Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

TIN HỌC 6 CẢ NĂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 105 trang )

Giáo án Tin học 6
Chương I Làm quen với tin học và máy tính điện tử
Tiết 01
Ngày soạn: 17/08/ 2010

Bài 1. THÔNG TIN VÀ TIN HỌC
A. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
- Học sinh biết được khái niệm thông tin và hoạt động thông tin của con người.
- Biết máy tính là công cụ hỗ trợ con người trong các hoạt động thông tin.
- Có khái niệm ban đầu về tin học và nhiệm vụ chính của tin học.
B. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Đặt vấn đề để học sinh trao đổi và đưa nhận xét. Tận dụng vốn hiểu biết
" một cách tự nhiên" của học sinh.
- HS đọc SGK, quan sát và tổng kết.
C. Lưu ý sư phạm
Nên để HS "cảm nhận đúng" dần dần các khái niệm, không đòi hỏi các HS hiểu các
ĐN, khái niệm một cách chính xác, khoa học ngay. Tận dụng những kiến thức mà HS có
thể đã biết qua đời sống xã hội. Có thể coi HS đã biết một số kiến thức để xây dựng khái
niệm, kiến thức mới, sau đó sẽ quay lại chính xác hoá kiến thức được coi là đã biết của HS
sau.
D. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp:
II. Kiểm tra bài cũ.
III. Dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Thông tin là gì
Đặt vấn đề "thông tin"
*GV: 1. Các bài báo, bản tin trên truyền hình hay
đài phát thanh cho em biết tin tức gì ?
2. Tấm biển chỉ đường hướng dẫn em điều gì ?
3. Tín hiệu xanh đỏ của đèn tín hiệu giao thông


cho biết điều gì ?
4. Tiếng trống trường cho em biết điều gì ?
HS: 1. ...biết tin tức về tình hình thời sự trong
nước và trên thế giới.
2. ...hướng dẫn em cách đi đến một nơi cụ thể
nào đó
3. ...cho em biết khi nào có thể qua đường.
4. ...báo cho em đến giờ ra chơi hay vào lớp.
Câu 1: Vậy các hiểu biết về một con người hay
đối tượng cụ thể gọi là gì (
thông tin)
GV cũng có thể đưa một vật dụng và cho HS mô
tả - từ đây đưa ra KN thông tin: "sự hiểu biết về
một đối tượng"
GV: Giới thiệu cách viết tập hợp bàng cách chỉ ra
tính chất đặc trưng cho các phần tử.
1. Thông tin là gì
* Thông tin là tất cả những gì
đem lại sự hiểu biết về thế giới
xung quanh (sự vật, sự kiện...)
và về chính con người
Giáo án Tin học 6
GV: Giới thiệu Có thể dùng sơ đồ Ven để biểu
diễn một tập hợp:
Hoạt động 2: Hoạt động thông tin của con
người
Câu 2: Theo em người ta có thể truyền đạt thông
tin với nhau bằng những hình thức nào
Các dạng thông tin: Văn bản, âm thanh, hình
ảnh.

Có thể mở rộng hơn về các dạng thông tin khác -
như phim ảnh (mở rộng của hình ảnh) và các dạng
như mùi vị, cảm giác...nhưng đây là phạm trù mà
máy tính đang hướng tới nên chưa đưa ra ở đây.
Thông tin có vai trò rất quan trọng trong cuộc
sống của con người. Chúng ta không chỉ tiếp nhận
mà còn lưu trữ, trao đổi và xử lý thông tin
Hoạt động 3: Đưa ra khái niệm xử lý
Câu 3: Trong cuộc sống cái quan trọng là biết vận
dụng những gì ta biết vào công việc.
Ví dụ: Chuẩn bị đi công việc nhìn thấy chuồn
chuồn bay thấp, ta mang theo áo mưa vì biết sẽ
mưa...Quá trình từ một hoặc vài thông tin em có,
em đưa ra một kết luận - Theo em gọi là gì
GV: Sự phát triển của công nghệ thông tin xuất
phát từ chính nhu cầu khai thác và xử lý thông tin
của con người
GV nêu mô hình xử lý thông tin.
2. Hoạt động thông tin của
con người
Việc tiếp nhận, xử lý, lưu trữ
và truyền (trao đổi) thông tin
được gọi chung là hoạt động
thông tin.
*KN xử lý thông tin:
Quá trình từ một hoặc vài
thông tin em có, em đưa ra
một kết luận gọi là xử lý thông
tin.
* Mô hình quá trình xử lý

thông tin
- Thông tin trước xử lý được
gọi là thông tin vào.
- Thông tin nhận được sau xử
lý được gọi là thông tin ra
Thông tin vào thông tin
ra

Việc lưu trữ, truyền thông tin
làm cho thông tin và những
hiểu biết được tích luỹ và
nhân rộng
IV- Củng cố:
Hãy dựa trên kiến thức thu thập được buổi hôm nay các em hãy trình bày lại trong
vở - dựa trên các câu hỏi gợi ý trong SGK và sau phần trình bày không quá 1 trang
1. Thông tin là gì ?
2. Em hãy nêu một số ví dụ cụ thể về thông tin và cách thức mà con người thu nhận
thông tin đó.
3. Những ví dụ nêu trong bài học đều là những thông tin mà em có thể tiếp nhận
được bằng tai (thính giác), bằng mắt (thị giác). Em hãy thử nêu ví dụ về những thông tin
mà con người có thể thu nhận được bằng các giác quan khác .
V- Hướng dẫn, dặn dò:
Học thuộc các khái niệm, trả lời tốt các câu hỏi trong SGK
Soạn trước các phần còn lại trong bài 1.
Xử lý
Giáo án Tin học 6
Tiết 02
Ngày soạn: 17/08/ 2010

Bài 1. THÔNG TIN VÀ TIN HỌC

A. Mục đích yêu cầu:
- Học sinh biết được khái niệm thông tin và hoạt động thông tin của con người.
- Biết máy tính là công cụ hỗ trợ con người trong các hoạt động thông tin.
- Có khái niệm ban đầu về tin học và nhiệm vụ chính của tin học.
B. Phương pháp, phương tiện dạy học:
- Đặt vấn đề để học sinh trao đổi và đưa nhận xét. Tận dụng vốn hiểu biết
" một cách tự nhiên" của học sinh.
- HS đọc SGK, quan sát và tổng kết.
C. Lưu ý sư phạm
Nên để HS "cảm nhận đúng" dần dần các khái niệm, không đòi hỏi các HS hiểu các
ĐN, khái niệm một cách chính xác, khoa học ngay. Tận dụng những kiến thức mà HS có
thể đã biết qua đời sống xã hội. Có thể coi HS đã biết một số kiến thức để xây dựng khái
niệm, kiến thức mới, sau đó sẽ quay lại chính xác hoá kiến thức được coi là đã biết của HS
sau.
D. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
1. Thông tin là gì ?
2. Em hãy nêu một số ví dụ cụ thể về thông tin và cách thức mà con người
thu nhận thông tin đó.
3. Những ví dụ nêu trong bài học đều là những thông tin mà em có thể tiếp
nhận được bằng tai (thính giác), bằng mắt (thị giác). Em hãy thử nêu ví dụ về những
thông tin mà con người có thể thu nhận được bằng các giác quan khác.
III. Dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 4: Bộ xử lý
Câu 4: Thông thường em thấy một
thiết bị điện tử như TV, máy điều hoà
không khí có điều khiển từ xa có thể
ra lệnh được

VD: tắt/ mở, điều chỉnh nhiệt độ hoặc
âm thanh; theo em các thiết bị đó có
gì mà làm được điều đó ?
Hoạt động 5: Hoạt động thông tin
và tin học
GV: Hoạt động thông tin của con
người được tiến hành nhờ các bộ phận
nào trong cơ thể
* Khái niệm bộ vi xử lý
Thông thường em thấy một thiết bị
điện tử như TV, máy điều hoà không khí
có điều khiển từ xa có thể ra lệnh được,
đó chính là bộ vi xử lý.
KL: Bộ vi xử lý chính là phần quan trọng
nhất trong một máy tính điện tử. Chương
trình môn học này chúng ta gọi là môn
Tin học - môn học về xử lý thông tin chủ
yếu với máy tính điện tử.
3. Hoạt động thông tin và tin học
- Hoạt động thông tin của con người được
tiến hành nhờ các giác quan và bộ não.
- Các giác quan giúp tiếp nhận thông tin.
- Bộ não thực hiện việc xử lý, biến đổi,
đồng thời là nơi để lưu trữ thông tin thu
nhận được
- Khả năng của các giác quan và bộ não
Giáo án Tin học 6
GV: Nhiệm vụ chính của tin học là
gì ?
* Ghi nhớ: (cho HS đọc ghi nhớ

SGK)
con người trong hoạt động thông tin có
hạn, máy tính điện tử được làm ra để hỗ
trợ công việc tính toán của con người
- Nhiệm vụ chính của tin học là nghiên
cứu việc thực hiện các hoạt động thông
tin một cách tự động trên cơ sở sử dụng
máy tính điện tử
* Ghi nhớ:
- Thông tin là tất cả những gì đem lại sự
hiểu biết về thế giới xung quanh và về
chính con người.
- Hoạt động thông tin bao gồm việc tiếp
nhận, xử lý, lưu trữ và truyền (trao đổi)
thông tin. Xử lý thông tin đóng vai trò
quan trọng vì nó đem lại sự hiểu biết cho
con người.
- Một trong những nhiệm vụ chính của tin
học là nghiên cứu việc thực hiện các hoạt
động thông tin một cách tự động nhờ sự
trợ giúp của máy tính điện tử
IV- Củng cố:
Hãy dựa trên kiến thức thu thập được buổi hôm nay các em hãy trình bày lại trong
vở - dựa trên các câu hỏi gợi ý trong SGK và sau phần trình bày không quá 1 trang
1. Thông tin là gì ?
2. Em hãy nêu một số ví dụ cụ thể về thông tin và cách thức mà con người thu nhận thông
tin đó.
3. Những ví dụ nêu trong bài học đều là những thông tin mà em có thể tiếp nhận được
bằng tai (thính giác), bằng mắt (thị giác). Em hãy thử nêu ví dụ về những thông tin mà con
người có thể thu nhận được bằng các giác quan khác .

4. Hãy nêu một số ví dụ minh họa về hoạt động thông tin của con người.
5. Hãy tìm thêm ví dụ về những công cụ và phương tiện giúp con người vượt qua hạn chế
của các giác quan và bộ não.
HD: 3. Ví dụ như mùi (thơm, hôi), vị (mặn, ngọt) hay những cảm giác khác như nóng,
lạnh,...Hiện tại máy tính chưa có khả năng thu thập và xử lý các thông tin dạng này.
5. Chiếc cân để giúp phân biệt trọng lượng, nhiệt kế để đo nhiệt độ, la bàn để định
hướng,...
V- Hướng dẫn VN
Học thuộc các khái niệm, trả lời tốt các câu hỏi trong SGK
Soạn trước bài 2
Giáo án Tin học 6
Tiết 03
Ngày soạn: 25/08/ 2010

Bài 2. THÔNG TIN VÀ BIỂU DIỄN THÔNG TIN
A. Mục đích yêu cầu:
- Phân biệt được các dạng thông tin cơ bản
- Biết khái niệm biểu diễn thông tin
B. Phương pháp, phương tiện:
- Đặt vấn đề để học sinh trao đổi và đưa nhận xét.
- HS đọc SGK, trao đổi lại và giáo viên tổng kết.
C. Lưu ý sư phạm
Tận dụng vốn kiến thức học sinh có thể thu nhận được từ đời sống thực tế
D. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
1. Hãy nêu một số ví dụ minh họa về hoạt động thông tin của con người.
2. Hãy tìm thêm ví dụ về những công cụ và phương tiện giúp con người vượt qua
hạn chế của các giác quan và bộ não.
III. Dạy học bài mới.

Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Các dạng thông tin cơ bản
GV: Hãy cho biết các dạng thông tin em biết
HS: Có thể nhận biết được thông tin nhờ hình
ảnh, âm thanh, hoặc văn bản.
GV: Có 3 dạng thông tin cơ bản trong tin học
là văn bản, hình ảnh và âm thanh
GV mở rộng giới thiệu các dạng thông tin kết
hợp cho những cảm nhận và hiểu biết chính
xác hơn, VD hình ảnh động, hình ảnh động
kết hợp âm thanh (phim ảnh)
GV lưu ý HS: ba dạng thông tin đã trình bày
trong SGK không phải là tất cả các dạng
thông tin có thể. Trong cuộc sống con người
còn thường thu nhận thông tin dưới dạng
khác: mùi vị, cảm giác (nóng lạnh, vui
buồn...). Nhưng hiện tại ba dạng thông tin nói
trên là những dạng thông tin cơ bản mà máy
tính có thể xử lý được.
Con người luôn nghiên cứu các khả năng
để có thể xử lý các dạng thông tin khác.
Trong tương lai có thể máy tính sẽ lưu trữ và
xử lý được các dạng thông tin ngoài ba dạng
cơ bản nói trên.
Hoạt động 2: Biểu diễn thông tin
1. Các dạng thông tin cơ bản
Có 3 dạng thông tin cơ bản trong
tin học là văn bản, âm thanh và
hình ảnh
* Dạng Văn bản

Những gì ghi lại bằng các con số,
bằng chữ viết hay ký hiệu trong
sách vở, báo chí...là các ví dụ về
thông tin ở dạng văn bản.
* Dạng hình ảnh
Những hình vẽ minh hoạ trong
sách báo, các nhân vật trong phim
hoạt hình, tấm ảnh chụp người
bạn ...cho chúng ta thông tin ở
dạng hình ảnh
*Dạng âm thanh
Tiếng đàn Pianô từ cửa sổ nhà
bên, tiếng chim ca lảnh lót mỗi
buổi sớm mai, tiếng còi xe ô tô em
nghe trên đường tới trường ...là
những ví dụ về thông tin ở dạng
âm thanh.
2. Biểu diễn thông tin
*Biểu diễn thông tin
Biểu diễn thông tin là cách thể
hiện thông tin dưới dạng cụ thể
nào đó
*Vai trò của biểu diễn thông tin
Giáo án Tin học 6
+ Mỗi dân tộc có hệ thống các chữ cái của
riêng mình để biểu diễn thông tin dưới dạng
văn bản.
+ Để tính toán, chúng ta biểu diễn thông tin
dưới dạng các con số và ký hiệu toán học.
+ Để mô tả một hiện tượng vật lý, các nhà

khoa học có thể sử dụng các phương trình
toán học.
+ Các nốt nhạc dùng để biểu diễn một bản
nhạc cụ thể, vv...
GV: Bản thân thông tin là một khái niệm phi
vật chất. Chúng ta thường tiếp xúc với thông
tin qua các dạng biểu diễn thông tin trên các
vật mang thông tin cụ thể
Ba dạng thông tin cơ bản đã đề cập ở trên,
về thực chất, chỉ là các cách biểu diễn thông
tin mà thôi.
Cùng một thông tin có thể có nhiều cách
biểu diễn khác nhau, chẳng hạn để diễn tả
cùng một buổi sáng đẹp trời, hoạ sĩ có thể vẽ
bức tranh, nhạc sĩ lại diễn đạt cảm xúc dưới
dạng bản nhạc, nhà thơ có thể sáng tác một
bài thơ, cùng các con số có thể biểu diễn dưới
dạng bảng hay đồ thị,...
Biểu diễn thông tin nhằm mục đích lưu trữ
và chuyển giao thông tin thu nhận được. Mặt
khác thông tin cần được biểu diễn dưới dạng
có thể "tiếp nhận được" (đối tượng nhận
thông tin có thể hiểu và xử lý được)
- Biểu diễn thông tin có vai trò
quan trọng đối với việc truyền và
tiếp nhận thông tin.
VD:
Việc mô tả bằng lời về hình
dáng hoặc tấm ảnh của người bạn
chưa quen cho em một hình dung

về bạn ấy, giúp em nhận ra bạn ở
lần gặp đầu tiên.
- Biểu diễn thông tin dưới dạng
phù hợp cho phép lưu giữ và
chuyển giao thông tin, không chỉ
cho những người đương thời mà
cho cả thế hệ tương lai.
VD:
Các hình vẽ của người xưa
khắc hằn trong hang động cho ta
biết được phần nào về cuộc sống
con người thời cổ đại. Những tấm
bia như bia tiến sĩ ở Văn Miếu -
Quốc Tử Giám Hà Nội cho ta
thông tin về các sự kiện và con
người cách xa ta hàng trăm năm
lịch sử...
- Biểu diễn thông tin còn có vai trò
quyết định với mọi hoạt động
thông tin nói chung và quá trình
xử lý thông tin nói riêng
V. Củng cố
- Làm các câu hỏi trong SGK và câu hỏi sau:
? Người ta dùng các đơn vị nào để đo thông tin ( Tera Byte, Giga Byte, Mega byte,
Kilo Byte, Byte, mỗi đơn vị hơn kém nhau 1024 lần
? Hãy chọn câu trả lời đúng: 21 MB bằng
(A) 21 000 000 byte; (B) 21 504 000 byte; (C) 22 020 096 byte (đáp án C đúng)
VI. Hướng dẫn, dặn dò:
- Học thuộc bài
- Tìm hiểu bảng mã ASCII

Giáo án Tin học 6
Tiết 04
Ngày soạn: 27/08/09
Bài 2. THÔNG TIN VÀ BIỂU DIỄN THÔNG TIN
A. Mục đích yêu cầu:
- HS hiểu cách biểu diễn thông tin trong máy tính bằng các dãy bít.
B. Phương pháp, phương tiện:
- Đặt vấn đề để học sinh trao đổi và đưa nhận xét.
- HS đọc SGK, trao đổi lại và giáo viên tổng kết.
C. Lưu ý sư phạm
Tận dụng vốn kiến thức học sinh có thể thu nhận được từ đời sống thực tế
D. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
1. Theo em tại sao thông tin trong máy tính được biểu diễn thành dãy bit.
III. Dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
*Hoạt động 3: Biểu diễn thông tin trong
máy tính

GV: Sự chuyển tiếp tự nhiên từ các kiến thức
đã được truyền đạt ở trên sẽ dẫn tới cách biểu
diễn thông tin trong máy tính bằng các dãy bít
vì máy tính có thể lưu giữ và xử lý được các
dãy bít.

GV chỉ cần dừng lại ở phát biểu: Thông tin
được biểu diễn dưới dạng các dãy bít và dùng
các dãy bít ta có thể biểu diễn được tất cả các
dạng thông tin cơ bản trong máy tính là đủ,

không cần đi sâu giải thích như thế nào và tại
Sao.
Thuật ngữ bít được sử dụng trong định
nghĩa của nhiều khái niệm khác nhau: đơn vị
đo thông tin, vị trí lưu thông tin, các số nhị
phân,...
Trong bài này có thể hiểu nôm na rằng bít
là đơn vị (vật lý) có thể có một trong hai trạng
thái có hoặc không. Chúng ta sử dụng hai kí
3. Biểu diễn thông tin trong máy
tính
- Thông tin có thể được biểu diễn
bằng nhiều cách khác nhau. Do
vậy, việc lựa chọn dạng biểu diễn
thông tin tùy theo mục đích và đối
tượng dùng tin
VD: Với người khiếm thính thì
không thể dùng âm thanh, với
người khiếm thị thì không thể dùng
hình ảnh.
- Để máy tính trợ giúp được con
người trong hoạt động thông tin,
thông tin cần được biểu diễn dưới
dạng phù hợp. Đối với các máy
tính thông dụng hiện nay, dạng
biểu diễn ấy là dãy bít (còn gọi là
dãy nhị phân) chỉ bao gồm hai ký
hiệu 0 và 1. Nói cách khác, để máy
tính có thể xử lý, các thông tin cần
được biến đổi thành các dãy bít.

- Trong tin học, thông tin lưu giữ
trong máy tính còn được gọi là dữ
liệu
- Hai ký hiệu 1 và 0 tương ứng với
hai trạng thái có hay không có tín
hiệu hoặc đóng hay ngắt mạch
điện
- Với vai trò như là công cụ trợ
giúp con người trong hoạt động
thông tin, máy tính cần có những
Giáo án Tin học 6
hiệu 0 và 1 để biểu diễn trạng thái của một
bít. Làm việc với hai ký hiệu 0 và 1 (số nhị
phân) tương đương với làm việc với các trạng
thái của bít.
Khái niệm dữ liệu theo nghĩa đời thường
còn được hiểu là số liệu "thô", thông tin
"thô". Người ta thường hay nói "kết xuất
thông tin từ dữ liệu", nghĩa là xử lý dữ liệu để
nhận được thông tin có ích, thông tin dễ hiểu
và dễ thu nhận
Trong tin học chúng ta lại hiểu rằng dữ liệu
là dạng biểu diễn của thông tin và được lưu
giữ trong bộ nhớ của máy tính. GV lưu ý điều
này để tránh nhầm lẫn với nghĩa đời thường
của dữ liệu.
SGK không đi sâu vào các chi tiết kỹ thuật
nên GV trình bày ngắn gọn là "giản đơn trong
kĩ thuật thực hiện". GV giải thích các thành
phần quan trọng của máy tính, ví dụ như bộ

xử lý trung tâm, về mặt vật lý chính là một tổ
hợp của rất nhiều mạch điện, tổ hợp logic các
trạng thái của các mạch điện đó cho ta kết quả
hoạt động của bộ xử lý trung tâm.

bộ phận đảm bảo việc thực hiện
hai quá trình sau: +Biến đổi thông
tin đưa vào máy tính thành dãy
bít.
+ Biến đổi thông tin lưu trữ
dưới dạng dãy bít thành một trong
các dạng quen thuộc với con
người: Văn bản, âm thanh và hình
ảnh.
* Ghi nhớ:
- Ba dạng cơ bản của thông tin là
văn bản, hình ảnh và âm thanh.
- Thông tin có thể được biểu diễn
bằng nhiều hình thức khác nhau.
- Biểu diễn thông tin có vai trò
quyết định đối với mọi hoạt động
thông tin của con người.
- Dữ liệu là thông tin được lưu giữ
trong máy tính.
- Để máy tính có thể xử lý, thông
tin cần được biểu diễn dưới dạng
dãy bít chỉ gồm hai ký hiệu 0 và 1.
V. Củng cố
- Nhắc lại ghi nhớ
VI. Hướng dẫn, dặn dò

- Làm các câu hỏi trong SGK
Giáo án Tin học 6
Tiết 05
Ngày soạn: 01/09/2010

Bài 3: EM CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC GÌ NHỜ MÁY TÍNH
I. Mục đích, yêu cầu
- Biết được các khả năng ưu việt của máy tính cũng như các ứng dụng đa dạng của
tin học trong các lĩnh vực khác nhau của xã hội.
- Biết được máy tính chỉ là công cụ thực hiện những gì con người chỉ dẫn
II. Phương pháp, phương tiện
- Đặt vấn đề để học sinh trao đổi và đưa nhận xét.
- Học sinh đọc SGK, trao đổi lại và GV tổng kết
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Một số khả năng của máy
tính
1. GV trực quan trong trường hợp có thể sử
dụng máy tính trên lớp, với mỗi khả năng
của máy tính nên có VD minh hoạ trực tiếp.
Chẳng hạn, về các khả năng tính toán
nhanh và tính toán chính xác, GV sử dụng
chương trình Microsoft Excel hay
Calculator trong Windows quan sát ngay
được kết quả tính toán. Về khả năng lưu trữ
lớn có thể giới thiệu khả năng lưu trong đĩa
cứng hay đĩa CD.
Hoạt động 2: ứng dụng của máy tính
Có thể dùng máy tính điện tử vào những
việc gì
Cho HS thảo luận những ứng dụng của máy

tính rồi rút ra kết luận.
1. Một số khả năng của máy tính
* Khả năng tính toán nhanh
* Tính toán với độ chính xác cao
* Khả năng lưu trữ lớn
*Khả năng "làm việc" không mệt mỏi
2. Có thể dùng máy tính điện tử vào
những việc gì ?
* Thực hiện các tính toán
- Giải quyết các bài toán kinh tế và
KHKT đòi hỏi khối lượng tính toán vô
cùng lớn, nhiều trường hợp con người
không có khả năng thực hiện
* Tự động hoá các công việc văn phòng.
- Dùng máy tính để soạn thảo, trình bày
và in ấn văn bản như các công văn, lá
thư, bài báo...
- Dùng thuyết trình trong các hội nghị
hay lập lịch làm việc.
* Hỗ trợ công tác quản lý
- Các thông tin liên quan tới con người,
tài sản, kết quả sản xuất kinh doanh,
thành tích học tập...được tập hợp và tổ
chức thành các cơ sở dữ liệu lưu giữ
trong máy tính để phục vụ nhu cầu quản
lý và ra quyết định
*Công cụ học tập và giải trí
- Có thể dùng máy tính để học ngoại
ngữ, làm toán, thực hiện các thí nghiệm
vật lý, hóa học...nghe nhạc, xem phim,

chơi trò chơi, sáng tác nhạc, vẽ tranh...
nhờ máy tính
*Điều khiển tự động và robot
Giáo án Tin học 6
GV: yêu cầu HS nêu VD cụ thể
Hoạt động 3: Hạn chế của máy tính
Nói lên cái chưa được của máy tính
- Máy tính có thể dùng để điều khiển tự
động các dây chuyền sản xuất như dây
chuyền lắp ráp ô tô, xe máy, điều khiển
các vệ tinh, các tàu vũ trụ...
- Nhờ máy tính được lắp đặt bên trong,
các robot ngày nay đã làm thay con
người nhiều việc nặng nhọc hoặc trong
môi trường độc hại.
*Liên lạc, tra cứu và mua bán trực tuyến.
Các máy tính hiện nay có thể liên kết với
nhau thành mạng máy tính với quy mô
toàn cầu như mạng Internet. Khi máy
tính được kết nối Internet, em có thể đảm
bảo các mối liên hệ thường xuyên với
bạn bè, người thân thông qua thư điện tử,
các diễn đàn điện tử hoặc trao đổi trực
tuyến.
3. Máy tính và điều chưa thể
- Máy tính là công cụ tuyệt vời.
Tuy nhiên, tất cả sức mạnh của máy tính
đều phụ thuộc vào con người và do
những hiểu biết của con người quyết
định. Máy tính chỉ làm được những gì

mà con người chỉ dẫn thông qua các câu
lệnh.
* Ghi nhớ:
- Máy tính là một công cụ đa dụng và có
những khả năng to lớn.
- Sức mạnh của máy tính phụ thuộc vào
con người và do những hiểu biết của con
người quyết định.
V. Củng cố
1. Những khả năng to lớn nào đã làm cho máy tính trở thành một công cụ xử lý
thông tin hữu hiệu ?
2. Hãy kể thêm một vài VD về những gì có thể thực hiện với sự trợ giúp của máy
tính điện tử ?
3. Đâu là hạn chế lớn nhất của máy tính hiện nay ?
VI. HDVN
Học thuộc bài trong SGK
Giáo án Tin học 6
Tiết 06
Ngày soạn: 03/09/ 2010

Bài 4: MÁY TÍNH VÀ PHẦN MỀM MÁY TÍNH
I. Mục đích, yêu cầu
- Biết sơ lược cấu trúc chung của máy tính điện tử và một vài thành phần quan trọng
nhất của máy tính cá nhân.
- Biết khái niệm phần mềm máy tính và vai trò của phần mềm máy tính
- Biết được máy tính hoạt động theo chương trình.
- Biết thế nào là một hệ tin học và phân loại phần mềm.
II. Phương pháp, phương tiện
- Đặt vấn đề để HS trao đổi và đưa nhận xét.
- Một máy tính tháo rời hoặc bo mạch chính cũ trên đó có CPU, RAM các đầu nối

để HS quan sát.
- HS quan sát trên máy tính trong tiết thực hành, đọc SGK, trao đổi lại và sau đó
tổng kết ở tiết luyện tập.
III. Lưu ý sư phạm
Sử dụng phương pháp quan sát, trực quan.
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
1. Nêu một số khả năng của máy tính
2. Có thể dùng máy tính điện tử vào những việc gì
3. Nêu những hạn chế của máy tính.
III. Dạy học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
*Hoạt động1: Mô hình quá trình ba
bước
GV mở đầu bằng việc trao đổi với
HS về các công việc quen thuộc hàng
ngày của các em. Cố gắng gợi ý để
các em tách công việc đó thành 3
bước.
Trên cơ sở mô hình hoá nhiều hoạt
động cụ thể bằng mô hình 3 bước từ
đây GV hoặc 1 HS trình bày lại mô
hình hoạt động thông tin của con
người (đã được trình bày trong bài 1)
từ đó rút ra kết luận về mô hình xử lý
thông tin cũng là một mô hình 3
bước.
1. Mô hình quá trình ba bước
Nhập Xử lý xuất

(Input) (OUTPut)

2. Cấu trúc chung của máy tính điện tử
- Cấu trúc gồm các khối chức năng: bộ xử
lý trung tâm; thiết bị vào và thiết bị ra
(thường được gọi chung là thiết bị vào/ra).
Ngoài ra để lưu giữ thông tin trong quá
Giáo án Tin học 6
*Hoạt động 2: Cấu trúc chung của
máy tính điện tử
Khi giới thiệu cấu trúc và các thành
phần của máy tính, GVsử dụng một
máy tính làm giáo cụ trực quan.
Nhấn mạnh các loại máy tính khác
nhau đều có chung một sơ đồ cấu
trúc giống nhau gồm các thành phần
chính sau CPU (bộ xử lý trung tâm),
bộ nhớ, thiết bị vào và thiết bị ra.
Để giới thiệu các thành phần của máy
tính, GV kết hợp thực hiện một số
thao tác minh họa. Chẳng hạn chạy
chương trình Calculator hoặc
Notepad, các trò chơi đơn giản...Khi
giới thiệu thiết bị vào/ra nên thực
hiện một số thao tác liên quan đến
thiết bị đó.
Thuật ngữ bộ nhớ ngoài được sử
dụng để gọi các thiết bị lưu trữ thông
tin (đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD...)
trình xử lý, máy tính điện tử còn có thêm

một khối chức năng quan trọng nữa là bộ
nh
* Bộ xử lý trung tâm (CPU)
- Bộ xử lý trung tâm có thể được coi là bộ
não của máy tính. CPU thực hiện các chức
năng tính toán, điều khiển và phối hợp mọi
hoạt động của máy tính theo sự chỉ dẫn
của chương trình.
* Bộ nhớ
- Bộ nhớ là nơi lưu các chương trình và dữ
liệu.
- Người ta chia bộ nhớ thành 2 loại: Bộ
nhớ trong và bộ nhớ ngoài
Một tham số quan trọng của thiết bị lưu
trữ là dung lượng nhớ (khả năng lưu trữ dữ
liệu nhiều hay ít).
Đơn vị chính dùng để đo dung lượng
nhớ là byte (đọc là bai, một byte gồm 8
bit)
Tên gọi Kí hiệu So sánh với các đơn vị đo khác
Ki-lô-byte KB 1KB = 2
10
byte = 1024 byte
Me-ga-byte MB 1 MB = 2
10
KB = 1 048 576 byte
Gi-ga-bai GB 1 GB = 2
10
MB = 1 073 741 824 byte
* Thiết bị vào/ra (Input/Output - I/O)

Các thiết bị vào/ra chia thành 2 loại
chính: Thiết bị nhập dữ liệu như bàn
phím, chuột, máy quét...và thiết bị xuất
dữ liệu như màn hình, máy in, máy vẽ...
IV. Củng cố
1. Cấu trúc chung của máy tính điện tử gồm những bộ phận nào ?
2. Tại sao CPU có thể được coi như bộ não của máy tính
3. Hãy trình bày tóm tắt chức năng và phân loại bộ nhớ máy tính
4. Hãy kể tên một vài thiết bị vào/ra của máy tính
V. Hướng dẫn, dặn dò
Học thuộc bài trong SGK
Tiết 07
Ngày soạn: 09/09/2010

Giáo án Tin học 6
BÀI 4: MÁY TÍNH VÀ PHẦN MỀM MÁY TÍNH
I. Mục đích, yêu cầu
- Biết khái niệm phần mềm máy tính và vai trò của phần mềm máy tính
- Biết được máy tính hoạt động theo chương trình.
- Biết thế nào là một hệ tin học và phân loại phần mềm.
II. Phương pháp, phương tiện
- Đặt vấn đề để HS trao đổi và đưa nhận xét.
- Một máy tính tháo rời hoặc bo mạch chính cũ trên đó có CPU, RAM các đầu nối
để HS quan sát.
- HS quan sát trên máy tính trong tiết thực hành, đọc SGK, trao đổi lại và sau đó
tổng kết ở tiết luyện tập.
III. Lưu ý sư phạm
Sử dụng phương pháp quan sát, trực quan.
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.

II. Kiểm tra bài cũ.
1. Cấu trúc chung của máy tính điện tử gồm những bộ phận nào.
2. Tại sao CPU có thể được coi như bộ não của máy tính ?
3. Hãy trình bày tóm tắt chức năng và phân loại bộ nhớ máy tính.
III. Dạy học bài mới.
V. Nội dung
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 3: Máy tính là một
công cụ xử lý thông tin
3. Máy tính là một công cụ xử lý thông tin
- Nhờ có các khối chức năng chính nêu trên
máy tính đã trở thành một công cụ xử lý
thông tin hữu hiệu
* Mô hình hoạt động 3 bước của máy tính
INPUT(các chương trình) Xử lý và lưu trữ OUTPUT(văn bản, âm thanh,
hình ảnh)
(Bàn phím, chuột...) (CPU) (Máy in, màn hình...)
Hoạt động 4: Phần mềm và phân
loại phần mềm
Khi giới thiệu về phần mềm máy
tính, GV kết hợp để giải thích vì sao
có thể sử dụng máy tính cho nhiều
mục đích khác nhau (khác hẳn với
những công cụ chuyên dụng khác như
máy giặt, ti vi, điện thoại...). Sức mạnh
của máy tính chính là ở các phần mềm;
con người càng phát triển thêm nhiều
phần mềm mới, máy tính càng được
tăng cường sức mạnh và được sử dụng
rộng rãi hơn.

Với thế hệ hiện đang là HS thì máy
tính sẽ là công cụ học tập, làm việc,
* Quá trình xử lý thông tin trong máy
tính được tiến hành một cách tự động
theo sự chỉ dẫn của các chương trình.
4. Phần mềm và phân loại phần mềm
*Phần mềm là gì:
Để phân biệt với phần cứng là chính
máy tính cùng tất cả các thiết bị vật lý
kèm theo, người ta gọi các chương trình
máy tính là phần mềm máy tính hay ngắn
gọn là phần mềm.
*Phân loại phần mềm
Phần mềm máy tính có thể được chia
thành 2 loại chính: Phần mềm hệ thống
và phần mềm ứng dụng.
- Phần mềm hệ thống là các chương
trình tổ chức việc quản lí, điều phối các
Giáo án Tin học 6
giải trí và là người bạn luôn gắn bó
trong suốt cuộc đời của các em.
GV lưu ý kết hợp giáo dục các em tình
cảm quý trọng, giữ gìn máy tính và
yêu thích làm việc với máy tính; rèn
luyện tác phong làm việc khoa học,
chuẩn xác

Để làm điều này GV có thể đưa khái
niệm lệnh - "một chỉ thị mà máy tính
phải thi hành" bằng cách dùng chế độ

lệnh trong Windows và thực hiện một
lệnh đơn giản ví dụ: Hiển thị ngày của
hệ thống
-Thực hiện như sau: Dùng Start/run.
Gõ cmd và nhấn phím Enter
bộ phận chức năng của máy tính sao cho
chúng hoạt động một cách nhịp nhàng và
chính xác. Phần mềm hệ thống quan
trọng nhất là hệ điều hành, ví dụ DOS,
WINDOWS 98, WINDOWS XP...
- Phần mềm ứng dụng là chương trình đáp
ứng những yêu cầu ứng dụng cụ thể. Ví
dụ, phần mềm soạn thảo để tạo ra các văn
bản; phần mềm đồ họa để vẽ hình và
trang trí; các phần ứng dụng trên Internet
cho phép trao đổi thư điện tử, tìm kiếm
thông tin, hội thoại trực tuyến...
* Chú ý: "Máy tính hoạt động dưới sự
hướng dẫn của các chương trình", Từ đó
dẫn dắt đến khái niệm "chương trình là
tập hợp các câu lệnh"
VD: Thực hiện lệnh để Hiển thị ngày của
hệ thống
IV. Củng cố
1. Hãy kể tên một vài thiết bị vào/ ra của máy tính mà em biết
5. Em hãy các giai đoạn của quá trình xử lý thông tin và mô tả hoạt động của máy
tính ?
V. Hướng dẫn, dặn dò
Học thuộc bài cũ
Đọc trước nội dung bài thực hành để giờ sau thực hành.

Tiết 08
Ngày soạn: 09/09/2010

Bài thực hành 1: LÀM QUEN VỚI MỘT SỐ THIẾT BỊ MÁY TÍNH
I. Mục đích, yêu cầu
- Nhận biết được một số bộ phận cấu thành cơ bản của máy tính cá nhân (loại máy
tính thông dụng nhất hiện nay)
- Biết cách bật/tắt máy tính
- Làm quen với bàn phím và chuột
II. Phương pháp, phương tiện
- Phòng máy vi tính
- HS quan sát trên máy tính trong tiết thực hành, đọc SGK, trao đổi lại và sau đó
tổng kết ở tiết thực hành
III. Lưu ý sư phạm
Sử dụng phương pháp quan sát, trực quan.
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
II. Kiểm tra bài cũ.
III. Dạy học bài mới.
Giáo án Tin học 6
V. Nội dung
GV cho HS vào phòng máy, GV giới thiệu từng bộ phận
a) Phân biệt các bộ phận của máy tính cá nhân
*Các thiết bị nhập dữ liệu cơ bản.
- Bàn phím (Keyboard): Là thiết bị nhập dữ liệu chính của máy tính
- Chuột (Mouse): Là thiết bị điều khiển nhập dữ liệu được dùng nhiều trong môi
trường giao diện đồ hoạ của máy tính.
*Thân máy tính
- Thân máy tính chứa nhiều thiết bị phức tạp, bao gồm bộ vi xử lý (CPU), bộ nhớ
(RAM), nguồn điện...được gắn trên một bảng mạch có tên là bảng mạch chủ

*Các thiết bị xuất dữ liệu
- Màn hình: Màn hình hiển thị kết quả hoạt động của máy tính và hầu hết các giao
tiếp giữa người và máy tính.
VD: Khi gõ một phím từ bàn phím, kí tự tương ứng của phím này sẽ được gửi đến
CPU và được thể hiện trên màn hình.
- Máy in: Thiết bị dùng để đưa dữ liệu ra giấy. Các máy in thông dụng là máy in
kim, máy in laser, máy in phun mực.
Ngoài ra máy tính còn có thể được nối với loa: Thiết bị dùng để đưa âm thanh ra.
ổ ghi CD/DVD: Thiết bị dùng để ghi dữ liệu ra các đĩa dạng CDROM/DVD.
*Các thiết bị lưu trữ dữ liệu
- Đĩa cứng: Là thiết bị lưu trữ dữ liệu chủ yếu của máy tính, có dung lượng lưu trữ
lớn.
- Đĩa mềm: Có dung lượng nhỏ, chủ yếu dùng để sao chép dữ liệu từ máy tính này
sang máy tính khác
- Các thiết bị nhớ hiện đại: Đĩa quang, flash (USB)...
* Các bộ phận cấu thành một máy tính hoàn chỉnh
- CPU, màn hình, bàn phím, chuột cho ta hình dung về một máy tính hoàn chỉnh đủ
để đáp ứng yêu cầu học tập của em, ngoài ra cần máy in và thiết bị ổn định điện áp đầu
vào.
b) Bật máy tính (SGK- tr22)
c) Làm quen với bàn phím và chuột (SGK- tr22)
d) Tắt máy tính (SGK- tr22)
Giáo án Tin học 6
V. Củng cố:
- Kiểm tra 15'
Tuyên dương HS:
- Thực hành nhanh nhất
- Cố gắng nhất
Tiết 09
Ngày soạn :16 /09/2010

BÀI 5: LUYỆN TẬP CHUỘT
I. Mục đích, yêu cầu
- Học sinh biết các loại chuột máy tính.
- Biết cách sử dụng chuột.
II. Phương pháp, phương tiện
- Dành ít phút giới thiệu lý thuyết rồi thực hành trong phòng máy.
- Quan sát và phân loại theo thực tế.
- HS đọc SGK, quan sát chuột máy tính, tự tổng hợp.
III. Lưu ý sư phạm
Sử dụng phương pháp minh hoạ, làm mẫu, HS tự hướng dẫn nhau
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
II. Dạy học bài mới.
V. Nội dung
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Định ý HS về các cách đưa lệnh vào máy tính, phân biệt
thực hiện lệnh và viết yêu cầu, từ đó xác định khi thực
hiện một yêu cầu thì cách chỉ là nhanh nhất. Có thể đặt
câu hỏi gợi ý như sau:
Câu 1: Các cách đưa yêu cầu vào máy tính?
Hoạt động 2: Giới thiệu về thiết bị chuột.
Trọng tâm kỹ năng HS cần rèn luyện và thực hành sử
dụng chuột bao gồm:
a) Cầm chuột đúng cách.
b) Nhận biệt được con trỏ chuột và vị trí của nó trên màn
hình.
c) Thực hiện các thao tác sau đây với chuột máy tính:
- Di chuyển chuột;
- Nháy chuột;

- Nháy nút phải chuột;
- Nháy đúp chuột;
- Kéo thả chuột.
1. Cầm chuột đúng cách: Trước hết GV cần giới thiệu lại
chức năng, vai trò của chuột trong việc điều khiển máy
tính.
GV giới thiệu và làm mẫu cho HS về cách đặt tay và bố
Cho hS tình nguyện
phát biểu và yêu cầu
phải có lý luận.
(HS trả lời và nhờ vài
HS khác nhận xét)
Đánh giá nhận xét và
cho điểm
Giáo án Tin học 6
trí ngón tay lên chuột. Lưu ý HS rằng để hoạt động
được, mặt dưới của chuột phải tiếp xúc với một mặt
phẳng. Do đó cần phải đặt chuột lên bàn di chuột (mặt
bàn chẳng hạn)
- Mặc dù ta có thể thiết đặt để nút phải chuột hoạt động
như nút trái chuột (và ngược lại) cho những người thuận
tay trái, nhưng đối với HS THCS, GV nên luyện các em
sử dụng chuột bằng tay phải.
- úp bàn tay phải lên chuột và đặt các ngón tay đúng vị
trí.
2. Nhận biết con trỏ chuột trên màn hình: GV yêu cầu
HS quan sát và tìm con trỏ chuột có dạng trên màn
hình. Với các phần mềm khác nhau con trỏ chuột có thể
có dạng khác. Lưu ý HS di chuyển chuột và quan sát sự
thay đổi vị trí của con trỏ chuột trên màn hình.

3. Di chuyển chuột: Hướng dẫn HS cầm chuột đúng cách
và yêu cầu di chuyển chuột nhẹ nhàng trong khi vẫn để
chuột tiếp xúc với bàn di chuột. Yêu cầu HS quan sát
trên màn hình mà không nhìn chuột trong khi di chuyển
chuột để luyện những phản xạ cần thiết
4. Nháy và nháy đúp: GV có thể đặt câu hỏi cho HS để
các em tự nhận biết nút trái chuột và nút phải chuột. Nút
trái chuột thường được dùng để thực hiện phần lớn các
công việc với máy tính. Nút phải chuột ít được sử dụng
hơn và dành cho người đã thành thạo hơn với việc sử
dụng nút trái chuột.
GV nên lưu ý HS nháy nút chuột nhẹ nhàng, nhưng
thả tay dứt khoát kể cả khi nháy đúp chuột (nháy nhanh
nút trái chuột hai lần)
Khi hướng dẫn HS nháy chuột nên bắt đầu bằng tốc độ
chậm, sau đó tăng nhanh dần. Ngoài tư thế cầm và sử
dụng chuột cần nhắc lại để HS ngồi đúng tư thế, hợp vệ
sinh. Cổ tay thả lỏng và không đặt cánh tay lên trên các
vật cứng, nhọn.
Ngoài chuột sử dụng bi còn có chuột quang, chuột
không dây. GV chưa nên giới thiệu những loại chuột
này nếu phòng máy chưa có.
GV sử dụng một số mẫu chuột máy tính cho HS quan
sát và nhận xét: cái chung, sự khác biệt của các loại
chuột và ưu khuyết điểm của chúng...
trả lời câu hỏi
Đưa ra nhận xét.
Trả lời câu hỏi
GV tham khảo đánh giá
và tuyên dương các HS

thực hiện tốt kỹ năng.
1. Các thao tác chính
với chuột
- Di chuyển chuột
- Nháy chuột
- Nháy nút phải chuột
- Nháy đúp chuột
- Kéo thả chuột
V. Củng cố
Cho HS sử dụng chương trình Mouse Skills ở mức cao nhất và tuyên dương HS:
- Thực hành nhanh nhất
Tiết 10
Ngày soạn :16 /09/2010

BÀI 5: LUYỆN TẬP CHUỘT
Giáo án Tin học 6
I. Mục đích, yêu cầu
- Học sinh biết các loại chuột máy tính.
- Biết cách sử dụng chuột.
- Biết phần mềm rèn luyện chuột.
II. Phương pháp, phương tiện
- Dành ít phút giới thiệu lý thuyết rồi thực hành trong phòng máy.
- Quan sát và phân loại theo thực tế.
- HS đọc SGK, quan sát chuột máy tính, tự tổng hợp.
- Phần mềm Mouse skills.
III. Lưu ý sư phạm
Sử dụng phương pháp minh hoạ, làm mẫu, HS tự hướng dẫn nhau
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
III. Dạy học bài mới.

V. Nội dung
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Định ý HS về các cách đưa lệnh vào máy tính, phân
biệt thực hiện lệnh và viết yêu cầu, từ đó xác định
khi thực hiện một yêu cầu thì cách chỉ là nhanh nhất.
Có thể đặt câu hỏi gợi ý như sau:
Câu hỏi: Cách đưa lệnh nào nhanh hơn ? tại sao ?
Đặt vấn đề: Trong phần đầu của chương trình chúng
ta đã thấy những lợi ích của máy tính. Để sử dụng
máy tính thuận lợi chúng ta cần biết cách đưa dữ liệu
và các yêu cầu vào máy tính. Bài hôm nay giúp
chúng ta biết sử dụng và rèn luyện một thiết bị rất
quen thuộc đó là: "chuột"
GV: Các em có biết có những loại chuột máy tính
nào không ?
GV: Đưa ra một số hình ảnh hoặc chuột thật để các
em quan sát.
GV: Các em có nhận xét các loại chuột này có điểm
gì giống nhau ?
GV: Theo các em có những gì khác nhau ?
GV: Tổng kết về chuột và sang phần rèn luyện.
GV (chỉ vào chuột và giới thiệu các chi tiết - kết
luận)
Hoạt động 2: Giới thiệu về phần mềm hỗ trợ sử
dụng chuột
* Hướng dẫn sử dụng Mouse Skills
(Thực hành)
- HS làm lần lượt các
1. Các thao tác với chuột

- Di chuyển chuột
- Nháy chuột
- Nháy nút phải chuột
- Nháy đúp chuột
- Kéo thả chuột
2. Luyện tập sử dụng
chuột với phần mềm
Mouse Skills.
Mức 1: Luyện thao tác di
chuyển chuột.
Mức 2: Luyện thao tác
nháy chuột
Mức 3: Luyện thao tác
nháy đúp chuột
Mức 4: Luyện thao tác
nháy nút phải chuột
Mức 5: Luyện thao tác kéo
thả chuột
3. Luyện tập
1. Khởi động phần mềm
2. Nhấn một phím bất kỳ
để bắt đầu vào cửa sổ
luyện tập chính.
3. Luyện tập các thao tác
sử dụng chuột qua từng
bước.
Tiết 11, 12
Ngày soạn :23/09/2010
BÀI 6: HỌC GÕ MƯỜI NGÓN
Giáo án Tin học 6

I. Mục tiêu:
- Biết cấu trúc của bàn phím, các hàng phím trên bàn phím. Hiểu được lợi ích của tư
thế ngồi đúng và gõ bàn phím bằng mười ngón.
- Xác định được vị trí các phím trên bàn phím, phân biệt được các phím soạn thảo
và phím chức năng. Ngồi đúng tư thế và thực hiện gõ các phím trên bàn phím bằng mười
ngón.
- Học sinh có thái độ nghiêm túc khi luện tập gõ bàn phím, gõ phím đúng theo ngón
tay quy định, ngồi và nhìn đúng tư thế.
II. Phương pháp:
- Nêu vấn dề để học sinh trao đổi và thực hành theo nhóm, hưóng dẫn học
sinh luyện gõ mười ngón
III. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi ?1, ?2, ?3. Sách, phòng máy, màn hình lớn để minh hoạ
(nếu có)
- Học sinh: sách, tập, viết, phiếu học tập.
IV. Nội dung:
1- Kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp
2- KTBC: Kiểm tra bài củ trong lúc thực hành,
3- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
1. Bàn phím máy tính
Giáo Viên giới thiệu tầm quan trọng
của việc gõ mười ngón
Giới thiệu cách bố trí các hàng
phím, các phím chức năng, các
phím điều khiển
Học sinh quan sát và ghi nhớ các
hàng phím
2. Lợi ích của việc gõ bàn phím
bằng mười ngón,

- Giáo viên nêu lợi ích của việc gõ
mười ngón
3. Tử thế ngồi
- Giáo viên hường dẫn tư thế ngồi
cho học sinh.
GV kiểm tra tư thế ngồi.
- Lưu ý học sinh việc rèn luyện gõ
mười ngón sẽ giúp rèn luyện tư thế
ngồi đúng
Học sinh quan sát và thực hành tư
thế ngồi tại chỗ
- Học sinh thực hành cách gõ từng
bước nhớ các quy tắc để luyện gõ.
- HS thực hành bằng phần mềm
Word hoặc phần mềm Notepad dể
luyện gõ.
1. Bàn phím máy tình
- Hàng cơ sở: A, S, D, F, G,..
- Các phím khác: phím điều khiển, phím đặt biệt
như: Spacebar, Ctrl, Alt, Shift, Caps Lock,
Tab, Enter và Backspace.
2. Lợi ích của việc gõ bàn phím bằng mười
ngón.
- Gõ bàn phím đúng bằng mười ngón có các lợi
ích sau:
+ Tốc độ gõ nhanh hơn
+ Gõ chính xác hơn
3. Tư thế ngồi.
- Hãy ngồi thẳng lưng, đầu thẳng không ngửa ra
sau cũng như không cúi về phía trước. Mắt nhìn

thẳng vào màn hình, có thể nhìn chếch xuống
những không được hướng lênh trên. Bàn phím ở
vị trí trung tâm, hai tay để thả lõng trên bàn phím
Giáo án Tin học 6
- HS tuân thủ quy tắc không cần gõ
nhanh mà phải chính xác
- HS thể hiện tcs phong và thói quen
gõ mười ngón
5- Dặn dò: Cần rèn luyện thói quen gõ mười ngón qua đó thể hiện tư thế ngồi đúng.
- Luyện tập thao tác gõ phím, xem trước bài mới
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Câu 1: Trình bày các cách đưa ký tự vào máy tính ?
Câu 2: So sánh cách đưa ký tự bằng chữ viết tay và
cách gõ phím.
Câu 3: Làm thế nào để gõ nhanh một văn bản.
Hoạt động 2: Giới thiệu bàn phím
Như đã đề cập, đối với HS thì chiếc máy tính sẽ là
công cụ học tập, giải trí và là người bạn đường luôn
gắn bó trong suốt cuộc đời của các em. Do vậy ngay
từ đầu, GV nên rèn luyện những kỹ năng và tư thế
làm việc với chiếc máy tính một cách đúng đắn.
Một trong những kỹ năng cần rèn luyện trong giai
đoạn này là kỹ năng gõ bàn phím bằng mười ngón
tay (trừ những người đã học đánh máy chữ), vì vậy
tốc độ gõ chậm và rất mau mỏi các khớp ngón tay
Chúng ta không đồng nhất việc học tin học với khả
năng gõ nhanh bằng mười ngón tay, nhưng việc rèn
luyện tư thế làm việc đúng đắn ngay từ buổi đầu làm
quen với máy tính cũng là một việc quan trọng.
1. Bàn phím của máy tính

* Hàng phím cơ sở
* Các hàng phím khác
Giáo viên cần chuẩn bị hình ảnh phóng to một bàn
phím máy tính (giống với bàn phím trên phòng máy)
để giới thiệu về cách bố trí các hàng phím, các phím
chức năng, phím điều khiển. Cần chỉ rõ cho HS các
phím soạn thảo (khi gõ sẽ hiển thị kí tự trên mặt
phím) và phím chức năng, phím điều khiển
2. Ích lợi của việc gõ bàn phím bằng mười ngón,
tư thế ngồi.
Bên cạnh lợi ích của việc gõ nhanh văn bản, giúp gõ
chính xác hơn, hình thành tác phong làm việc chuyên
nghiệp với máy tính, cần lưu ý cho HS là việc rèn
luyện gõ mười ngón sẽ giúp cho rèn luyện tư thế ngồi
đúng. Khi đã có kỹ năng gõ mười ngón sẽ giúp cho
con người khi làm việc với máy tính "thoát ly" khỏi
việc gõ, cho phép tập trung tư duy vào nội dung gõ,
3. Luyện tập
GV hướng dẫn cách đặt
tay và thao tác gõ phím,
thu tay sau khi gõ.
Về cơ bản học sinh chưa
thể có kỹ năng ngay khi
thực hành bài luyện tập
này. GV cần hướng dẫn
HS về mặt kỹ thuật, một số
quy ước cần tuân thủ khi
luyện tập để HS có thể tự
rèn luyện ở nhà hoặc tự
giác kết hợp rèn luyện

trong các bài thực hành
khác

Câu 1: Phân loại các loại
bàn phím ?
Đặt vấn đề: Tiết trước
chúng ta đã tìm hiểu cách
sử dụng chuột, buổi hôm
nay chúng ta sẽ tìm hiểu về
một thiết bị không thể
thiếu với máy tính cho đến
hôm nay: đó là bàn phím.
Hoạt động 2: Các nguyên
tắc rèn luyện bàn phím.
Câu 1: Theo em để rèn
luyện tốt kỹ năng gõ phím
cần những yếu tố nào ? tại
sao ?
GV: Chia cả lớp thành 8
nhóm, phát mỗi nhóm một
tờ giấy và đề nghị góp ý
các yếu tố để tăng cường
kỹ năng gõ phím
GV: Nhận xét các nhóm
Giáo án Tin học 6
tránh phân tán làm ảnh hưởng tới chất lượng của văn
bản.
4. Luyện tập
- Giáo viên hướng dẫn cách đặt tay và thao tác gõ
phím, thu tay sau khi gõ.

- Giáo viên hưứng dẫn học sinh về mặt kĩ thuật, một
số quy ước cần tuân thủ khi luyện tập để học sinh có
thể tự rèn luyện ở nhà hoặc tự giác kết hợp rèn luyện
trong các bài thực hành khác.
- GV sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản Word
hoặc phần mềm Notepad trong Windows
- Không cần gõ nhanh mà trong tâm là sử dụng đúng
ngón tay khi gõ phím và gõ chính xác như trong bài
là đạt yêu cầu.
4- Cũng cố: HS luyện gõ giáo viên kiểm tra thao tác
của một số nhóm, kiểm tra tư thế ngồi gõ, cách đặt
tay, kiểm tra tác phong và thói quen gõ mười ngón.
dựa trên tiêu chí nhóm
nhanh nhất và đúng nhất.
Sau khi nhận xét GV đưa
ra kết luận
Hoạt động 3: Rèn luyện
bàn phím:
GV: Giới thiệu phương
pháp rèn luyện
Hàng cơ sở:
Cách đặt ngón
Dùng BT trong SGK hoặc
tạo ra một đoạn văn bản
chỉ dùng các phím cơ sở
cho HS rèn luyện. Có thể
kiểm chứng bằng cách đề
nghị các em nhắm mắt gõ
phím.
Tương tự cho các hàng

còn lại
IV. Củng cố
Rút kinh nghiệm cho HS và động viên rèn luyện – Dự trù cho HS đạt yêu cầu ở mức
cơ bản một số phần thưởng khích lệ.
Tiết 13, 14
Ngày soạn:2/10/2010

BÀI 7: SỬ DỤNG PHẦN MỀM MARIO ĐỂ GÕ PHÍM
I. Mục đích, yêu cầu
-Về kiến thức: Biết cách vào ra phần mềm MARIO. Biết sử dụng phần mềm
MARIO để tập gõ mười ngón.
- Về kỹ năng: Thực hiện được việc vào/ra phần mềm. Biết sử dụng chương trình ,
lựa chọn bài học phù hợp. Thực hiện được gõ bàn phím ở mức đơngiản nhất.
II. Phương pháp, phương tiện
- Giới thiệu, hướng dẫn, minh hoạ
- Đĩa cài đặt MARIO
- Một máy tính minh hoạ hoặc một phòng máy có cài các phần mềm điều
khiển chung
III. ý tưởng sư phạm
- Hình thành phong cách làm việc chuẩn mực, thao tác dứt khoát
- Giới thiệu cách rèn luyện gõ bàn phím đúng thao tác
- Cách vào/ ra một phần mềm
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
Vắng:
II. Kiểm tra bài cũ.
Giáo án Tin học 6
III. Dạy học bài mới.
V. Nội dung
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng

Hoạt động 1: Đặt vấn đề
Nêu phương pháp học bàn phím, có thể giới thiệu
qua các phần mềm gõ phím như Touch typing…,
Mario và sao đó bàn về phần mềm Mario
Câu 1. Lợi ích của việc gõ mười ngón
Câu 2. Tư thế ngồi làm việc với máy tính như thế
nào là đúng ?
Hoạt động 2: Giới thiệu Mario
Giáo viên giới thiệu trực quan màn hình làm việc
của phần mềm Mario trước khi cho học sinh luyện
tập với phần mềm.
Giới thiệu các bài luyện tập và yêu cầu học sinh
thực hiện các bài theo thứ tự bắt đầu từ bài chỉ
luyện với các hàng phím cơ sở.
Hoạt động 3: Rèn luyện với phần mềm Mario.
Dùng một máy tính thông qua VNC hoặc Netoff
shool cho HS:
GV thao tác mẫu hướng dẫn HS khởi động, nhập
tên để đăng ký sử dụng. Hướng dẫn HS về cách đặt
mức độ kỹ năng cần đạt, chọn biểu tượng người
dẫn đường bằng chuột…nên hướng dẫn HS lựa
chọn các bài học bắt đầu từ bài dễ rồi nâng dần lên.
Giải thích cho HS về màn hình của Mario tự động
đánh giá kết quả rèn luyện của HS .
GV nên hướng dẫn HS về cách tự đánh giá kết quả,
rút kinh nghiệm về quá trình học tập rèn luyện của
bản thân nhờ sự đánh giá tự động của phần mềm.
Đồng thời có thể tạo điều kiện, phân vai để HS theo
dõi , quan sát đánh giá kết quả lẫn nhau tạo không
khí thi đua học tập.

Hướng dẫn HS cách ra khỏi phần mềm.
3.Menu chính của Mario
Các menu chính của phần mềm Mario là File,
Student và Lessons. Sử dụng các phím mũi tên để
có thể xem và chọn các lệnh trên các bảng chọn
này.
Các lệnh con của File:
About – Thông tin về phần mềm Mario.
Help – Hiện thông tin trợ giúp trên một màn hình
nhỏ.
Demo – Tự động giới thiệu và trình diễn phần
mềm.
Keyboard- Hiển thị hình ảnh của bàn phím với các
màu sắc mô tả các ngón tay và các phím được gõ
Cho một HS làm mẫu và các lưu ý
Giáo án Tin học 6
tương ứng.
Music – Bật/tắt nhạc nền của phần mềm.
Sound F/X – Bật/tắt âm thanh.
Speech- Bật/tắt tiếng nói thuyết minh.
Quit – Thoát.
CÁC LỆNH CON CỦA STUDENT:
New – Khởi tạo một học sinh mới.
Load – Mở thông tin của một HS
Edit – Nhập, điều chỉnh thông tin về bài học của
HS.
Lesson Times - Đặt thời gian cho các mức bài học.
Certificates – Xem thông tin.
CÁC LỆNH CON CỦA LESSONS:
Home Row Only – Bài tập hàng cơ sở.

Add Top Row – Thêm các phím ở hàng trên
Add Bottom Row – Thêm các phím ở hàng dưới.
Add numbers – Thêm các phím ở hàng phím số
Add Symbols – Thêm các phím ký hiệu.
All Keyboard – Toàn bộ bàn phím.
Nên hướng dẫn HS thực hiện từ từ không nóng vội
và kiểm tra sau mỗi bài tập trước khi qua phần kế
tiếp.
Các bài tập của Mario bao gồm nhiều cấp độ từ dễ
đến khó.
Sau khi đã chọn xong bài học từ bảng chọn Lessons
(có sáu bài thực hành), mỗi bài có 4 mức luyện gõ
như sau:
Tên gọi Biểu
tượng
Mô tả Tốc độ
Outside
(ngoài trời)
1 Mới bắt
đầu
Không
Underwater
(dưới nước)
2 Trung
bình
10 wpm
Underground
(dưới mặt
đất)
3 Phát triển

nâng cao
30 wpm
Practice
(Luyện tập)
4 Thực hành
và luyện
tập
Không
Sau khi hướng dẫn cho thực hành mỗi hàng trong 5
– 10 phút để rút kinh nghiệm và có thể tổ chức trò
chơi thi đấu.
Tiết 15, 16
Ngày soạn:10/10/2010
BÀI 8: QUAN SÁT TRÁI ĐẤT VÀ CÁC VÌ SAO TRONG HỆ MẶT TRỜI
Giáo án Tin học 6
I. Mục đích, yêu cầu
- Học sinh biết dùng máy tính để học tập một bộ môn khác ngoài tin học.
- Biết làm việc theo nhóm và tập trình bày vấn đề trước lớp.
- Biết dùng tài liệu tin học để tìm hiểu và giải quyết một số vấn đề liên quan.
II. Phương pháp, phương tiện
- Học sinh giải quyết vấn đề dựa trên quan sát và kiến thức về thiên văn.
- Có thể cho các em tham khảo trước Encarta về thái dương hệ (Solar system)
để có kiến thức tranh luận.
III. ý tưởng sư phạm
- Đặt vấn đề về sự hỗ trợ của máy tính với học tập. Không đánh giá kết quả
học tập của học sinh qua kiến thức về hệ mặt trời. Phương pháp khám phá
một phần mềm mới.
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
Vắng:

II. Kiểm tra bài cũ.
III. Dạy học bài mới.
V. Nội dung
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Hoạt động 1: Đặt vấn đề
Nêu lên được ngày hôm nay chúng ta có thể qua tin học
(Encarta, Internet và các phần mềm) để có thể tìm hiểu các
vấn đề chung quanh chúng ta. Đây là một chủ đề mới về
thiên văn: “Hệ mặt trời”. ở đây ta có thể tìm hiểu các hiện
tượng nhật thực, nguyệt thực thông qua các giả lập của
chương trình.
Đây là bài thể hiện rõ nét về Tin học hỗ trợ học tập các
môn học khác. Qua phần mềm Solar Sýystem 3D
Simulato học sinh có thể tìm hiểu về hệ mặt trời, giải thích
được một số hiện tượng thiên nhiên như nhật thực, nguyệt
thực …
Câu 1. Các em cho biết hệ mặt trời gồm mấy hành tinh?
Câu 2. Các em hãy sử dụng Encarta và kể tên các hành tinh
trong hệ mặt trời bằng tiếng Anh và xem SGK để tìm ra tiếng
Việt.
Hoạt động 2: Giới thiệu “Solar system 3D Simulator:
GV giới thiệu màn hình giao diện và cách sử dụng chương
trình trên một máy và cho HS xem trên màn hình
Các em bằng VNC hoặc Netoff School (Edu Assistance)
GV lưu ý HS rằng hiện nay hệ mặt trời chỉ có 8 hành tinh.
(không có sao Diêm Vương- Pluto)
Hoạt động 3: Học sinh tìm hiểu.
GV giới thiệu sơ lược về chương trình này – Nêu những đặc
điểm và nói yêu cầu.
Hướng dẫn cách điều chỉnh khung nhìn, sử dụng các nút lệnh

trong cửa sổ của phần mềm . Các nút lệnh này sẽ giúp điều
chỉnh vị trí quan sát, góc nhìn từ vị trí quan sát đến hệ mặt trời
Giáo án Tin học 6
Và tốc độ chuyển động các vì sao.
1. Nháy chuột vào nút ORBITS để hiện (hoặc làm ẩn đi)
quỹ đạo chuyển động của các hành tinh.
2. Nháy chuột vào nút VIEW sẽ làm cho vị trí quan sát
tự động chuyển động trong không gian. Chức năng này
cho phép chọn vị trí quan sát thích hợp nhất.
3. Dùng chuột di chuyển thanh cuốn ngang trên biểu
tượng
ZOOM đề phóng to hoặc thu nhỏ khung nhìn, khoảng
cách
từ vị trí quan sát đến mặt trời sẽ thay đổi theo.
4. Dùng chuột di chuyển thanh cuốn ngang trên biểu
tượng
SPEED để thay đổi vận tốc chuyểnđộng của các hành
tinh.
5. Các nút lệnh dùng để nâng lên hoặc hạ xuống vị
trí
Quan sát hiện thời so với mặt phẳng ngang của toàn hệ mặt
trời.
6. Các nút lệnh dùng để dịch chuyển toàn bộ
khung nhìn lên trên, xuống dưới, sang trái, phải.
Tiết 19, 20
Ngày soạn:11/10/2010

BÀI 9: V Ì SAO CẦN CÓ HỆ ĐIỀU HÀNH
I. Mục đích, yêu cầu
1. Về kién thức:

- Học sinh lĩnh hội được khái niệm về hệ điều hành, các chức năng chính của hệ
điều hành, quy trình làm việc qua cách tổ chức thông tin của hệ điều hành.
- Nắm được những kiến thức cơ bản của hệ điều hành Windows
- Nhận biết hệ điều hành là phần mềm không thể thiếu được đối với bất kỳ máy tính
nào.
2. Về kỹ năng:
- Qua hệ điều hành Windows HS hiểu được những khái niệm về tập tin, thư mục,
đường dẫn và những thao tác liên quan đến tạo, xoá, xem…các thư mục, tập tin.
II. Phương pháp, phương tiện
- Phòng máy có máy chiếu.
- Học tập thảo luận theo nhóm
III. Lưu ý sư phạm:
- Tầm quan trọng của hệ điều hành đối với máy tính
IV. Hoạt động dạy học
I. ổn định lớp.
Vắng:
II. Kiểm tra bài cũ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×