Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY LẮP MÁY VÀ XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.26 KB, 26 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả
lơng tại công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà nội
Tiền lơng thực chất là tiền trả cho việc thuê sức lao động, là một trong
các yếu tố cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mức lơng
tối u có tác dụng tối đa hoá lợi ích nhận đợc của ngời cung ứng sức lao động,
đồng thời tối thiểu hoá chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là
tại mức lơng tối u, chi phí tiền lơng sẽ đợc tối thiểu hoá hợp lý nhng vẫn đảm
bảo lợi ích kinh tế của ngời lao động vì vậy quản lý tiền lơng lúc này là có hiệu
quả.
Hiệu quả của việc quản lý tiền lơng đợc thể hiện ở chổ tiền lơng luôn trở
thành động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển, đảm bảo hài hoà giữa 3 loại lợi
ích: Lợi ích ngời lao động, Lợi ích doanh nghiệp và Lợi ích của chà nớc. Một
hình thức trả lơng hợp lý khi đời sống của ngời lao động ngày càng đợc cải
thiện, lợi nhuận doanh nghiệp ngày càng tăng và sản xuất ngày càng phát triển.
Mặt khác việc phân phối tiền lơng hợp lý, công bằng, công khai là cơ sở để
doanh nghiệp tăng năng suất cho ngời lao động, là điều kiện để doanh nghiệp
tăng lợi nhuận.
Để tiền lơng và thu nhập thực sự là đòn bẩy tăng năng suất, tăng chất l-
ợng và hiệu quả công việc cần phải xây dựng và hoàn thiện các hình thức trả l-
ơng ở các doanh nghiệp nói riêng và tầm vĩ mô nói chung.
Để hoàn thiện các hình thức trả lơng, công ty Lắp Máy và Xây Dựng Hà
nội có thể sử dụng một số các giải pháp sau đây:
1. Tạo nguồn tiền lơng
Tiền lơng thực tế cho thấy sản xuất kinh doanh của công ty đang trong
quá trình phát triển, các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận, quỹ tiền lơng đều đạt
kế hoạch đề ra, thu nhập năm sau cao hơn năm trớc. Đó là một thuận lợi cho
công tác tiền lơng. Để tiền lơng thực tế không ngừng tăng thì phải tạo nguồn
tiền lơng cho công ty.
1.1 Hoàn thiện và mở rộng hệ thống kênh phân phối
Mục tiêu của nhà sản xuất là bán đợc sản phẩm do chính doanh nghiệp


mình sản xuất ra. Công ty láp máy đã xác định mục tiêu cho mình là thoã mãn
1
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
tối đa nhu cầu trong nớc, khai thác triệt để thị trờng hiện có và mở rộng thi tr-
ờng trong tơng lai.
Để mở rộng đợc hệ thống kênh phân phối, công ty cần phải cũng cố lại
đội ngũ sản xuất, đầu t chiều sâu để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty, mở rộng thị trờng sản xuất kinh doanh của công ty trên địa bàn Hà nội
và các tĩnh phía Bắc, để trở thành một nhà thầu mạnh có năng lực xây lắp các
công trình công nghiệp lớn và chế tạo thiết bị công trình lớn và chế tạo các thiết
bị công nghệ yêu cầu kỷ thuật cao của Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam.
Bên cạnh các biện pháp giảm giá thành các công trình và hàng loạt các
biện pháp khác công ty cần giữ đợc chữ tín với khách hàng về chất lợng, thời
hạn thi công và thời gian bàn giao các công trình. Công ty cần chủ động trong
việc bàn giao đa vào sử dụng các công trình. Đây là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho công ty hoạt động hiệu quả và lâu dài sau này.
1.2 Mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong điều kiện thị trờng rất đa dạng và
luôn có sự biến động do có sự tiến bộ của khoa học kỷ thuật phát triển nhanh,
sự cạnh tranh giữa các công ty và các doanh nghiệp rất gay gắt.
Mở rộng thi trờng tiêu thụ sản phẩm, công ty cần nghiên cứu xu thế tiêu
thụ và triển vọng đáp ứng của công ty. Dự đoán đợc nhu cầu trong tơng lai, công
ty sẽ có đợc định hớng phát triển phù hợp để có thể chiếm lĩnh thị trờng, tăng
thi phần của công ty và đáp ứng đợc nhu cầu tối đa cho nhà tiêu dùng.
2. Gắn tiền lơng với hoạt động quản lý của công ty
Chi phí vật t, nguyên vật liệu là bộ phận cơ bản cấu thành chi phí sản
xuất sản phẩm. Do vậy tiết kiệm chi phí vật t, nguyên vật liệu là một biện pháp
nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng sản xuất kinh
doanh đem lại thu nhập ngày càng cao cho cán bộ công nhân viên trong toàn

công ty.
Muốn thực hiện tốt công tác tiết kiệm vật t, nguyên vật liệu cần sử dụng
một số giải pháp sau:
- Để xây dựng đợc định mức tiêu hao nguyên vật liệu, sử dụng vật t, thì
công ty phải có các cán bộ giỏi tham gia nghiên cứu, tính toán, khảo sát thực tế
để xây dựng định mức tiêu hao vật t nguyên vật liệu một cách chính xác. Tất cả
các định mức, đơn giá cần phải đợc tính toán một cách sát thực tế. Có nh vậy
2
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
mới đánh giá dợc thực chất tiết kiệm vật t và hạch toán chi phí vật t, đảm bảo
sự cung ứng đợc chính xác.
- Với thực tế phức tạp và luôn biến động của thị trờng vật t, nguyên vật
liệu, công ty cần tạo thế chủ động cho các đơn vị trong vấn đề tìm nguồn cung
ứng vật t, nguyên vật liệu. Bên cạnh đó công ty cần xây dựng và ban hành quy
chế quản lý vật t áp dụng cho toàn bộ công ty, chỉ đạo các đơn vị từng bớc thực
hiện quy chế có hiệu quả, đa công tác quản lý vật t, nguyên vật liệu vào trật tự,
góp phần quản lý giá thành đạt hiệu quả.
Thông t số 63/ Thị trờng - tài chính của Bộ tài chính đã hớng dẫn là các
hội đồng quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp phải ban hành quy chế thởng
sáng kiến tiết kiệm vật t và phổ biến cho công nhân viên để thực hiện. Công ty
nên nhanh chóng ban hành quy chế này để kịp thời động viên khen thởng đối
với các đơn vị, cá nhân đã tiết kiệm vật t trong sản xuất kinh doanh. Nếu nh
công ty gắn việc tiết kiệm của cá nhân, của các đơn vị với tiền lơng bằng cách
trích 30% mức tiết kiệm vật t và nguyên vật liệu vào quỹ lơng tập thể để tăng
thu nhập cho ngời lao động nh vậy sẽ khuyến khích hơn nữa công tác tiết kiệm
vật t nguyên vật liệu.
Đồng thời công ty cần duy trì công tác khoán chi phí sản xuất kiểm soát
ngay nơi phát sinh chi phí. Kiên quyết xử lý hiện tợng mua bán vật t cao hơn so
với giao khoán hoặc giá thị trờng cùng thời điểm. Phấn đấu năm 2003 hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh không đơn vị nào lỗ và thu nhập của cán bộ
công nhân viên đạt từ 1,5 triệu đồng trở lên.
3. Gắn tiền lơng với nâng cao chất lợng sản phẩm.
Trong nền kinh tế thi trờng chất lợng sản phẩm là một trong những yếu tố
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Sản phẩm công trình có chất lợng
bảo đảm, giá cả phù hợp với nhu cầu thi trờng thì mới có thể tiêu thụ đợc. Do
vậy vấn đề chất lợng công trình phải đợc đặt lên hàng đầu và vấn đề tăng cờng
công tác quản lý chất lợng phải đợc xem xét đúng đắn.
Công ty cần phải đầu t chú trọng hơn nữa đến việc nâng cao chất lợng sản
phẩm và đa ra quy chế thởng cho những cá nhân và tổ chức có tinh thần sáng
tạo, tìm ra sáng kiến cải tiến nâng cao chất lợng sản phẩm.
3
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Đây là một cơ hội cho ngời lao động nâng cao thu nhập của mình theo
khả năng kinh nghiệm của bản thân góp phần tích cực vào việc hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
4.Hoàn thiện hình thức trả lơng thời gian
Hình thức trả lơng theo thời gian áp dụng ở công ty bộc lộ những nhợc
điểm sau:
Thứ nhất, cha gắn trách nhiệm của ngời lao động với hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty. Với cách trả lơng theo thời gian, ngời lao động sẽ đi
làm số ngày đầy đủ hơn. Nhng hiệu quả của một ngày làm việc ở công ty thì
con số ngày đầy đủ ấy không thể đánh giá đợc. Vấn đề là làm thế nào để ngời
lao động đi làm không chỉ để có mặt, chấm công và hởng lơng mà phải làm việc
thực sự với sự cố gắng nỗ lực của mình, tiết kiệm thời gian nâng cao hiệu quả.
Thứ hai, cha gắn kết quả làm việc của ngời lao động với kết quả hoạt
động của công ty.
Để phát huy đợc hiệu quả trong việc khuyến khích ngời lao động làm
việc có trách nhiệm, có năng suất , cố gắng phấn đấu, có thể áp dụng hình thức

trả lơng theo thời gian gắn với kết quả lao động. Phơng pháp này vừa theo hệ số
mức lơng, vừa theo kết quả cuối cùng của từng ngời, từng bộ phận. Phơng pháp
này có thể tính toán theo hai cách:
Cách 1:
Trả lơng theo việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm
của công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế
không phụ thuộc vào hệ cố mức lơng đợc xếp theo nghị định số 26/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ. Công thức tính nh sau:
T
i
=

=
m
1i
ii
t
h.n
V
x n
i
x h
i
(i = 1...n)
Trong đó:
T
i
: Tiền lơng của ngời thứ i đợc nhận
n
i

: Ngày công thực tế trong kỳ của ngời thứ i
m: Số ngời của bộ phận làm lơng thời gian
4
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
V
t
: Quỹ lơng tơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận
làm lơng thời gian tính theo công thức:
V
t
= V
c
- ( V
sp

+ V
k
)
Trong đó:
V
c
: Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động
V
sp
: Quỹ tiền lơng của bộ phân làm lơng sản phẩm
V
k
: Quỹ tiền lơng của bộ phận làm lơng khoán
h

i
: Hệ số tiền lơng của ngời thứ i ứng với công việc đợc giao, mức độ
phức tạp, tính trách nhiệm công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc.
Hệ số h
i
do công ty xác định theo công thức sau:
h
i
=
21
i2i1
dd
dd
+
+
x k
Trong đó:
- k: hệ số mức độ hoàn thành đợc chia làm 3 mức: Hoàn thành tốt- hệ số
1,2 ( riêng Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng phải hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận mới áp dụng hệ số 1,2 ); Hoàn thành- hệ số 1,0; Cha hoàn thành hệ số
0,7.
- d
1i
: Số điểm mức độ phức tạp của công việc ngời thứ i đảm nhận
- d
2i
: Số điểm tính trách nhiệm của công việc ngời thứ i đảm nhận
Tỷ trọng điểm d
1i
, d

2i
đợc xác định theo bảng sau:
Bảng: 9
Công việc đòi hỏi cấp
trình độ
d
1i
(%) d
2i
(%)
Từ đại học trở lên 45 - 70 1 - 30
Cao đẳng và trung cấp 20 - 44 1 - 18
Sơ cấp 7 - 19 1 - 7
Không cần đào tạo 1 - 6 1 - 2
- (d
1
+ d
2
): Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công
việc giản đơn chất trong doanh nghiệp.
Cách 2 :
Công thức đợc tính nh sau:
5
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
T
i
= T
1i
+ T

2i
Trong đó:
+ T
i
: Tiền lơng ngời thứ i nhận đợc
+ T
1i
: Tiền lơng theo nghị định 26/ CP của ngời thứ i nhận đợc tính nh
sau:
T
1i
= n
i
x t
i
Trong đó:
n
i
: Số ngày làm việc thực tế của ngời thứ i
t
i
: Suất lơng ngày theo nghị định 26/CP của ngời thứ i
+ T
2i
: Tiền lơng theo công việc đợc giao gắn với mức độ phức tạp, tính
trách nhiệm mà công việc đòi hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày
công thực tế của ngời thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lơng theo nghị định
26/CP, công thức tính nh sau:



=

m
1j
jj
cdt
h.n
)VV(
x n
i
x h
i
Trong đó:
- V
t
: Quỹ tiền lơng ứng với mức độ hoàn thành công việc của bộ phận
làm lơng thời gian.
- V
cd
: Quỹ tiền lơng theo nghị định 26/CP của bộ phận làm lơng thời
gian và đợc tính theo công thức sau:
V
cd
=

=
m
1i
i1
T

(T
1i
: Tiền lơng theo nghị định 26/CP chi phí
của từng ngời làm lơng)
- n
i
: Ngày công thực tế của ngời thứ i
- h
j
: Hệ số tiền lơng tơng ứng với công việc đợc giao, mức độ phức tạp,
tính trách nhiện mà công việc đòi hỏi và mức độ hoàn thành công việc của ngời
thứ i đợc xác định nh sau:
h
j
=
i21
i2i1
dd
dd
+
+
x k
Trong đó:
- k: Hệ số mức độ hoàn thành đợc chia làm 3 mức nh đã trình bày ở trên.
6
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
- d
1i
, d

2i
: Số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công việc ng-
ời thứ i.
Tổng số điểm cao nhất của hai nhóm yếu tố mức độ phức tạp và tính
trách nhiệm của công việc là 100%, thì tỷ trọng cao nhất của d
1i
là 70% và của
d
2i
là 30%.
Tỷ trọng d
1i
và d
2i
đợc xác định theo bảng sau:
Bảng:10
Công việc đòi hỏi cấp
trình độ
d
1i
(%) d
2i
(%)
Đại học trở lên 45 - 70 1 - 30
Cao đẳng và trung cấp 20 - 44 1 - 18
Sơ cấp 7 - 19 1 - 7
Không cần đào tạo 1 - 6 1 - 2
- (d
1
+ d

2
): Tổng số điểm mức độ phức tạp và tính trách nhiệm của công
việc giản đơn nhất trong doanh nghiệp.
Các bớc tiến hành xác định hệ số tiền lơng h
j
làm cơ sở trả lơng
cho hai cách trên:
Bớc 1: Thống kê chức danh công việc của tất cả cán bộ làm lơng thời
gian
Bớc 2: Phân nhóm các chức danh công việc theo 4 cấp độ: Đại học trở
lên, Cao đẳng và trung cấp, Sơ cấp , Không cần đào tạo.
Bớc 3: Xác định khung hệ số co giản dùng để trả lơng giữa công việc
phức tạp nhất và đơn giản nhất ( gọi tắt là bội số thời gian). Bội số thời gian tối
đa bằng hai lần hệ số tiền lơng của chức danh công việc phức tạp nhất để xếp
theo nghị định 26/CP của doanh nghiệp. Bội số thấp nhất bằng hệ số mức lơng
theo nghị định 26/CP. Trong khung bội số này, công ty lựa chọn bội số tiền lơng
cho phù hợp.
Bớc 4: Theo bảng tỷ trọng điểm đã nêu ở trên, xác định bảng cụ thể để
chấm điểm cho các chức danh công việc theo các cấp trình độ
7
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
Bớc 5:Chấm điểm và xác định hệ số mức lơng cho từng chức danh công
việc theo các cấp trình độ.
Bớc 6: áp dụng công thức để tính lơng mà từng ngời nhận đợc.
5. Hoàn thiện hình thức trả lơng sản phẩm
5.1 Hoàn thiện điều kiện để trả lơng khoán sản phẩm
5.1.1 Hoàn thiện công tác định mức
Khi công ty giao khoán cho các đội công trình thì các đội trong công ty
áp dụng định mức theo quy định của nhà nớc và theo định mức của công ty( do

khảo sát, kinh nghiệm). tuy nhiên, định mức trên cơ sở đó và định mức thực tế
có sự chênh lệch, cha đảm bảo chính xác tiên tiến. Định mức đó có thể xác đợc
định theo kinh nghiệm, cha phù hợp điều kiện làm việc( chẳng hạn cha phù hợp
địa điểm , mặt bằng nơi làm việc, tính chất nặng nhẹ của công việc...). Việc xác
định mức không chính xác sẽ dẫn đến xác định đơn giá tiền lơng cũng sai lệch
và ảnh hởng đến trả lơng sản phẩm cho ngời công nhân sản xuất.
Để khắc phục những thiếu sót đó, công ty cần hoàn chỉnh công tác định
mức, việc đó phải đợc thực hiện thống nhất, toàn diện, cụ thể nh sau:
Thứ nhất, hoàn thiện bộ máy công tác định mức. Các định mức đợc tập
hợp có chính xác và phù hợp hay không phụ thuộc vào trình độ của những ngời
làm định mức. Cán bộ định mức muốn xác định mức lao động mang tính tiên
tiến khoa học đòi hỏi họ có kiến thức chuyên môn và những hiểu biết nhất nhất
định về đinh mức thông qua học hỏi, nghiên cứu, kinh nghiệm. công ty cần xem
xét, tổ chức hợp đồng định mức gồm những ngời có trình độ chuyên môn kĩ
thuật cao, có kinh nghiệm thực tế, không ngừng bồi dỡng, đào tạo chuyên môn
cho cán bộ định mức.
Thứ hai, hoàn thiện phơng pháp xây dựng định mức. Cần nghiên cứu các
phơng pháp định mức nh phơng pháp phân tích tinh toán, phơng pháp khảo sát
thời gian làm việc, phơng pháp so sánh điển hình. Nắm đợc các u, nhợc điểm
của mỗi phơng pháp và đối chiếu với những đặc điểm, điều kiện cụ thể của công
việc mà lựa chọn phơng pháp cho phù hợp. Đồng thời, tham khảo học tập phơng
pháp xác định định mức tiên tiến của các đơn vị khác cùng ngành có công tác
định mức tốt.
Ví dụ: công ty có thể tham khảo tài liệu định mức của một Công ty khác
trong ngành nh sau:
8
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
- Tên công việc: đổ bê tông móng cột
- Phơng pháp: chụp ảnh bấm giờ

- Sử dụng máy trộn.
- Đối tợng khảo sát: những ngời có khả năng trung bình, tay nghề trung
bình, điều kiện lao động trung bình, chọn ba công nhân làm mẫu điển hình.
Kết quả đợc ghi ở bảng số liệu dới đây:
Bảng:11
Đơn vị: Công/1m
3
bê tông
Công việc CN1 CN2 CN3 TB
Rửa, sàng, cát đá sỏi 0.68 0.55 0.57 0.6
Lắp dựng cốt pha 1 1.12 1.18 1.1
Vận chuyển, dỡ 1 0.9 1.28 1.06
Bảo dỡng 0.51 0.53 0.42 0.5
Tổng 3.32

Nh vậy, cho 1m
3
bê tông cần 3.32 công. Phơng pháp này khảo sát bấm
giờ cho 3 công nhân, tính trung bình rồi suy rộng kết quả chung. Nếu sử dụng ít
số lợng ngời thì không mang tính điển hình, tính chính xác không cao. Nếu sử
dụng nhiều hơn số lợng ngời thì khó theo dõi , bấm giờ.
Thứ ba, theo dõi và điều chỉnh định mức: Tong quá trình thực hiện định
mức lao động, cán bộ định mức cần chú ý theo dõi thờng xuyên, kịp thời phát
hiện và phân tích những nguyên nhân khi ngời lao động không hoàn thành mức
hoặc vợt mức để có biện pháp điều chỉnh nhanh chống phù hợp.
Việc theo dõi định mức phải đợc tiến hành theo các chu kỳ thời gian cứ
khoảng 6 tháng một lần là thích hợp nhất. Quá trình theo dõi điều chỉnh phải đ-
ợc ghi chép đầy đủ băng cách Công ty lập sổ theo dõi định mức.
Nh đã nói ở phần trớc , phòng kê hoạch của Công ty tiến hành định mức
theo phơng pháp mang tính khoa học, còn các đội do hạn chế năng lực của cán

nộ kỹ thuật nên thờng áp dụng định mức của bộ xây dựng và của Công ty mình.
Thực ra, những mức trong các tài liệu đó chỉ để cấp trên duyệt đơn giá nhân
công. Vì thế cán bộ định mức Công ty cần phổ biến kiến thức cho cán bộ định
mức cấp đội để xây dựng mức có căn cứ khoa học. Trờng hợp điều kiện khó
khăn phức tạp mà đội khó có thể xây dựng mức thì mới áp dụng định mức có
9
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B
Luận văn tốt nghiệp khoa KHQL - Đại học KTQD
sẵn của bộ, của Công ty. Nhng nếu sử dụng định mức này thì cũng cần điều
chỉnh cho phù hợp thực tế.
Thứ t, hoàn thiện công tác định mức cũng cần khuyến khích công nhân
hoàn thành mức lao động. Nếu công nhân không hoàn thành mức vì lí do kỷ
luật cá nhân thì có biện pháp xử lý để công việc đợc tiến hành liên tục, kịp tiến
độ. Công nhân không hoàn thành mức do lãng phí thời gian phải nhắc nhở hoặc
áp dụng các hình phạt nhẹ nhng kiên quyết để công nhân có ý thức hoàn thành
công việc đợc giao khoán.
Định mức lao động hợp lý nhằm bảo đảm về sản lợng lao động theo kế
hoạch sản suất, tiết kiệm sức lao động , đảm bảo quỹ tiền lơng cho lao động phù
hợp với yêu cần phát triển sản xuất, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Cũng
qua thống nhất định mức, sẽ xây dựng đợc kế hoạch về sản lợng lao động, có cơ
sở khoa học, mang tính chính xác, bảo đảm hoàn thành kế hoạch sản xuất và đạt
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nếu định mức đúng thì công việc xây dựng đơn giá tiền lơng sẽ chính
xác.
5.1.2 Hoàn thiện công tác tổ chức nơi làm việc
Công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc phải bảo đảm tránh lãng phí thời
gian, nguyên vật liệu, hao phí lao động nhằm nâng cao năng suất lao động. Do
đó, cần phải thực hiện tốt những công việc cụ thể sau:
- Tạo điều kiện tốt cho ngời lao động thực hiện công việc của họ. Do đặc
điểm của công việc xây lắp nên quá trình thi công trình không phải là quá trình

sản xuất tại một chổ cố định mà các công trình có ở nhiều nơi khác nhau. Vì
thế, việc bố trí nơi ăn chốn ở (nếu công ty có điều kiện) thì phải thuận tiện tạo
điều kiện tốt cho họ thực hiện các công việc. Bố trí lao động hợp lý bằng việc
xác đúng khả năng , trình độ của ngời lao động để giao những công việc phù
hợp. Phối hợp tốt lao động trong các doanh nghiệp khác nhau để quá trình thực
hiện công việc đợc liên tục, tránh ngời làm nhiều ngời làm ít. Các công việc
cũng cần đợc tiến hành nhịp nhàng.
- Bố trí trong tổ lao động có thợ bậc cao, thợ bậc thấp để đảm nhiệm
những công việc đơn giản, phức tạp khác nhau. Có những công việc đòi hỏi ng-
ời lao động có tay nghề mà số lao động đó ít, nhiều công trình cần đến cùng
10
Lê Hồng Hải Lớp QLKT 40B

×