Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY RAU QUẢ TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.97 KB, 20 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG
TY RAU QUẢ TIỀN GIANG
I. Phân tích tình hình kinh doanh nội địa
Đặc điểm kinh doanh của công ty là chế biến rau quả xuất khẩu, vì thế nên tiêu thụ
nội địa chỉ chiếm gần 10 % tổng doanh thu hoạt động kinh doanh. Sản phẩm của công
ty có mặt từ các tỉnh miền Tây Nam Bộ đến các tỉnh miền bắc. Sản phẩm của công ty
đến tay người tiêu dùng thông qua các siêu thị, các công ty nước giải khát, các đại lý.
Phương thức thanh toán trong thị trường nội địa là trả chập, thanh toán bằng hình
thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. Sản phẩm của vông ty không chỉ phục vụ thị trường
xuất khẩu mà điều quan trọng là tạo một chỗ đứng nhất định ở thi trường trong nước,
phục vụ cho người tiêu dùng nội địa.

Bảng 2 : THỊ TRƯỜNGTIÊU THỤ NỘI ÐỊA CỦA CÔNG TY
Đơn vị tính: triệu đồng

Khu vực
Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Giá trị Tỉ trọng
(%)
Giá trị Tỉ trọng
(%)
Giá trị Tỉ trọng
(%)
Tp. Hồ Chí Minh 3.654 36,2 3.751 34,2 3.742 35,7
Đông Nam Bộ 2.742 27,2 2.668 24,4 2.183 20,9
Miền trung 2.064 20,5 2.284 20,9 2.452 23,4
Tây Nam Bộ 1.033 10,2 1.402 12,8 989 9,4
Miền bắc 599 5,9 846 7,7 1.106 10,6
Tổng 10.092 100 10.951 100 10.472 100
Từ bảng số liệu ta thấy giá trị tiêu thụ nội địa của công ty năm 2004 đạt 10.951
triệu đồng, tăng 859 triệu đồng (10951-10092) so với năm 2003, trong đó tăng nhiều


nhất là ở khu vực Tây Nam bộ, tăng 369 triệu đồng (1402-1033). Ở khu vực này hai
tỉnh tiêu thụ nhiều nhất là Tiền Giang và Tần Thơ, sản phẩm tiêu thụ nhiều là dứa và
trái cây đóng hộp các loại tập trung ở Cần Thơ, do ở đây đã xuất hiện thêm các siêu thị
mới, nhu cầu của người dân tăng lên. Sở dĩ doanh thu nội địa năm 2004 tăng hơn năm
2003 do sản lượng sản xuất năm 2004 cao hơn năm 2003.
Trong năm 2005 doanh thu nội địa đạt 10.472 triệu đồng, giảm 479 triệu đồng
(10472-10951) so với năm 2004, giảm nhiều nhất là ở khu vực Đông Nam Bộ, giảm
485 triệu đồng (2183-2668). Ở khu vực này công ty gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của
các công ty cùng ngành trong nước. Riêng ở khu vực miền bắc, doanh thu của công ty
lại tăng lên, đạt 1.106 triệu đồng, tăng 260 triệu đồng (1106-8486). Do gặp phải sự cạnh
tranh ở thị trường Đông Nam Bộ nên công ty đẩy mạnh tiêu thụ ở khu vực miền bắc,
doanh thu tiêu thụ của công ty ở thị trường miền bắc liên tục tăng qua 3 năm. Sản phẩm
được ưa chuộng là trái cây đống hộp, sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua các
siêu thi ở Hà Nội.
Nhìn chung doanh thu nội địa của công ty năm 2004 cao hơn năm 2003 và năm
2005 thấp hơn năm 2004, tương ứng với sự tăng giảm tổng doanh thu của công ty.
Doanh thu nội địa chiếm bình quân trên 10% tổng doanh thu của côn ty do hoạt động
kinh doanh chủ yếu của công là xuất khẩu.
Công ty luôn quan tâm đến thị trường nội địa, nhưng muốn mở rộng quảng bá sản
phẩm hay thương hiệu công ty phải có đội ngũ cán bộ công nhân viên nghiên cứu thị
trường, xây dựng chiến lược quảng bá sản phẩm, xây dựng những kênh phân phối sản
phẩm. Muốn mở rộng thị trường công ty phảii có nguồn nhân lực, tài chính để thực
hiện, chi phí ước lượng là 2 tỉ đồng trong năm đầu và đầu tư vào những năm sau đó.
Hiện tại tài chính của công ty có hạn nên công ty chưa thể đẩy mạnh thị trương nội địa,
trong khi đó hoạt động xuất khẩu vẫn là hoạt động chủ lực.
Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực chiếm doanh thu nội địa cao nhất của công ty,
trên 34% tổng doanh thu nội địa, và tỉ trọng ở thị trường này tương đối ổn định qua 3
năm. Tại thành phố Hồ Chí Minh sản phẩm của công ty xuất hiện ở các siêu thị, các
công ty nước giải khát. Khu vực Đông Nam Bộ chiếm trên 20% tổng doanh thu nội địa
và có tỉ trọng giảm qua 3 năm nguyên nhân là do sự đẩy mạnh cạnh tranh về giá cả của

các công ty cùng ngành trong nước. Đối thủ cạnh tranh trong nước của công ty là các
công ty nước ngoài đầu tư như công ty Wonderfarm, công ty TNHH YNG Shin, công ty
Thiên Ưng…những công ty này có đủ lực để cạnh tranh. Khi công ty Rau Quả Tiền
Giang có chính sách khuyến mãi họ có đủ lực để tung ra chính sách khuyến mãi tăng
gấp đôi. Ở khu vực này sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất ở tỉnh Vũng Tàu và Bình
Dương. Khu vực miền trung chiếm trên 20% doanh thu nội địa và ổn định qua 3 năm,
sản phẩm được bán nhiều ở thành phố Nha Trang, Đà Nẵmg, Huế. Tỉ trọng giá trị ở
miền trung trung bình là 10 %, còn ở miền bắc tuy tỉ trọng không lớn nhưng đang tăng
dần lên qua 3 năm.

Biểu đồ 1: Tỉ trọng thị trường tiêu thụ nội địa
II. Phân tích kinh doanh xuất khẩu :
1. Phân tích chung về tình hình xuất khẩu của công ty qua 3 năm:
Nông sản là ngành có vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, người nông
dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp, do có vị trí thuận lợi, có khí hậu nhiệt đới gió mùa
nên có lợi thế trồng các loại rau quả với sản lượng lớn. Hơn thế nữa mặt hàng này vẫn
là mặt hàng quan trọng trong nông nghiệp làm tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo việc làm,
tăng thu nhập, chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Công ty Rau Quả Tiền Giang là một trong
những doanh nghiệp, có qui mô sản xuất lớn, kinh nghiệm trên thương trường từ nhiều
năm nay. Giá trị xuất khẩu của công ty chiếm trên 90% tổng doanh thu.
Bảng 3: DOANG THU XUẤT KHẨU VÀ TIÊU THU NỘI ĐỊA
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm
2004
Năm
2005
Chênh lệch
2004/2003
Chênh lệch

2005/2004
Giá trị % Giá trị %
1.DT nội địa 10.092 10.951 10.472 859 8,5 -479 -4,4
2. DTXK 90.551 110.963 86.488 20.412 22,5 -24.475 -22,1
-Cây dứa 57.137 70.689 54.327 13.552 23,7 -16.362 -13,2
Tổng DT 100.643 121.914 96.960 21.271 21,1 -24.954 -20,5
Năm 2004 doanh thu xuất khẩu của công ty đạt 110.963 triệu đồng, tăng 20.412
triệu đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 22,5 % so với năm 2003. Sở dĩ doanh thu xuất
khẩu năm 2004 tăng là do qui mô sản xuất của công ty tăng lên nên đẩy mạnh sản xuất,
giá xuất khẩu thế giới tăng, giá xuất khẩu các mặt hàng của công ty cũng tăng trung
bình trên 4% mỗi mặt hàng.
Năm 2005 doanh thu xuất khẩu đạt 86.488 triệu đồng giảm 24.475 hay giảm 22,1
% so với năm 2004. Do trong năm này giá xăng dầu tăng 3 lần, giá đường tăng 2 lần
làm cho chi phí sản xuất tăng, giá thành sản phẩm tăng. Trong khi đó lại diễn ra sự cạnh
tranh gay gắt của các công ty nước ngoài, giá xuất khẩu của công ty giảm trung bình 15
%-20 % theo từng mặt hàng.
Vấn đề khách quan đối với công ty nói riêng và toàn ngành nói chung là sự cạnh
tranh mạnh mẽ về chất lượng và giá cả trên thị trường xuất khẩu. Hoạt động kinh doanh
xuất khấu rau quả của công ty cũng nằm trong tình hình chung xuất
khẩu rau quả của Việt Nam.
Trong các mặt hàng xuất khẩu, dứa các loại chiếm sản lượng và giá trị cao nhất.
Sản phẩm từ dứa chiếm bình quân trên 70 % tổng sản lượng xuất khẩu và giá trị từ dứa
các loại chiếm trên 60 % tổng kim ngạch xuất khẩu. Dứa là mặt hàng chủ lực của Công
ty góp phần đẩy mạnh giá trị xuất khẩu. Các sản phẩm dứa được ưa chuộng là : dứa
đông lạnh, dứa khoanh mini đóng hộp, dứa khoanh thường đóng hộp, nước dứa nguyên
chất, puree dứa. Tất cả các sản phẩm của công ty đều đạt chứng chỉ ISO 9001-2000,
quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP. Sản phẩm của công ty
đã trở nên quen thuộc có uy tín với bạn hàng và khách hàng tiêu thụ.
2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng :
Hoạt động cung ứng xuất khẩu của công ty diễn ra với tốc độ tương đối cao trong

những năm qua. Những mặt hàng chủ yếu của công ty được xuất khẩu sang các thị
trường lớn, cho thấy uy tín của công ty càng được nâng cao, trong đó mặt hàng chính là
dứa các loại. Ngoài ra để đa dạng sản phẩm của mình, công ty còn xuất khẩu rất nhiều
mặt hàng khác. Riêng sản phẩm nước giải khát, hiện tại chỉ tiêu thụ nội địa.
Việc xuất khẩu các sản phẩm rau quả chủ yếu do công ty trực tiếp thu mua, chế
biến nguyên liệu, tiến hành sơ chế, chế biến hoàn thiện sản phẩm rồi xuất khẩu trực
tiếp. Phương thức thanh toán là L/C.
Công tác tiêu thụ sản phẩm là công tác rất quan trọng và được quan tâm hàng đầu
ở công ty trong những năm qua. Thực chất nếu sản phẩm được sản xuất ra mà không
được thị trường tiêu thụ sẽ làm cho quá trình sản xuất bị đình trệ và sản phẩm xuất ra bị
ứ đọng mà lãi ngân hàng ngày một tăng. Mặt khác các loại rau quả đông lạnh thì không
thể dự trữ được lâu nên việc tiêu thụ của công ty là chủ yếu xuất sang thị trương nước
ngoài.
Chúng ta hãy xem xét tình hình cung ứng các mặt hàng xuất khẩu của công ty

Năm 2003 tổng sản lượng xuất khẩu đạt 7.944 tấn, năm 2004 tổng sản lượng xuất
khẩu lên đến 9.490 tấn, so với năm 2003 tăng 1.546 tấn hay tăng 19,5 %. Về mặt giá trị,
năm 2004 tổng doanh thu xuất khẩu đạt 110.963 triệu đồng, tăng 20.412 triệu đồng hay
tăng 22,5 % so với doanh thu năm 2003. Nguyên nhân sản lượng và doanh thu xuất
khẩu năm 2004 cao hơn năm 2003 do trong năm 2004 công ty mở rộng quy mô, đẩy
mạnh sản xuất, sản phẩm của công ty được thị trường tiêu thụ nhiều hơn, nhiều đơn đặt
hàng hơn. Tỉ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỉ lệ tăng sản lượng là do trong năm 2004 giá
xuất khẩu các mặt hàng của công ty tăng lên. Sản lượng xuất khẩu tăng, giá xuất khẩu
tăng là hai nguyên nhân chính làm cho sản lượng và doanh thu xuất khẩu năm 2004
tăng lên.
Trong năm 2004 tăng nhiều nhất là mặt hàng nước quả cô đặc và puree, về sản
lượng tăng 663 tấn với tỉ lệ tăng là 24,8 % so với năm 2003. Vì sản phẩm này tiện dụng
ngày càng được ư chuộng hơn. Nhóm sản phẩm này là nước trái cây nguyên chất, được
cô đặc theo những hàm lượng khác nhau, dùng làm nguyên liệu để chế biến thực phẩm,
đồ uống. Doanh thu xuất khẩu nhóm sản phẩm này năm 2004 đạt 35.286 triệu đồng,

năm 2003 đạt 25.842 triệu đồng, tăng 9.444 triệu đồng, hay tăng 36,5 %, sản phẩm này
là mặt hàng có tỉ lệ doanh thu tăng cao nhất. So với năm 2003 sản lượng và doanh thu
xuất khẩu của các mặt hàng khác cũng tăng lên theo những tỉ lệ khác nhau.
Sang năm 2005 do giá nguyên liệu vật tư tăng lên, đồng giá xuất khẩu các mặt
hàng giảm xuống với tỉ lệ đáng kể, thị trường cạnh tranh gay gắt nên sản lượng và
doanh thu xuất khẩu của công ty giảm xuống so với năm 2004. Năm 2005 tổng sản
lượng xuất khẩu đạt 9.038 tấn giảm 452 tấn hay giảm 4,8 % so với sản lượng xuất khẩu
năm 2004,còn doanh thu năm 2005 đạt 86.488 triệu đông giảm 2.4475 triệu đồng hay
giảm 22,1 % so với doanh thu năm 2004. Ta thấy tỉ lệ giảm doanh thu lớn hơn rất nhiều
so với tỉ lệ giảm sản lượng do giá xuất khẩu của công ty giảm mạnh, trung bình từ 15
%-20 % theo mỗi mặt hàng. Sản phẩm có tỉ lệ giảm nhiều nhất là trái cây đông lạnh và
trái cây tươi. Vì yêu cầu cỉa thi trường đối với nhóm sản phẩm này ngày càng cao. Hai
mặt hàng này thường có sản lượng và giá trị biến động do đặc điểm của nó. Trái cây
đông lạnh chỉ qua sơ chế còn trái cây tươi cũng chính là nguồn nguyên liệu ban đầu.
Một tình hình chung là cây ăn trái của nước ta có chất lượng chưa ổn định, về độ ngọt,
độ chín, màu sắc kích thước chưa đồng đều, còn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Đương nhiên sản phẩm của công ty được xuất khẩu thì đã qua tiêu chuẩn xuất khẩu của
Việt Nam và đạt tiêu chuẩn để nhập khẩu của thị trường thế giới.

Biểu đồ 2: Tỉ trọng sản lượng và giá trị xuất khẩu các mặt hàng
Xét đến cơ cấu sản phẩm mặt hàng đồ hộp là sản phẩm chủ lực của công ty, trong
đó mặt hàng được tiêu thụ nhiều nhất là dứa đóng hộp các loại. Công ty sản xuất sản
phẩm chào bán hay sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. Nhìn vào biểu đồ ta thấy
không có sự biến động lớn về cơ cấu sản lượng xuất khẩu các mặt hàng. Qua 3 năm tỉ
trọng sản lượng xuất khẩu đồ hộp có sự biến động nhẹ ổn định trên
46 % tổng sản lượng xuất khẩu. Nước quả cô đặc và puree có tỉ trọng sản lượng xuất
khẩu tăng lên còn trái cây đông lạnh và trái cây tươi tăng nhẹ vào năm 2004 nhưng
giảm mạnh ở năm 2005.
Tương ứng với sự tăng giảm về tỉ trọng sản lượng là sự tăng giảm về tỉ trọng giá
trị xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu của đồ hộp chiếm trên 50 % tổng giá trị xuất khẩu, có tỉ

trọng tăng nhẹ vào năm 2004 nhưng giảm mạnh ở năm 2005, năm 2005 khi thị trường
tiêu thụ gặp nhiều khó khăn thì doanh thu chủ yếu dựa vào mặt hàng hang chủ lực. Tỉ

×