Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN LƯỢNG CỦA CẢNG CẦN THƠ NĂM 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.29 KB, 32 trang )


TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN LƯỢNG CỦA CẢNG CẦN THƠ NĂM
2005-2007
4.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ năm
2005-2007
4.1.1. Đánh giá chung kết quả sản xuất kinh doanh về sản lượng của Cảng
Cần Thơ năm 2005 - 2007
Bảng 4: BẢNG BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN LƯỢNG CỦA
CẢNG CẦN THƠ NĂM 2005 -2007
S
T
T
Chỉ tiêu
Đơn
vị
Thực hiện
năm 2005
Thực hiện
năm 2006
Thực hiện
năm 2007
1
Sản lượng thông
qua
Tấn 879.386 875.531 1.305.952
2 Sản lượng xếp dỡ Tấn
1.082.532

1.075.118 1.606.548
3
Sản lượng chuyển


thẳng
Tấn 768.944 781.046 1.150.492
4
Sản lượng lưu
kho bãi
Tấn 143.085 147.432 236.831
( Nguồn: Phòng kế hoạch và đầu tư)
Bảng 5: BẢNG SO SÁNH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN LƯỢNG CỦA
CẢNG CẦN THƠ NĂM 2005 - 2007
1
1

S
T
T
CHỈ TIÊU
Chênh lệch năm 2006 so với
năm 2005
Chênh lệch năm 2007 so với
năm 2006
(Tấn) (%) (Tấn) (%)
1
Sản lượng
thông qua
-3.855 -0,44 430.421 49,16
2
Sản lượng xếp
dỡ
-7.414 -0,68 531.430 49,43
3

Sản lượng
chuyển thẳng
12.102 1,57 369.446 47,3
4
Sản lượng lưu
kho bãi
4.347 3,04 89.399 60,64
4.1.2. Đánh giá chung về từng chỉ tiêu.
Sản lượng thông qua
Sản lượng hàng hóa thông qua năm 2007: thực hiện 1.305.952 tấn đạt 131% kế
hoạch năm 2007, so với năm 2006 đạt 149,16%, tăng 49,16% số tuyệt đối là tăng
430.421 tấn. Nguyên nhân sản lượng hàng hoá thông qua năm 2007 tăng khá cao so
với năm 2006 nguyên nhân là do sản lượng gạo xuất ngoại tuy có giảm nhưng bù lại
năm 2007 sản lượng cát xuất khẩu và gỗ tràm xuất khẩu tăng mạnh, mặt khác tuy sản
lượng lương thực xuất ngoại giảm nhưng sản lượng lượng lương thực xuất nội tăng
đáng kể so với năm 2006 do áp dụng chính sách của nhà nước để đảm bảo an toàn
lương thực trong cả nước. Mặt khác các hàng hoá nhập nội xề sắt thép, than đá và
clinker cũng tăng mạnh do năm 2007 là năm có nhiều dự án, công trình sẽ và đang
khởi công xây dựng, nhu cầu về xây dựng để đáp ứng cơ sở hạ tầng, cơ sở hợp tác
đầu tư trong thời kỳ hội nhập như hiện nay.
Sản lượng hàng hoá năm 2006 so với năm 2005 đạt 99,56% giảm 0,44%, số tuyệt
đối là giảm 3.855 tấn. Nguyên nhân là do thời tiết lũ lụt, dịch bệnh trên lúa nên sản
lượng gạo sản xuất ra bị giảm dẫn đến sản lượng gạo xuất ngoại và xuất nội giảm,
ngoài ra mặt hàng thức ăn gia súc cũng giảm. Năm 2006 hàng hoá nhập ngoại clinker
giảm mạnh đây là một trong những nguyên nhân là cho lượng hàng hoá trong năm
2006 giảm so với năm 2005.
2
2

Tuy nhiên, nhu cầu vận chuyển hàng hoá của đồng bằng sông Cửu Long ngày

càng tăng, nhưng thật sự hệ thống cảng biển của đồng bằng sông Cửu Long chưa thể
đáp ứng được nhu cầu vận chuyển này, các cảng không hoạt động hết công suất và
Cảng Cần Thơ cũng vậy do nhiều yếu tố khác nhau nhưng luồng vào cảng là một yếu
tố rất quan trọng. Năm 2007 khối lượng hàng hóa vận chuyển thông qua cảng của
đồng bằng sông Cửu Long khoảng 10 triệu tấn/năm. Với khối lượng lớn như vậy,
nhưng vùng này chỉ có 12 cảng biển và mới đảm nhận được khoảng 30% nhu cầu
hàng hóa của khu vực (nguồn: báo Cần Thơ). Với khoảng 30% nhu cầu hàng hoá của
khu vực thì sản lượng hàng hoá vận chuyển thông qua cảng là khoảng 3 triệu tấn
trong đó Cảng Cần Thơ đã vận chuyển được 1.305.952 tấn chiếm khoảng 45,53%,
cảng Mỹ Thới là 936.026 tấn chiếm khoảng 31,2 %, cảng Mỹ Tho 317.735 tấn chiếm
khoảng 10,59 % , cảng Vĩnh Long 187.000 tấn chiếm khoảng 6,23 %, các cảng còn lại
tại đồng bằng sông Cửu Long chiếm khoảng 8,45 %.
Bảng 6: BẢNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN LƯỢNG CỦA
CẢNG CẦN THƠ SO VỚI CÁC CẢNG TRONG KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG NĂM 2007
STT Tên cảng
Sản lượng
(tấn)
Tỷ trọng (%)
1 Cảng Cần Thơ 1.305.952 43,53
2 Cảng Mỹ Thới
936.026
31,20
3 Cảng Mỹ Tho 317.735 10,59
4 Cảng Vĩnh Long 187.000 6,23
5 Cảng khác 253.251 8,45
Tổng sản lượng 3.000.000 100
Biểu đồ thực hiện sản lượng của các cảng đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long có 3 cảng đầu mối là Cảng Cần Thơ, Cảng Mỹ Thới
và Cảng Mỹ Tho trong đó Cảng Cần Thơ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng hàng hoá

thông qua các cảng ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên hầu hết các cảng đều
3
3

không hoạt động hết công suất do luồng vào không đảm bảo cho tàu có trọng tải lớn
ra vào. Các cảng ở đồng bằng sông Cửu Long chỉ có thể đáp ứng được khoảng 30%
tổng sản lượng hàng hoá có nhu cầu thông qua cảng như vậy là quá thấp trong khi đó
cảng không hoạt động hết công suất. Khoảng 70% lượng hàng hoá xuất khẩu của
đồng bằng sông Cửu Long phải qua các cảng ở thành phố Hồ Chí Minh trước khi ra
ngoài . Điều này không những làm cho tăng thời gian, giá thành, giao thông thành phố
quá tải, mà còn làm giảm chất lượng cũng như giảm tính cạnh tranh của hàng hoá
đồng bằng sông Cửu Long bởi vì chi phí vận chuyển lên thành phố Hồ Chí Minh rồi
mới xuất đi có khi lên đến 200 USD/tấn. Năng lực của cảng Cần Thơ là không nhỏ
nhưng khó hấp dẫn các chủ hàng và chủ tàu bởi sự hạn chế về độ sâu của cửa Định
An. Việc khai thông luồng vào cảng ở đồng bằng sông Cửu Long không những giúp
cho các cảng hoạt động hết công suất tránh lãng phí trong việc đầu tư có sở hạ tầng
cho các cảng, ngoài ra còn giảm áp lực cho Cảng Sài Gòn, giao thông thành phố thông
thoáng hơn và nhất là nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường thế
giới điều này đặc biệt quan trọng nhất là khi nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO. Hệ thống giao thông vận tải đường thuỷ nhất là cảng biển hoạt động
tốt cũng góp phần vào việc khẳng định vị trí của Việt Nam trên thị trường thế giới.
Sản lượng xếp dỡ:
Sản lượng xếp dỡ bằng sản lượng thông qua cộng với sản lượng bốc xếp hàng hoá
từ kho bãi lên phương tiện của khách hàng và từ phương tịên của khách hàng xuống
kho bãi của cảng nên sản lượng hàng hoá xếp dỡ phụ thuộc nhiều vào sản lượng hàng
hoá thông qua.
Sản lượng hàng hoá thông qua tăng nên sản lượng hàng hoá xếp dỡ cũng tăng theo
ngược lại sản lượng hàng hoá thông qua giảm sẽ dẫn đến sản lượng hàng hoá xếp dỡ
cũng giảm theo, sản lượng hàng hoá xếp dỡ năm 2006 so với năm 2005 đạt 99,32%
giảm 0.68% số tuyệt đối là giảm 7.414 tấn.

Sản lượng hàng hoá xếp dỡ năm 2007 so với năm 2006 đạt 149,43% tăng 49,43
%, số tuyệt đối là tăng 531.430 tấn.
Tuy sản lượng hàng hoá xếp dỡ tăng mạnh trong năm 2007 so với năm 2006, tuy
nhiên Cảng Cần Thơ vẫn chưa thực sự hoạt động hết công suất thiết kế. Trong khi
4
4

năng suất xếp dỡ của Cảng Cần Thơ cơ thể xếp dỡ được 2.187.500 tấn năm 2007 tuy
nhiên trong năm 2007 Cảng Cần Thơ chỉ xếp dỡ được 1.606.548 tấn, cảng Cần Thơ
chỉ đạt được 73,44 % công suất thiết kế. Nguyên nhân là do luồng vào Cảng Cần Thơ
chưa được khai thông nên không thu hút được nhiều chủ hàng, chủ tàu cập cảng.
Sản lượng chuyển thẳng
Sản lượng chuyển thẳng năm 2006 so với năm 2005 đạt 101,57 % tăng 1,57 % số
tuyệt đối là tăng 12,102 tấn.
Sản lượng chuyển thẳng năm 2007 so với năm 2006 đạt 147,3 % tăng 47,3 % số
tuyệt đối là tăng 366.446 tấn.
Nguyên nhân là do lượt tàu ra vào cảng ngày càng tăng, cụ thể số lượt tàu ra vào
cảng năm 2007 là 1420 lượt phương tiện, so với cùng kỳ năm 2006 đạt 125% tăng
25%. Trong đó:
Tàu nội: 160 lượt so với năm 2006 đạt 182%
Tàu ngoại: 111 lượt so với năm 2006 đạt 156%
Ghe và sà lan: 1149 lượt so với năm 2006 đạt 117%
Tất cả các lượt tàu ghé vào cảng đều tăng đáng kể điều này cho thấy thương hiệu
Cảng Cần Thơ ngày càng có uy tín trong nước và quốc tế, được khách hàng trong và
ngoài nước tín nhiệm và đặt niềm tin thực sự. Tuy Cảng Cần Thơ chưa thực sự hoạt
động hết công suất và khả năng trang bị hiện có của cảng do các tác động bên ngoài
đặt biệt là luồng cửa Định An ngày càng bị bồi lắng, luồng bị cạn, nhà nước có đầu tư
nạo vét nhưng thực sự không hiệu quả bởi cửa Định An bị bồi lắng bởi dòng sông
Hậu. Do đó luồng lạch chưa đảm bảo an toàn cho tàu bè ra vào cảng, luồng thực sự
không ổn định, theo thông báo của hàng hải đôi khi cốt luồng chỉ đạt 2,5 m thì gây

tâm lý trở ngại cho các hãng tàu, thực tế Cảng Cần Thơ hiện nay chỉ tiếp nhận tàu có
mớn nước dưới 7 m. Nhưng đây là một dấu hiệu đáng mừng để Cảng Cần Thơ có thể
phát huy khả năng thực sự của mình khi luồng vào cảng được khai thông.
Sản lượng lưu kho bãi
Sản lượng lưu kho bãi năm 2006 đạt 103,04 % tăng 3,04 %, số tuyệt đối là tăng
4.347 tấn so với năm 2005. Nguyên nhân là do năm 2006 tuy sản lượng nhập kho
5
5

thấp hơn năm 2005 nhưng sản lượng tồn kho cao hơn so với năm 2005 nên sản lượng
hàng hóa tồn kho năm 2006 tăng nhẹ so với năm 2005
Sản lượng lưu kho bãi năm 2007 đạt 160,64 % tăng 60,64 % so với năm 2006, số
tuyệt đối là tăng 89.399 tấn. Nguyên nhân là do trong năm 2007 phòng giao nhận kho
hàng thực hiện việc kiểm đếm giao nhận hàng hoá đầy đủ, chính xác, không có xảy ra
nhầm lẫn, thiếu hụt hay mất mát hàng hoá, luôn luôn cải tiến để sắp xếp điều động
để cán bộ kiểm đếm làm việc có hiệu quả. Mặt khác hàng hóa lưu kho bãi được bảo
quản tốt, việc giao nhận kiểm đếm hàng hoá trong kho và bãi luôn đầy đủ chính xác,
kịp thời, sắp xếp hàng hóa thứ tự ngăn nắp và khoa học đảm bảo tốt công tác giao
nhận và đảm bảo an toàn hàng hoá nên uy tín cũng như thương hiệu của Cảng Cần
Thơ ngày càng được nâng cao hơn, sản lượng hàng hoá lưu kho bãi ngày càng nhiều
hơn. Sản lượng hàng hoá nhập kho năm 2007 tăng mạnh hơn năm 2006 và lượng
hàng hoá tồn kho cũng cao hơn lượng hàng lượng hàng hoá tồn kho năm 2006. Do
vậy lượng hàng hoá lưu kho năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006. Điều này cho
thấy kho bãi của Cảng Cần Thơ được quản lý và khai thác tương đối tốt toàn bộ diện
tích.
4.2. Phân tích tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ theo chiều
hàng
4.2.1. Ý nghĩa và mục đích
4.2.1.1. Ý nghĩa
Công ty có thể hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu về việc thực hiện sản lượng hay

không phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân, nhiều khía cạnh khác nhau trong đó thực
hiện sản lượng theo chiều hàng cũng là một khía cạnh cần phải quan tâm. Cảng Cần
Thơ hoạt động chủ yếu mang tính chất dịch vụ và là nơi trao đổi mua bán của các
công ty trong nước và nước ngoài hay trong nước với nhau. Vì vậy sản lượng của
Cảng Cần Thơ phụ thuộc rất nhiều vào chiều hàng.
Phân tích tình hình thực hiện sản lượng theo chiều hàng để thấy được chiều
nào tăng, chiều nào giảm từ đó đưa ra biện pháp để cũng cố như bố trí lại nguồn nhân
lực, các trang thiết bị, cơ sở hạ tầng,…. cho hợp lý theo chiều hàng đó.
6
6

Ngày nay việc trao đổi mua bán thông thương giữa các công ty nước ngoài vào
Việt Nam ngày càng dễ dàng hơn nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO. Công ty Cảng Cần Thơ thực hiện sản lượng theo chiều hàng gồm có
chiều hàng: xuất ngoại, nhập ngoại, xuất nội, nhập nội.
4.2.1.2. Mục đích
- Đánh giá tình hình thực hiện sản lượng theo chiều hàng nhằm tìm ra các
nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện sản lượng của công ty.
- Đưa ra các biện pháp khắc phục những khó khăn, phát huy điểm mạnh nhằm
tăng sản lượng cho công ty theo chiều hàng đó.
Bảng 7: BẢNG ĐÁNH GIÁ TỶ TRỌNG ĐÓNG GÓP VÀO TỔNG SẢN
LƯỢNG THEO CHIỀU HÀNG CỦA CẢNG CẦN THƠ NĂM 2005-2007
Thực hiện 2005 Thực hiện 2006 Thực hiện 2007
S
T
T
Chiều
hàng
Sản
lượng

(tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
(%)
Sản lượng
(tấn)
Tỷ
trọng
(%)
1 Xuất
ngoại
54.712 6,22 52.606 6,00 413.017 31,63
2 Nhập
ngoại
272.627 31,00 285.836 32,65 211.123 16,17
3 Xuất nội 185.374 21,08 155.460 17,76 193.927 14,85
4 Nhập nội 366.673 41,70 381.629 43,59 487.885 37,35
5 Tổng cộng
879.386
100
%
875.531 100% 1.305.952 100%
( Nguồn: Phòng kế hoạch và đầu tư)
7
7


Biểu đồ đánh giá tỷ trọng đóng góp vào tổng sản lượng theo chiều hàng của
Cảng Cần Thơ
Qua biểu đồ trên ta thấy có sự chuyển dịch cơ cấu hàng hoá thông qua theo chiều
hàng qua các năm từ năm 2005 đến năm 2007, hàng hoá thông qua cảng xuất ngoại
giảm nhẹ qua từ năm 2005 đến năm 2006 (chiếm từ 6,22% xuống còn 6% trong cơ
cấu sản lượng thông qua Cảng Cần Thơ) nhưng qua năm 2007 hàng hoá tăng nhanh
gấp hơn 5 lần so với cơ cấu về sản lượng hàng hoá thông qua cảng (chiếm 6% năm
2006 đã tăng lên chiếm 31,36 % trong tổng sản lượng thông qua cảng). Nguyên nhân
là do Cảng Cần Thơ tự tìm kiếm nguồn hàng và khác hàng mới, tuy không thể tiếp
nhận tàu có trọng tải lớn nhưng Cảng Cần Thơ đã và đang khai thác tìm nguồn hàng
mới có tính chất nhẹ và có sẵn nguồn cung tại chỗ, đảm bảo cho tàu lớn nước ngoài
vào tìm nguồn hàng vào được do trọng tải của hàng hoá nhẹ nên có mớn nước thấp
tàu có thể vào được vừa có thêm sản phẩm mới cho Cảng Cần Thơ vừa tạo đầu ra cho
sản phẩm của vùng đồng bằng sông Cửu Long phát huy thế mạnh của vùng.
8
8

Sự chuyển dịch cơ cấu của hàng nhập ngoại năm 2006 tăng nhẹ so với năm 2005 (
chiếm 31% năm 2005 đến chiếm 32,65 % năm 2006 trong cơ cấu tổng sản lượng hàng
hoá thông qua của Cảng Cần Thơ ) nhưng tỷ trọng của hàng nhập ngoại trong cơ cấu
tổng sản lượng của Cảng Cần Thơ năm 2007 lại giảm mạnh so với năm 2006 ( tỷ
trọng hàng nhập ngoại chiếm 16,17% trong cơ cấu tổng sản lượng hàng hoá thông
qua cuả Cảng Cần Thơ năm 2007).
Tỷ trọng hàng hoá xuất nội giảm qua các năm từ năm 2005 đến năm 2007 (chiếm
21,08 % năm 2005, chiếm 17,76 % năm 2006 và chiếm 14,85% năm 2007)
Tỷ trọng hàng hoá nhập nội trong cơ cấu tổng sản lượng hàng hóa thông qua của
Cảng Cần Thơ năm 2006 giảm so với năm 2005 (năm 2005 chiếm 41,7 % so với năm
2006 chiếm 43,59 % ), tỷ trọng hàng hóa nhập nội trong tổng cơ cầu hàng hoá thông
qua của Cảng Cần Thơ năm 2007 giảm so với năm 2006 (năm 2007 chiếm tỷ trọng

37,35 %).
Tóm lại, qua 3 biểu đồ trên ta nhận thấy có sự chuyển dịch cơ cấu trong tổng sản
lượng hàng hoá thông qua của Cảng Cần Thơ qua các năm. Sự chuyển dịch cơ cấu
qua các năm tỷ trọng hàng hoá xuất ngoại tăng nhanh chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
tổng sản lượng hàng hoá thông qua Cảng Cần Thơ, đây là một dấu hiệu đáng mừng
chứng tỏ thị trường xuất khẩu ngày càng sôi động hơn, các doanh nghiệp có nhiều cơ
hội để vươn mình ra các nước khác hơn. Đây là một phần để giúp cho Cảng Cần Thơ
có thể đưa ra kế hoạch và chuẩn bị cho tương lai.

Bảng 8: BẨNG ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN SẢN LƯỢNG CủA
CẢNG CẦN THƠ THEO CHIỀU HÀNG.
S
T
T
Chiều hàng
Chênh lệch năm 2006 so
với năm 2005
Chênh lệch năm 2007 so
với năm 2006
Số tuyệt
đối
(tấn)
Số tương
đối
(%)
Số tuyệt
đối
(tấn)
Số tương
đối

(%)
9
9

1 Xuất ngoại -2.106 -3,85 360.411 685,11
2 Nhập ngoại 13.209 4,85 -74.713 -26,14
3 Xuất nội -29.914 -16,14 38.467 24,74
4 Nhập nội 14.956 4,10 106.256 27,84
Tổng cộng -3.855 -0,44 430.421 49,16
Xuất ngoại
Sản lượng xuất ngoại năm 2006 so với năm 2005 đạt 96,15% giảm 3,85% số
tuyệt đối là giảm 2.106 tấn. Nguyên nhân là do sản lượng lương thực năm 2006 giảm
so với năm 2005.
Sản lượng xuất ngoại so với năm 2006 đạt 785,11% vượt 685,11% số tuyệt đối là
tăng 360.411 tấn. Nguyên nhân là do tuy sản lượng lương thực xuất khẩu giảm so với
năm 2006 nhưng năm 2007 sản lượng cát xuất khẩu và gỗ tràm xuất khẩu tăng mạnh
nên làm cho sản lượng xuất ngoại năm 2007 tăng mạnh.
Nhập ngoại
Sản lượng hàng hoá nhập ngoại năm 2006 đạt 104,85% so với năm 2005 tăng
4,85% số tuyệt đối là 13.209 tấn. Nguyên nhân là do sản lượng gỗ và thạch cao nhập
nội tăng đáng kể nhưng do sản lượng clinker năm 2006 giảm đáng kể so với năm
2005 nên sản lượng hàng hoá thông qua năm 2006 có tăng so với năm 2005 nhưng
không đáng kể.
Sản lượng hàng hoá nhập ngoại năm 2007 so với năm 2006 đạt 73,86% giảm
26,14% số tuyệt đối là giảm 74.713 tấn. Nguyên nhân là do sản lượng gỗ, clinker,
phân bón nhập ngoại năm 2007 giảm đáng kể so với năm 2006, tuy năm 2007 có sự
tăng lên về sản lượng của thạch cao tuy nhiên tổng lượng hàng hoá nhập ngoại năm
2007 vẫn giảm so với năm 2006.
Xuất nội
Xuất nội năm 2006 đạt 83,86% giảm 16,14% so với năm 2005 số tuyệt đối là giảm

29.914 tấn. Nguyên nhân là do lượng lương thực xuất nội năm 2006 giảm mạnh so
với năm 2005.
Sản lượng hàng hoá xuất nội năm 2007 đạt 124,74% tăng 24,74% so với năm
2006 số tuyệt đối là 38.467 tấn. Nguyên nhân, tuy các mặt hàng khác có giảm nhưng
10
10

không đáng kể, nhưng mặt hàng chính là sản lượng gạo năm 2007 tăng đáng kể làm
cho sản lượng hàng hoá xuất nội năm 2007 tăng so với năm 2006
Nhập nội
Sản lượng hàng hoá nhập nội của Cảng Cần Thơ năm 2006 đạt 104,1% tăng 4,1%
số tuyệt đối là 14.956 tấn so với năm 2005. Nguyên nhân là do sản lượng xi măng và
phân bón nhập nội năm 2006 tăng đáng kể so với năm 2005, tuy các mặt hàng khác
đặt biệt là than đá giảm một lượng khá cao, các mặt hàng khác có giảm nhưng không
đáng kể, hàng hoá nhập nội của Cảng Cần Thơ chủ yếu là than đá, xi măng, hàng
container.
Sản lượng hàng hoá nhập nội năm 2007 so với năm 2006 sản lượng nhập nội năm
2007 đạt 127,84% tăng 27,84% số tuyệt đối là 106.256 tấn.
Nhìn chung sản lượng hàng hoá nhập nội tăng qua các năm cả về số tương đối
và số tuyệt đối nguyên nhân là do nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển và
để đáp ứng nhu cầu hội nhập thì nhu cầu về sự trao đổi, lưu thông hàng hoá ngày càng
cao.
Sản lượng hàng hoá thông qua Cảng Cần Thơ ngày càng tăng một phần là do sản
lượng hàng hoá của đồng bằng sông Cửu Long có nhu cầu trao đổi ngày càng tăng và
Cảng Cần Thơ đã biết khai thác và phát huy thế mạnh của vùng đồng bằng sông Cửu
Long, không những góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động kinh tế của Cảng Cần Thơ
mà còn góp phần tạo đầu ra cho sản phẩm của đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 9: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH SẢN
LƯỢNG CỦA CẢNG CẦN THƠ THEO CHIỀU HÀNG NĂM 2007
S

T
T
Chiều hàng Sản lượng năm
2007
(tấn)
Chênh lệch giữa kế
hoạch với thực hiện
Số
tương
đối
Số
tương
đối
11
11

nhiệm
vụ kế
hoạch
(%)
hoàn
thành
kế
hoạch
(%)
Kế
hoạch
Thực
hiện
Số tuyệt

đối
(tấn)
Số
tương
đối
(%)
1 Xuất ngoại 59.500 413.017 353.517 594,15 113,10 694,15
2 Nhập ngoại 260.000 211.123 -48.877 -18,80 90,96 81,2
3 Xuất nội 164.000 193.927 29.927 18,25 105,49 118,25
4 Nhập nội 366.500 487.885 121.385 33,12 96,04 133,12
5 Tổng cộng 850.000 1.305.952 455.952 53,64 97,08 153,64
Qua bảng đánh giá tình hình thực hiện sản lượng của Cảng Cần Thơ năm 2007
Sản lượng hàng hoá xuất ngoại của Cảng Cần Thơ không những hoàn thành mà
còn vượt mức kế hoạch đề ra nhiệm vụ kế hoạch năm 2007. Sản lượng hàng hoá xuất
ngoại của Cảng Cần Thơ chỉ cần đạt 113,1 % sản lượng thực hiện của năm 2006
nhưng sản lượng hàng hoá xuất ngoại thực hiện của Cảng Cần Thơ đã đạt 694,15 %
so với kế hoạch đã đề ra vượt 595,15 % so với kế hoạch đã đề ra, số tuyệt đối là tăng
353.517 tấn. Vượt quá cao so với kế hoạch đã đề ra nguyên nhân là do sản lượng tràm
xuất khẩu năm 2007 tăng mạnh nguyên nhân là do sự cố gắng nhiệt tình của Ban
Giám đốc Cảng Cần Thơ đã tìm được nguồn hàng gỗ tràm và đã thuyết phục các
doanh nghiệp Trung Quốc chọn Cảng Cần Thơ làm nơi thu mua cây tràm của đồng
bằng sông Cửu Long vì sản lượng tràm của đồng bằng sông Cửu Long nhiều, thân cây
nhẹ nên dù tàu chở đầy tràm thì mơn nước vẫn thấp, dễ ra vào cửa biển Định An.
Sản lượng hàng hoá nhập ngoại năm 2007 với số tương đối nhiệm vụ kế hoạch đạt
90,96 % so với thực hiện năm 2006 nhưng thực tế năm 2007 sản lượng hàng hoá nhập
ngoại hoàn thành được 81,2 % sản lượng kế hoạch đã đề ra, do vậy năm 2007 Cảng
Cần Thơ không hoàn thành kế hoạch về sản lượng hàng hoá nhập ngoại, sản lượng
không hoàn thành là 18,8 %, số tuyệt đối là giảm 48.877 tấn so với kế hoạch đã đề ra
năm 2007.
Sản lượng hàng hoá xuất nội năm 2007, với số tương đối nhiệm vụ kế hoạch

105,49 % so với năm 2006 tăng 5,49 % sản lượng thực hiện năm 2006. Sản lượng
thực hiện năm 2007, với số tương đối hoàn thành kế hoạch đạt 118,25 % vượt 18,25%
12
12

×