Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG KINH DOANH TẠI CÔNG TY XNK MÁY HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.94 KB, 60 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY XNK MÁY HÀ NỘI
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công Ty XNK Máy Hà Nội là một công ty độc lập trực thuộc Bộ
Thương Mại. Tên gọi Việt Nam là công ty XNK Máy Hà Nội và tên gọi
giao dịch quốc tế là HANOI MACHINERY IMPORT- EXPORT
COMPANY, thường gọi tắt là MACHINOIMPORT- HA NOI được đặt tại
số 8 phố Tràng Thi quận Hoàn Kiếm Hà Nội, ngoài trụ sở chính công ty
còn có ban đại diện ở Hải Phòng làm nhiệm vụ như văn phòng đại diện của
công ty.
Công ty được thành lập ngày 19/12/1997 từ việc tách ra từ Tổng Công
Ty Máy và Phụ Tùng, được Nhà Nước công nhận là một doanh nghiệp nhà
nước độc lập, tự hạch toán kinh tế, tự chủ về tài chính và có đầy đủ tư cách
pháp nhân theo quy định của pháp luật.
Tiền thân của công ty XNK Máy Hà Nội có thể coi là Tổng Công Ty
Máy và Phụ Tùng. Trước những năm 1997, Tổng Công Ty Máy và Phụ Tùng
là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc trung ương, hoạt động theo kế
hoạch và sự chỉ đạo của nhà nước, nhằm phục vụ cho mục tiêu của nhà nước
và không được tự chủ trong hoạt động và hạch toán kinh doanh.
Sau khi đã nghiên cứu kĩ và được sự đồng ý của Bộ Thương Mại, các
phòng ban từ Tổng Công Ty Máy và Phụ Tùng đã tách ra để thành lập nên
công ty XNK Máy Hà Nội. Nguyên nhân chính là do trong điều kiện kinh
tế thị trường, các phòng ban của Tổng Công Ty Máy và Phụ Tùng đủ điều
kiện để lãnh đạo và hạch toán kinh doanh nên đã tạo điều kiện để có thể
thành lập một công ty độc lập tự hạch toán kinh tế theo đúng xu thế của
thời đại.
Trước năm 1990, Tổng Công Ty đã được nhà nước giao độc quyền kinh
doanh XNK thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải, máy bay, tàu thủy, trang
thiết bị y tế…… theo kế hoạch hàng năm của nhà nước để phục vụ cho nền
kinh tế quốc dân. Do vậy trước lúc thành lập công ty XNK Máy Hà Nội thì


1
hoạt động và lịch sử hình thành của công ty không thể không kể đến Tổng
Công Ty Máy và Phụ Tùng.
Bắt đầu thành lập 19/12/1997 và đi vào hoạt động từ 1/4/1998 với
tổng số vốn ban đầu chỉ khoảng 3.823 tỷ đồng trong đó vốn lưu động là 3
tỷ và vốn cố định là 823 triệu đồng, do đây là công ty kinh doanh thương
mại hoạt động trong lĩnh vực XNK nên cơ cấu vốn thiên về vốn lưu động
nhiều hơn.
Công ty họat động dưới sự quản lý của nhà nước, của Tổng công ty
Máy và Phụ Tùng trực thuộc bộ thương mại. Tổng số cán bộ công nhân viên
ban đầu chỉ khoảnh 150 người trong đó nhân viên quản lý khoảng 30 người.
đây là năm đầu đi vào hoạt động nên công ty bước đầu còn gặp nhiều khó
khăn và bỡ ngỡ.
Tuy nhiêu càng ngày công ty càng có nhiều sự phát triển. Để kịp với
sự phát triển kinh tế chung và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hành công ty
cũng đã nhiều lần thay đổi đăng ký kinh doanh với số lượng sản phẩm cung
ứng ngày càng tă
Từ đó đến nay vốn kinh doanh của công ty không ngừng tăng lên mà
chủ yếu là vốn lưu động, công ty đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường
và kế hoạch của Tổng công ty, Bộ Thương Mại và của nhà nước đề ra.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức
Theo điều 12 của điều lệ họat động của công ty XNK Máy Hà Nội, tổ
chức bộ máy của công ty bao gồm: Giám đốc, các phó giám đốc, kế toán
trưởng và bộ máy giúp việc gồm có: phòng tổ chức – hành chính, phòng tài
chinh - kế toán, phòng nghiên cứu và đầu tư thị trường, 5 phòng kinh doanh
và một ban đại diện ở Hải Phòng.
• Giám đốc: Do Bộ Trưởng Bộ Thương Mại quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Bộ
Thương Mại và trước pháp luật về điều hành hoạt động của công ty.
Giám đốc là người có quyền hành cao nhất trong công ty, có nhiệm

vụ tổ chức thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn của công ty và cũng là
người đại diện pháp nhân của công ty.
• Các phó giám đốc: có hai phó giám đốc là phó giám đốc kinh
doanh và phó giám đốc quản lý. Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp Giám
2
đốc điều hành công ty theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao
• Kế toán trưởng: có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty và có nghĩa vụ và quyền hạn
theo quy định của pháp luật về kế toán
• Phòng tổ chức – hành chính: Là bộ phận tham mưu, giúp đỡ cho
lãnh đạo công ty thực hiện công tác quản lý, điều hành trong lĩnh vực tổ chức,
cán bộ, lao động và tiền lương, chế độ chính sách với người lao động góp
phần thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả, xây dựng đội ngũ
cán bộ, công nhân vững mạnh. Ngoài ra bộ phận này còn có chức năng quản
lý mạng lưới công tác thanh tra, bảo vệ, thực hiện việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu
theo quy định của nhà nước.
• Phòng tài chính – kế toán: Đây cũng là một bộ phận tham mưu,
giúp việc cho ban lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính, tổ chức
kế toán và hạch toán kết quả kinh doanh trong công ty. Bên cạnh đó thực hiện
nghĩa vụ thu nộp ngân sách và các chế độ về tài chính, kế toán do nhà nước
quy định. Bộ phận này tham mưu đề xuất ý kiến về các vấn đề tài chính: Từ
xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý tài chính, tổ chức kế toán để xác định,
quản lý thu – chi hàng ngày, quản lý vốn lưu động, vốn cố định và quyết toán
cuối kỳ, cuối quý hay cuối năm theo đúng pháp luật, chế độ kế toán hiện hành
• Phòng nghiên cứu và đầu tư thị trường: Có nhiệm vụ nghiên cứu
nhu cầu của thị trường trong nước về những sản phẩm mà công ty có thể cung
ứng và sự đáp ứng của thị trường ngoài nước để từ đó công ty có định hướng
và kế hoạch đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu của khách hành và đưa lại lợi nhuận cao nhất cho công ty.

• Các phòng kinh doanh từ 1 – 5:
Trước đây có đến 7 phòng kinh doanh làm các nhiệm vụ độc lập, mỗi
phòng chuyên doanh về một số sản phẩm và lĩnh vực nhất định. Nhưng giờ
đây do chính sách hạch toán độc lập và phân công tự kinh doanh nên chỉ chia
làm 5 phòng. Mỗi phòng có quyền kinh doanh tất cả những sản phẩm và mặt
hành mà công ty đăng ký và tự hạch toán kinh tế.
• Ban đại diện ở Hải Phòng: Có nhiệm vụ giao nhận hàng hóa khi XNK và
làm thủ tục để giao nhận số hàng hóa XNK này.
3
• Ngoài ra, công ty còn có các nhà máy dệt len, xí nghiệp may mặc xuất khẩu,
trung tâm thương mại dịch vụ, kho xưởng và các cửa hàng khác.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CƠ CẤU CỦA CÔNG TY
Giám đốc
PGĐ. Q lý
PGĐ. KD
P.KD 1-5
TTTM DVụ
Ban. DD
P. TC – HC
P.TT & ĐTư
TT. kho
NM Bao Bì XK
NM May XK
4
P. TC – KT
3. Đặc điểm về tình hình tài chính và kinh doanh của công ty
3.1. Đặc điểm chung về sản phẩm
Với phương châm là thực hiện chế độ tự chủ sản xuất- kinh doanh
những mặt hàng đã ghi trong điều lệ hoạt động của công ty, công ty đã thực
hiện kinh doanh theo phương thức hạch toán độc lập, tự quyết định mọi công

đoạn, phương thức kinh doanh và thị trường. Trên nguyên tắc kinh doanh đó,
công ty đã tiến hành kinh doanh với những mặt hàng chính sau đây:
- Những mặt hàng nhập khẩu bao gồm: Các loại máy móc, thiết bị
lẻ, Thiết bị toàn bộ, dây chuyền sản xuất, Phương tiện vận tải đường thủy,
đường bộ và phụ tùng kèm theo, Nguyên vật liệu cho sản xuất, Hàng công
nghiệp tiêu dùng
- Những mặt hàng xuất khẩu bao gồm: Hàng công nghiệp (động cơ
Diezel, động cơ điện, máy biến thế, máy công cụ, xe tải, xe khách, xăm lốp,
thiết bị làm đường, máy làm gạch, quạt điện, dụng cụ đo điện); Hàng công
nghiệp tiêu dùng (các sản phẩm may, bao bì PP, đồ nhựa); Hàng nông sản
phẩm (gạo, cà phê, hạt tiêu, lạc nhân, đỗ xanh, rau quả tươi, khô và chế biến);
Hàng lâm sản (cao su, lâm sản chế biến, gỗ rừng, trồng); Hàng hải sản chế
biến, đông lạnh, phơi khô; Hàng thủ công mỹ nghệ.
- Hàng kinh doanh dịch vụ: Bán đại lý; Xây dựng và tư vấn xây
dựng; Cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho hàng, giao nhận vận chuyển,
chuyển tải, tạm nhập tái xuất, kinh doanh cửa hàng ăn uống và các dịch vụ
khác.
5
3.2. Đặc điểm về thị trường
Thị trường là một yếu tố quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp
thương mại, nếu không có thị trường thì sẽ không có hoạt động kinh doanh
của công ty. Do vậy nghiên cứu nhu cầu và tìm hiểu về thị trường là nhiệm
vụ hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
a). Thị trường đầu vào
Do hình thức tổ chức kinh doanh của công ty theo phương thức đặt
hàng theo nhu cầu trong nước và mua ở nước ngoài nên thị trường đầu vào
chủ yếu là thị trường nước ngoài.
Những năm đầu hoạt động công ty chủ yếu quan hệ mua bán với các
nước như Liên Bang Nga và các nước Đông Âu do thừa kế khách hàng từ
trước.

Nhưng do sự phát triển ngày càng tăng, công ty phải đáp ứng nhu cầu
rất đa dạng của khách hàng, do vậy thị trường đầu vào của công ty đã có sự
khác trước và đa dạng, phong phú hơn, công ty đã có quan hệ với hơn 30
nước trên thế giới như: Nga, Pháp, Bellcium, Thụy Sỹ, Sweden, Hungary,
Italia, Đức, Mỹ, Canada, Cuba, India, Singapore, Oxtrâylia, Bỉ, Nhật Bản, áo,
Tây Ban Nha, Hà Lan, Đan Mạch, Hàn Quốc, Hồng Kông, Malayxia, Đài
Loan và các nước ở Đông Âu.
Bên cạnh đó, công ty đã tích cực tham gia các hội chợ triển lãm quốc
tế và khu vực, luôn tìm kiếm những mẫu mã mới nhằm đa dạng hóa những
mặt hàng XNK,…. để có thể đáp ứng được một cách thỏa mãn nhất nhu
cầu của khách hàng với điều kiện tốt nhất và sản phẩm hiện đại nhất có thể.
b) Thị trường đầu ra:
Công ty hoạt động trong lĩnh vực XNK theo nhu cầu của khách hàng
trong nước, do đó thị trường đầu ra của công ty chủ yếu là thị trường trong
nước. Hiện nay đối với công ty ngoài khách hàng thường xuyên, công ty đang
tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong và ngoài nước.
c) Thị trường vốn.
Ngoài những thị trường trên, thị trường vốn có lẽ là cũng là vấn đề nan
giải đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Đối với công ty do vốn điều lệ còn ít ỏi,
nên công ty đã tích cực huy động những nguồn khác như: Vay ngân hàng, tín
dụng của khách hàng, ứng trước của khách hàng…..Trong đó vay ngân hàng
là nhiều nhất vì công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên thời gian
6
quay vòng vốn nhanh do đó thường vay ngắn hạn ngân hàng cho mỗi dự án
hay hợp đồng. Ngoài ra công ty đang cố gắng tham gia nhiều vào thị trường
tài chính.
3.3. Đặc điểm về tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty
Thực hiện phương châm tự hạch toán kinh tế, công ty đã giao cho các
phòng, ban thực hiện theo chính sách “khoán”, ban lãnh đạo không can thiệp
quá sâu vào hoạt động của các bộ phận. Sau đây là bảng thống kê kết quả kinh

doanh của công ty trong 3 năm 2001, 2002 và 2003.
7
BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
stt
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
2002/2001
2003/2002
Lần
%
Lần
%
1
89.335.010.930
146.275.763.888
132.000.000.000
1.637
8
Tổng doanh thu
63.70
0.9024
-9.67
2
Tổng chi phí
89.203.947.154
145.342.743.469
128.848.000.000
1.6293

62.93
0.8865
-11.35
3
Tổng lợi nhuận sau thuế
119.379.545
137.308.386
159.375.000
1.1502
15.02
1.1607
16.07
4
Tổng thuế
10.186.180.942
16.069.224.436
12.942.251.975
1.5776
57.76
0.8054
-19.46
9
5
Tổng lương
1.546.781.705
1.675.704.204
3.104.000.000
1.0833
8.33
1.8523

85.23
6
TNBQ/người/tháng
984.000
1.160.000
1.200.000
1.1789
17.89
1.0345
3.45
7
Tổng vốn BQ
46.119.812.014
53.137.387.241
49.327.598.415
1.1522
15.22
0.9283
-7.17
8
VCSH
5.646.760.044
10
5.687.916.619
5.632.875.314
1.0073
0.73
0.9903
-0.97
9

Nợ phải trả
40.473.051.970
47.449.470.622
43.694.723.101
1.1724
17.24
0.921
-7.90
10
Vốn lưu động
44.156.534.938
48.646.964.917
46.113.001.699
1.1017
10.17
0.9479
-5.21
11
Vốn cố định
1.963.277.076
4.490.422.324
3.214.596.716
2.2872
11
28.72
0.7159
-28.41
12
Phải thu ( số dư cuối kỳ)
20.708.048.379

45.395.440.954
45.000.000.000
2.1921
19.21
0.9913
-0.87
13
Phải trả ( số dư cuối kỳ)
32.117.824.025
62.372.962.900
43.000.000.000
1.942
94.20
0.6894
-31.06
Tổng
12
Đơn vị: Đồng
13
a) Về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa giá trị tài sản cho
chủ sở hữu, do vậy doanh thu, chi phí và lợi nhuận là những vấn đề quan
trọng, đáng quan tâm nhất đối với doanh nghiệp. Doanh thu là tổng các nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh
nghiệp, còn chi phí là tổng các nguồn chi mà doanh nghiệp bỏ ra.
Đối với công ty XNK Máy Hà Nội thì doanh thu chủ yếu là từ doanh
thu bán hàng vì hoạt động tài chính rất ít; còn chi phí bao gồm: Chí phí mua
hàng hóa, các chi phí liên quan, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…. từ đó hình thành nên lợi nhuận trước thuế.
Dựa vào bảng thống kê hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy

rằng doanh thu năm 2002 là cao nhất, tăng hơn năm 2001 là 63.7% và hơn
năm 2003 là 9.67%. Lý do của sự sụt giảm vì thị trường cạnh tranh của công
ty ngày càng nhiều đối thủ, hơn nữa công ty lại đang chuẩn bị cho cổ phần
hóa doanh nghiệp kết hợp với khó khăn gặp phải trong đâu thầu dẫn đến
doanh thu năm 2003 giảm đi 9.67%.
Lợi nhuận trước thuế năm 2003 cao hơn năm 2002 là 16.07% và năm
2002 cao hơn năm 2001 là 62.93%, như vậy là có xu hướng tăng mặc dù năm
2003 tăng chậm lại so với năm trước. Nhưng chúng ta cũng thấy là doanh thu
năm 2002 cao hơn năm 2003 thế mà lợi nhuận năm 2003 lại cao hơn. Nguyên
nhân là do chi phí:
Năm 2002 so với năm 2001: Doanh thu và chi phí đều tăng nhưng do
doanh thu tăng nhiều hơn chi phí nên lợi nhuận trước thuế tăng lên 15.02%
Năm 2003 so với năm 2002: Doanh thu giảm đi 9.67% tuy nhiên chi
phí lại giảm tới 11.35% nên lợi nhuận trước thuế tăng lên16.07%. Nguyên
nhân chi phí giảm đi nhiều như thế là do chi phí từ quản lý doanh nghiệp
giảm và một số loại chi phí khác cũng giảm.
b) Về nhân lực
Đây là vấn đề liên quan đến lao động và việc sử dụng lao động trong
doanh nghiệp như: Quỹ lương, thu nhập bình quân đầu người…. đều ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của lao động và nhu cầu sinh họat hàng ngày
của nhân viên.
Bảng trên cho thấy là: Từ năm 2001 đến năm 2003, quỹ lương của
doanh nghiệp không ngừng tăng lên. Năm 2002 tăng 8.33% so với năm 2001
14
và năm 2003 tăng 85.23% so với năm 2002. Như vậy quỹ lương đã tăng lên
ngày càng nhiều đặc biệt là năm 2003.
Do quỹ lương tăng lên dẫn tới thu nhập bình quân đầu người cũng tăng
lên khá nhiều. Thu nhập bình quân của năm 2001 chỉ khoảng
984.000đ/người/tháng nhưng đến năm 2002 và 2003 thì tăng hơn 1 triệu
đồng. Cụ thể năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 17.89%; năm 2003 tăng hơn

năm 2002 là 3.45%.
Nguyên nhân của việc tăng quỹ lương và thu nhập bình quân là do
doanh thu tăng lên, đặc biệt là lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên nhiều qua
các năm, nên số tiền để trích lập các quỹ cũng tăng, trong đó có quỹ lương
cho người lao động. Hơn nữa năm 2003 lao động trong biên chế của doanh
nghiệp giảm từ 316 xuống còn 285 do nhiều người về hưu và thuyên chuyển
công tác, dẫn đến thu nhập bình quân năm 2003 tăng hơn so với các năm.
Việc tăng quỹ lương và thu nhập sẽ tạo động lực chi người lao động
trong công tác sản xuất kinh doanh. Cuộc sống người lao động ổn định và
tăng lên nhiều, đó cũng chính là mục tiêu chính của doanh nghiệp đặt ra trong
quá trình kinh doanh của mình.
c) Về nghĩa vụ đối với nhà nước
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong hành lang pháp lý của pháp luật đều
chịu sự điều chỉnh của pháp luật cho nên nghĩa vụ đối với nhà nước là yếu tố
bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào và công ty cũng vậy.
Với công ty đó là nghĩa vụ thuế, các chế độ bắt buộc như BHXH,
BHYT, trong đó thuế là chủ yếu.
Dựa vào bảng thống kê trên ra thấy rằng tổng thuế mà doanh nghiệp
phải nộp đã tăng, giảm thất thường.
Năm 2002 là năm mà doanh nghiệp phải chịu nhiều thuế nhất đến hơn
16 tỷ đồng, tăng hơn năm 2001 là 57.76% (tức là gấp 1.5776 lần) và tăng hơn
năm 2003 là 53.43% hay là năm 2003 giảm đi 53.43%.
Nguyên nhân của sự việc đó là vì năm 2002 là năm doanh nghiệp có
doanh thu lớn nhất nên các loại thuế phải chịu cũng nhiều nhất, còn năm 2003
tuy là ít nhưng vẫn hơn năm 2001. Điều đó cho thấy là doanh nghiệp hoạt
động không đạt hiệu quả như trước, nên lượng thuế phải nộp đã ít hơn năm
2002.
15
d) Về vốn
Vốn là vấn đề quan trọng trong kinh doanh, không có vốn thì không thể

kinh doanh được. Sau đây là một số vấn đề chính về vốn của doanh nghiệp
trong thời gian qua:
Bảng trên cho thấy rằng tổng vốn bình quân của doanh nghiệp có xu
hướng tăng lên, năm 2002 tăng hơn năm 2001 là 15.22%, nhưng đến năm
2003 lại giảm đi 7.17%. Tuy nhiên đó là con số không nhiều. Nguyên nhân
chính là do doanh nghiệp không thể thu hút nhiều khách hàng như năm 2002
nên nhu cầu vốn cho kinh doanh giảm xuống.
Khi ta quan sát cơ cấu vốn của doanh nghiệp thì thấy rằng vốn chủ sở
hữu (VCSH) hầu như không thay đổi qua các năm và chiếm tỉ trọng thấp
trong tổng vốn, chủ yếu là nợ phải trả
Do doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, nên VCSH chủ
yếu là dùng để tài trợ cho tài sản cố định và vốn cố định, còn khối lượng vốn
còn lại là tài trợ cho tài sản lưu động và vốn lưu động. Điều đó giải thích vì
sao vốn lưu động nhiều hơn rất nhiều so với vốn cố định.
Tài trợ cho vốn lưu động chủ yếu là đi vay ngân hàng và quá trình tín
dụng khách hàng của doanh nghiệp vì VCSH chỉ là một lượng nhỏ, không đủ
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh. Với có cấu vốn như vậy cũng thật là
nguy hiểm nhưng do doanh nghiệp thường vay theo hợp đồng nên mức độ rủi
ro không cao lắm.
e) Vấn đề phải thu – phải trả
Phải thu – phải trả hình thành do có hoạt động thanh toán sau. Đối với
doanh nghiệp chủ yếu là phải thu từ khách hàng và phải trả người bán. Số liệu
trên là số dư cuối kỳ của các khoản phải thu – phải trả.
Dựa vào số liệu đó chứng tỏ doanh nghiệp có lượng phải thu – phải trả
khá lớn, như vậy hoạt động tín dụng thương mại rất phổ biến. Tuy nhiên xu
thế hầu như phải trả luôn cao hơn trừ năm 2003 là thấp hơn phải thu một
lượng nhỏ. Điều này cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là
bị chiếm dụng, lượng này cũng là một phần tạo thành vốn lưu động cho doanh
nghiệp.
Nhìn vào bảng trên cho thấy rằng năm 2002 cũng là năm cao nhất. Phải

thu năm 2002 cao hơn năm 2001 là 19.21%, hơn năm 2003 là 0.87%. Phải trả
16
năm 2002 hơn năm 2001 là 94.2%, hơn năm 2003 là 31.06%. Lý do là năm
2002 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, doanh thu nhiều hơn, chi phí
mua hàng cũng cao hơn nên khối lượng thanh toán sau cũng nhiều hơn.
Trên đây là toàn bộ những vấn đề chính về hoạt động kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp trong 3 năm qua. Với sự phân tích trên ta
có nhận xét sau:
• Về hoạt động kinh doanh: Năm 2002 là năm mà doanh nghiệp đã gặt
hái được nhiều thành công nhất, đạt lượng doanh thu lớn nhất. Đến năm năm
2003 thì kết quả hoạt động kinh doanh giảm xuống tuy nhiên hiệu quả lại cao
hơn vì do đã tiết kiệm nhiều chi phí nên lợi nhuận cao nhất trong 3 năm.
• Về tài chính: Nhìn chung là khá ổn định nhưng cơ cấu vốn thiên về nợ
quá nhiều trong khi vốn chủ sở hữu thì quá ít. Còn các khoản tín dụng vẫn
còn nhiều, tuy nhiên là mình đi chiếm dụng vốn của người khác nhưng nếu
không có kế hoạch để trả thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Trong mọi công việc kinh doanh, công ty vẫn hoạt động với phương
châm tự chủ về tài chính, tự hạch toán kinh tế nên cũng đã đạt hiệu quả khá
cao. Vì doanh nghiệp mới đi vào hoạt động đầu năm 1998 nên không thể
tránh khỏi những khó khăn, nhưng đó chỉ là tạm thời.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TRONG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY XNK MÁY HÀ NỘI
1. Hoạt động thanh toán trong kinh doanh của công ty.
Thanh toán là vấn đề diễn ra hàng ngày đối với mỗi doanh nghiệp, vì
doanh nghiệp là công ty XNK, do đó ngoài thanh toán trong nước còn có
thanh toán nước ngoài mà chủ yếu là với nhà cung cấp. Ngoài thanh toán
bằng tiền mặt còn có thanh toán không dùng tiền mặt. Trong hoạt động thanh
toán trong nước chủ yếu là thanh toán nội bộ doanh nghiệp, thanh toán với
nhà nước và thanh toán với khách hàng. Còn thanh toán với ngân hàng ta

không xét đến vì nó bao hàm cả vay nợ (hoạt động tín dụng) và thanh toán
qua ngân hàng, như vậy sẽ dẫn đến sự trùng lặp.
Sau đây là thống kê kim ngạch thanh toán từng loại trong 3 năm 2001,
2002, 2003 của doanh nghiệp và biểu đồ biểu thị tỉ trọng từng loại thanh toán.
17
BẢNG THỐNG KÊ TÌNH HÌNH THANH TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
CHỈ
TIÊU
Năm
2
0
0
1
Năm
2002
Năm
2003
2002/200
1
2003/2002
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Lần % Lần %
I. TT
trong
nước
155.321.89
4.975
65.27 219.583.63
1.169
63.50 200.243.50
7.975

63.56 1.4137 41.37 0.9119 -8.81
1. TT nội
bộ
5.117.769.
588
2.15 15.559.127
.421
4.50 15.030.201
.000
4.77
3.0402 204.02 0.966 -3.4
2. TT với nhà
nước
10.418.213.705 4.38 16.354.094.150 4.73 13.469.931.975 4.28
1.5697 56.97 0.8236 -17.64
3. TT với KH
trong nước
139.785.911.682 58.74 187.670.409.598 54.27 171.743.375.000 54.51 1.3426 34.26 0.9151 -8.49
II. TT với
nước ngoài
77.519.814.366 34.73 126.227.150.207 36.50 114.822.500.000 36.44 1.6283 62.83 0.9096 -9.04
Tổng 237.959.
478.929
345.810.
781.376
315.066.
007.975
1.4532 45.32 0.9111 -8.89
III. TT bằng
tiền mặt

38.005.739.950 15.97 55.613.998.785 16.08 39.262.915.275 12.46 1.4633 46.33 0.706 -29.4
IV. TT không
dùng TM
119.953.738.979 84.03 290.196.782.591 83.92 275.803.092.700 87.54 2.4192 141.92 0.9504 -4.96
Đơn vị: Đồng
18
BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY XNK MÁY HÀ NỘI
NĂM 2001
Thanh toán bằng tiền mặt và Thanh toán quốc tế và
thanh toán không dùng tiền mặt Thanh toán trong nước
NĂM 2002
NĂM 2003
Tốc độ tăng giảm qua các năm
(Đơn vị tính: Đồng)
Sau khi quan sát bảng và các biểu đồ trên ta thấy rằng khối
lượng thanh toán trong và ngoài nước cũng gần tương đương nhau, tuy nhiên
thanh toán trong nước vẫn chiếm ưu thế. Vì đây là công ty XNK nên thanh
toán nước ngoài chủ yếu là tiền mua hàng, còn với trong nước thì ngoài thanh
toán với người mua là chính còn có thanh toán với nhà nước, thanh toán nội
bộ.
Tuy nhiên các khối lượng có xu hướng tăng lên nhưng năm 2002 vẫn
đạt cao nhất, đối với thanh toán nước ngoài tăng 62.83% so với năm 2001 và
tăng 9.04% so với năm 2003; đối với thanh toán trong nước cũng vậy.
Doanh nghiệp đã sử dụng cả 2 loại thanh toán: Thanh toán bằng tiền
mặt và không dùng tiền mặt nhưng tiền mặt chỉ chiếm tỉ trọng thấp, chủ yếu
là thanh toán không dùng tiền mặt. Vì thanh toán với nước ngoài thì qua ngân
hàng nên không sử dụng tiền mặt, còn trong nước cũng qua ngân hàng nhờ
thu hộ hoặc chi hộ. Nên tỉ lệ sử dụng tiền mặt đã giảm xuống qua các năm.
19
2. Thanh toán nội bộ

2.1. Nội dung thanh toán: Đối với doanh nghiệp, hoạt động thanh toán
nội bộ bao gồm:
- Tiền lương, thưởng và các chế độ khác: Đây là khoản thanh toán cho
người lao động trong công ty, ngoài tiền lương hàng tháng, cuối kỳ còn có
tiền thưởng, các chế độ phụ cấp thêm, nghỉ trong chế độ… đây là những
khoản thường xuyên và cần thiết.
- Phải trả CNV: Trong phải trả CNV là đã có lương, thưởng… nhưng
còn thêm những khoản phải trả từ kỳ trước mà chưa trả,…
- Phải trả, phải thu nội bộ: Đây là hoạt động thanh toán giữa tổng công
ty với công ty hoặc là giữa công ty và các nhà máy, cửa hàng của công ty.
Quan hệ buôn bán trong nội bộ nếu diễn ra thì đưa vào tài khoản này.
Ngoài ra còn có tạm ứng: Đây là hình thức mà doanh nghiệp cho CNV
mình tạm ứng để đi mua hàng, thường là với giá trị nhỏ. Sau đây là thống kê
về thanh toán nội bộ tại công ty trong 3 năm qua.
20
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
2002/2001
2003/2002
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Lần
%
Lần
%

1. Lương, thưởng
1.546.781.705
30.22
1.675.704.204
10.77
3.104.000.000
20.65
1.0833
21
Chỉ tiêu
8.33
1.8523
85.23
2. Phải trả CNV
1.373.353.622
26.84
9.463.512.373
60.82
5.680.500.000
37.79
6.8908
589.08
0.60
-40
3. Phải trả nội bộ
118.742.614
2.32
807.062.426
5.19
796.067.000

5.29
6.7967
579.67
0.9864
-1.36
23
4. Phải thu nội bộ
669.331.335
13.08
906.735.177
5.83
1.096.734.000
7.3
1.3547
35.47
1.21
21
5. Tạm ứng cho CNV
1.409.560.312
27.54
2.706.113.241
17.39
4.352.900.000
28.97
1.9198
91.98
1.6085
60.85
Tổng
25

5.117.769.588
15.559.127.421
15.030.201.000
3.0402
204.02
0.966
-3.4
BẢNG THỐNG KÊ THANH TOÁN NỘI BỘ
Đơn vị: Đồng
27
29

×