Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.98 KB, 9 trang )

Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU CÁ SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN CAFATEX
5.1. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh những cơ hội do thị trường mang lại như: mặt hàng thủy sản của
Việt Nam được hưởng mức thuế quan ưu đãi, sự tăng trưởng về nhu cầu tiêu dùng
mặt hàng cá tra, cá basa của người dân EU, đa số những tiêu chuẩn về chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với mặt hàng cá tra, cá basa, công ty Cafatex đều
đáp ứng được. Tuy nhiên bản thân công ty Cafatex cũng gặp một số vấn đề khó
khăn trong giai đoạn 2005-2007 như: nguồn nguyên liệu không ổn định, đôi khi
nguyên liệu cá vẫn còn nhiễm chất kháng sinh mà công ty không thể kiểm soát
được. Các hoạt động Marketing tại thị trường EU chưa được công ty chú trọng:
như chưa có văn phòng đại diện tại thị trường EU, chưa có trang Web giới thiệu
sản phẩm công ty. Vì vậy, những điểm trên sẽ gây khó khăn cho các đối tác trong
và ngoài nước muốn tìm hiểu về công ty Cafatex.
Muốn đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường EU, thì không còn cách nào khác là
chúng ta phải chiến thắng trong cạnh tranh, đánh bại các đối thủ và chiếm lĩnh thị trường
EU. Để làm được điều đó, sản phẩm cá tra, cá basa xuất khẩu của Việt Nam phải phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng và đáp ứng tốt những tiêu chuẩn của sản phẩm (chất
lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường, bảo vệ
lợi ích của người lao động). Ngay từ lúc này, ta cần thực hiện một số giải pháp.
5.2. MỘT SỐ BIẾN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO HOẠT ĐỘNG XUẤT
KHẨU CÁ TRA, CÁ BASA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX
TRONG THỜI GIAN TỚI
5.2.1 Giải pháp về nguồn nguyên liệu và sản phẩm cá tra, cá basa
- Công ty Cafatex cần tăng cường hợp tác với Bộ Thủy Sản và Hiệp hội chế
biến thủy sản của Việt Nam để cùng có những biện pháp và quy hoạch khu vực
nuôi cá tra, cá basa của nông dân và của chính công ty để có thể có nguồn nguyên
liệu ổn định và chất lượng để đáp ứng về chất lượng cũng như số lượng.
- Công ty cần chuẩn bị nguồn vốn kịp thời để có thể ký kết hợp đồng với


người nuôi cá để có nguyên liệu ổn định cho chế biến bên cạnh đó còn phải có
GVHD: THs La Nguyễn Thùy Dung -1-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
biện pháp hỗ trợ nông dân trong công tác kỹ thuật nuôi cá (không sử dụng chất
kháng sinh), quản lý chất lượng và con giống đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào
chất lượng.
- Phòng bán hàng cũng như phòng ISO Marketing cần thường xuyên trao đổi
và đề xuất việc cải tiến bao bì, đóng gói sản phẩm. Đồng thời cần có quá trình tìm
tòi, và ngiên cứu thị hiếu về sự đa dạng sản phẩm cá tra, cá basa như đưa ra những
danh mục sản phẩm mới. Thăm dò các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
5.2.2 Tăng cường khả năng quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm
- Thường xuyên theo dõi và lập hồ sơ ghi chép các chương trình quản lý chất
lượng làm cơ sở thuyết phục khách hàng về độ tin cậy của sản phẩm mà công ty
bán ra.
- Cải tiến chất lượng và bao bì mẫu mã, đóng gói sản phẩm, bằng việc tìm hiểu
thị hiếu tiêu dùng của người dân EU. Các hình thức cải tiến bao bì sản phẩm như:
 Thay đổi mẫu mã mới về màu sắc, hình dáng, hình ảnh… phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
 Bổ sung các logo và biểu tượng chứng nhận chất lượng trên bao bì vừa mang tính
thẩm mỹ, vừa mang tính quảng cáo sản pẩhm một cách thiết thực.
 Gắn nhãn hiệu của công ty trên bao bì sản phẩm.
 Xây dựng một hệ thống thông tin phản hồi từ thị trường như lấy ý kiến từ
khách hàng để biết được sản phẩm nào khách hàng ưa chuộng, để từ đó loại bớt
sản phẩm nào không được ưa chuộng để tiết giảm chi phí.
 Đảm bảo đầy đủ trách nhiệm với lô hàng đã bán đi: nếu lô hàng không
đảm bảo chất lượng thì công ty sẵn sang nhận lại lô hàng, hoàn trả lại tiền hoặc có
mức đền bù nhất định. Phương thức này sẽ tăng thêm lòng tin nơi khách hàng đối
với công ty.
5.2.3. Giải pháp về giá cả

Trong kinh doanh đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu giá cả là một yếu tố
vô cùng quan trọng quyết định sự thắng lợi trong cạnh tranh sản phẩm của công ty
trên thương trường. Có xây dựng được chiến lược giá cả đúng đắn và phù hợp thì
công ty Cafatex mới có thể chiếm lĩnh được thị trường và kinh doanh đạt hiệu quả
cao.
2
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -2-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Đối với ngành thủy sản giá cả biến động và không tuân theo một qui luật cụ
thể nào. Nó phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan, phụ thộc
nhiều vào yếu tố đầu vào. Do đó dể xây dựng một mức giá cạnh tranh đòi hỏi
Cafatex phải xem xét các yếu tố tác động trực tiếp đến việc định giá.
Ở công ty Cafatex việc định giá dựa trên cơ sở sau:
Giá bán = Giá nguyên liệu bán thành phẩm (FOB) + phí chế biến + phí vận
chuyển +% lợi nhuận
Trong đó:
 Giá nguyên liệu qui ra bán thành phẩm (FOB): là giá bán của đại lý cung
cấp nguyên liệu trên cơ sở đã qua sơ chế lặt bỏ dầu, phân size cỡ và loại
 Phí chế biến: bao gồm các chi phí hình thành nên sản phẩm trong quá trình
chế biến
 Phí vận chuyển: bao gồm vận chuyển nội địa, vận chuyển đường biển
Để tạo ra được giá cạnh tranh, xí nghiệp ngoài yếu tố kỹ thuật là tập trung
giải quyết làm giảm chi phí chế biến, phí vận chuyển và các yếu tố khác
Đối với chi phí chế biến:
 Bao bì đóng gói: tiết kiệm bao bì đóng gói trong quá trình sản xuất tránh
tình trạng hao hụt hoặc thất thoát. Rà soát lại tất cả giá cả của các nhà cung ứng từ
đó chọn nhà cung ứng có giá cạnh tranh nhất, đồng thời phải đảm bảo chất lượng
 Tiết kiệm điện nước trong chế biến tránh tình trạng lãng phí
 Giảm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý không hợp lý

 Bảo trì thường xuyên máy móc trang thiết bị phục vụ sản xuất để tránh tình
trạng hư hỏng làm phát sinh chi phí sửa chửa
Đối với chi phí vận chuyển:
Tiến hành kí hợp đồng dài hạn với các hãng tàu để có được giá hợp đồng
cạnh tranh cho nguyên năm
Phần trăm lợi nhuận: để tăng doanh số xuất khẩu và có giá cả hấp dẫn đối với
khách hàng, Cafatex cần giảm bớt phần trăm lợi nhuận nhằm tạo ra giá cạnh tranh
so với đối thủ khác.
Trong quá trình kinh doanh công ty Cafatex cần cố gắng nắm bắt những
thông tin về giá cả trên thị trường lớn như Mỹ, Nhật, EU căn cứ vào đó để đưa ra
mức giá cho sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, công ty nên dựa vào tập quán tiêu
3
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -3-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
dùng trên thị trường, thời gian nào thì nhu cầu ở thị trường nào cao mà định giá cả
hợp lý.
Với các biện pháp trên thì giá cả chào hàng cho khách hàng sẽ cạnh tranh
hơn các đơn vị khác.
Ngoài ra công ty luôn nghiên cứu và đổi mới trang thiết bị, áp dụng trang thiết bị
mới vào sản xuất nhằm gia tăng giá trị thu hồi thành phẩm, giảm thiểu tỷ lệ phế phẩm
cũng giúp cho việc giảm thiểu chi phí chế biến và cũng góp phần giảm giá thành sản
phẩm.
5.2.4. Giải pháp về Marketing cho hoạt động xuất khẩu cá vào thị
trường EU của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
Tạo dựng hình ảnh của công ty bằng cách tham gia
vào các hoạt động của địa phương và cộng đồng. Sử dụng các biện pháp cụ thể để
đưa hình ảnh của công ty đến với khách hàng trong và ngoài nước.
 Đăng ký tham giá quảng bá hình ảnh công ty trên các tạp chí thủy sản thế
giới như: Seafood Internationnal (Anh), Infofish (Malaysia).

 Tham gia thường xuyên vào các tổ chức hội chợ thủy sản để quảng bá sản
phẩm và hình ảnh của công ty như hội chợ thủy sản được tổ chức tại Brussel (Bỉ).
 Xây dựng trang web của công ty www.cafatex.vietnam.com để quảng bá
hình ảnh công ty và các sản phẩm.
Logo và nhãn hiệu Panga de Mekong cần được quảng bá rộng rãi đến với
người tiêu dùng trong và ngoài nước, và cả khách du lịch đến Việt Nam.
Xây dựng kế hoạch thu thập thông tin về thị trường EU bằng cách tiếp tục và
nâng cao các phương pháp thu thập thông tin thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa
thông qua phương tiện Internet và thương mại điện tử qua các trang website về
thông tin các sản phẩm và kỹ thuật chế biến, thông tin về các doanh nghiệp cùng
ngành tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Nắm các chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước Việt Nam liên quan
đến vấn đề chế biến thủy sản trong nước và xuất khẩu. Nguồn nguyên liệu cung
cấp thông tin là:
+ Hiệp hội chế biến thủy sản Việt Nam (VASEP)
+ Tài liệu kỹ thuật, các tạp chí nước ngoài.
4
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -4-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương
Phân tích tình hình xuất khẩu cá tra, cá basa sang thị trường EU tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex
+ Các quy định của Chính phủ, Bộ Thủy Sản, Ngành quản lý nhà nước có liên
quan.
5.2.5 Các giải pháp khác
5.2.5.1. Giải pháp về xây dựng đội ngũ nhân viên của công ty cổ phần
thủy sản Cafatex
- Thường xuyên tuyển dụng lao động để bù đắp lượng thiếu hụt do các hợp
đồng lớn của công ty. Đồng thời, Ban lãnh đạo công ty phải thường xuyên cải cách
hệ thống tiền lương nhằm thu hút lao động phổ thông.
- Tổ chức các hội thi tay nghề chế biến cá cho các công nhân để khuyến khích
tinh thần làm việc, nâng cao năng suất lao động.

- Khuyến khích nhân viên trong công ty có điểu kiện về tài chính xây dựng
hoạt động nuôi cá tra, cá basa dưới sự hường dẫn của các kỹ sư về kỹ thuật trong
công ty để cung cấp nguyên liệu cá cho công ty.
- Quy định nghiêm ngặt khi bước vào khu vực chế biến: mặc áo mũ, khẩu
trang và mang giày bảo hộ lao động, thao gỡ tất cả nữ trang. Khâu làm vệ sinh
trước khi vào khu sản xuất phải qua nhiều công đọan khắt khe.
5.2.5.2. Cải tạo và nâng cấp, mở rộng nhà máy
- Huy động vốn cổ đông trong nước để xây dựng thêm nhà máy chế biến, các
phương tiện kỹ thuật hiện đại, nâng cấp xây dựng hệ thống xử lý nước thải để bảo
vệ môi trường.
- Thường xuyên kiểm tra hệ thống cấp đông để có thể điều chỉnh nhiệt đô
thích hợp với từng sản phẩm.
5.2.5.3. Tăng cường kiểm soát nguồn nguyên liệu bằng cách liên kết
giữa doanh nghiệp với những hộ nuôi cá
- Thành lập các hiệp hội thủy sản của công ty bao gồm các hộ nuôi cá tra, cá
basa. Từ đó, tạo điều kiện cho hội viên nuôi và vay vốn để phát triển sàn xuất, vận
động các hội viên áp dụng các tiêu chuẩn mang tính quốc tế trong việc nuôi trồng
thủy sản.
- Đầu tư, xây dựng hệ thống trung tâm công nghệ nuôi và chế biến cá tra, cá
basa từ khâu con giống đến thành phẩm, phục vụ nguồn nguyên liệu của công ty.
5
GVHD: Th.s La Nguyễn Thùy Dung -5-
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hương

×