. Các yếu tố
là một thể thống nhất, có mối quan hệ hữu cơ với nhau và đợc thể hiiện qua
sơ đồ.
Sơ đồ: 3

×