Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Dệt may Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.14 KB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát trển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh càng giữ vai trò
quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác nghiên
cứu, phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh vì thế
mà ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Thông qua phân
tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện sẽ giúp cho Công ty đánh giá
đầy đủ và sâu sắc các hoạt động kinh tế của mình, tìm ra các mặt mạnh và mặt
yếu trong công tác quản lý của Công ty. Mặt khác qua phân tích kinh doanh sẽ
giúp cho các Công ty tìm ra các biện pháp tăng cường các hoạt động kinh tế và
quản lý Công ty nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động,
đất đai... của Công ty vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Được sự hướng dẫn của giáo viên Lê Kim Anh và sự giúp đỡ của Ban
giám đốc và các phòng ban trong Công ty dệt may Hà Nội em đã cố gắng hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp của mình. Qua Báo cáo này, em đã có được cái
nhìn tổng quan về các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều
này giúp em có định hướng đúng đắn trong việc lựa chọn “Chuyên đề thực tập
tốt nghiệp” của mình. Song, do thời gian thực tập còn hạn chế nên em chưa thể
đi sâu vào phân tích từng vấn đề cụ thể của Công ty. Đồng thời, không thể tránh
khỏi những sai sót trong bài báo cáo của mình, em rất mong nhận được sự đóng
góp của Thầy Cô.

TRẦN NGỌC THANH
PHẦN I :
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1.Giới thiệu chung về công ty:
Công ty dệt may Hà Nội, tên gọi trước đây là nhà máy sợi Hà Nội, xí
nghiệp liên hơp sợi dệt kim Hà Nội, là một Doanh nghiệp lớn thuộc ngành
công nghiệp nhẹ Việt Nam. Công ty được trang bị những thiết bị hiện đại
của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản.


Tên giao dịch của công ty: HANOSIMEX.
Địa chỉ:Số 1 Mai Động , HBT , Hà Nội
Điện thoại: 8.624.916 - 8.621.032.
Fax : (844): 8.622.334.
Email: hanoimex@ hnvnn.vn
Công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước.
Cơ quan quản lý cấp trên: tổng công ty dệt may Việt Nam
Bí thư Đảng uỷ – tổng giám đốc : Mai Hoàng Ân.
Tổng số cán bộ công nhân viên : 5.200 người .
Giấy phép thành lập số : 105927 cấp ngày : 2/4/1993.
Vốn pháp định : 128.239.554.910 đồng .
Vốn điều lệ : 161.304.334.701 đồng .
Vốn kinh doanh : 1.611.304.334.701 đồng
2
2.Quá trình xây dựng và phát triển:
-Ngày 7 tháng 4 năm1978 Tổng Công Ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và
hãng UNIONMATEX (CHLB Đức ) chính thức ký hợp đồng xây dựng nhà
máy sợi Hà Nội .
-Tháng 2 năm 1979 , khởi công xây dựng nhà máy.
-Ngày 21 tháng 1 năm 1984 , chính thức bàn giao công trình cho nhà
máy quản lý điều hành ( gọi tên là nhà máy sợi Hà Nội ) .
-Tháng 12/1989 , đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số 1 , tháng
6/1990 , đưa vào sản xuất .
-Tháng 4/1990, Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh
doanh xuất khẩu trực tiếp (tên giao dịch viết tắt là HANOSIMEX )
-Tháng 4/1991 Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và nhà
máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội .
-Tháng 6/1993 , xây dựng dây chuyền dệt kim số2, tháng 3/1994 đưa
vào sản xuất.
-Ngày 19/5 /1994 , khánh thành nhà máy dệt kim ( cả hai dây chuyền I

và II )
-Tháng 10/1994 ,bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập nhà máy sợi
Vinh (tỉnh Nghệ An ) vào xí nghiệp liên hợp.
-Tháng 1/1995 , khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ .
-Tháng 3/1995 , bộ công nghiệp nhẹ quyết định sáp nhập Công ty dệt
Hà Đông vào xí nghiệp liên hợp.
-Năm 2000, Công Ty đổi tên thành Công Ty Dệt May Hà Nội.
Cho đến nay , Công Ty Dệt May Hà Nội bao gồm các thành viên :
+ Tại quận Hai Bà Trưng – Hà Nội :
Nhà máy Sợi, nhà máy Dệt Nhuộm , nhà máy May,nhà máy Cơ Điện
+ Tại huyện Thanh Trì -Hà Nội :
Nhà máy May Đông Mỹ .
+ Tại thị xã Hà Đông- Hà Tây :
Nhà máy Dệt Hà Đông .
+ Tại thành phố Vinh-Nghệ An:
Nhà máy Sợi Vinh .
+ Cửa hàng thương mại dịch vụ : các đơn vị dịch vụ khác .
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY :
1, Chức năng :
Chức năng chính của công ty là sản xuất các loại sợi với các tỷ lệ pha trộn
khác nhau , sản phẩm may mặc dệt kim các loại , các loại vải Denim và sản
phẩm của nó nhằm đáp ứng nhu câu trong nước và xuất khẩu.
2, Nhiệm vụ :
- Xây dựng và tổ chức thực hiện về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,
gia công các mặt hàng sợi dệt, may cũng như dịch vụ theo đăng ký kinh
doanh và thành lập theo mục đích của công ty .
- Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế
hoạch và mục tiêu chiến lược của Công ty .
- Tổ chức nghiên cứu , nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị

hiếu và nhu cầu đặt hàng của khách hàng.
- Bảo toàn và phát triển vốn Nhà Nước giao.
- Thực hiện nhiệm vụ và nghĩa vụ Nhà Nước giao.
- Thực hiện việc chăm lo và không ngừng cải tiến điều kiện làm việc, đời
sống vật chất tinh thần , bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hoá, khoa
học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong Công Ty.
- Bảo vệ Doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn
xã hội , làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
III. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
4
1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý của Công ty
Dệt-May Hà Nội.
1.1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất.
Công ty Dệt-May Hà Nội là một trong những Công ty có chỗ đứng trong
ngành Dệt-May Việt Nam, với việc không ngừng mở rộng sản xuất, hiện nay
Công ty có các đơn vị thành viên sau:

Sơ đồ 2: Các đơn vị thành viên của công ty Dệt may Hà Nội
Nhà máy Sợi I, Sợi II, Sợi Vinh sản xuất các nguyên liệu bông xơ thành
Sợi.
Nhà máy Dệt- Nhuộm là Nhà máy sản xuất từ nguyên liệu Sợi dệt thành
vải dệt kim và nhuộm vải.
Nhà máy May và nhà máy May thêu Đông Mỹ dùng vải dệt kim để sản
xuất quần áo dệt kim.
Nhà máy dệt Hà Đông dệt khăn, may lều vải xuất khẩu.
Nhà máy cơ khí: gia công các phụ tùng thiết bị, sửa chữa các loại máy
móc bị hỏng hóc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất của Công ty, sản xuất ống
giấy, túi PE, vành chống bẹp cho Sợi, bao bì...
Nhà máy Động lực cung cấp điện nước, khí nén, nước lạnh., lò hơi, lò dầu
cho các đơn vị thành viên của Công ty.

Xí nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Mỗi Nhà máy là một đơn vị sản xuất cơ bản, mỗi Nhà máy có trách nhiệm
sản xuất một loại sản phẩm hoàn chỉnh. Giám đốc các Nhà máy thành viên do
Tổng Giám Đốc chỉ định. Các Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc
Công ty về toàn bộ hoạt động của Nhà máy như hoạt động sản xuất, kỹ thuật,
hạch toán... theo phân cấp quản lý của Công ty.
Giám đốc điều hành hoạt đông của Nhà máy cũng theo chế độ một thủ
trưởng, giúp việc cho Tổng Giám Đốc có bốn phó Tổng Giám Đốc và một số
cán bộ chuyên viên về kinh tế, kỹ thuật do Giám đốc đề ghị và được Tổng Giám
Đốc quyết định.
Ngoài ra, Công ty còn có một số công trình phúc lợi như: Trung tâm y tế,
nhà ăn,... để duy trì hoạt động đời sống đảm bảo sức khoẻ cho cán bộ công nhân
viên toàn Công ty, góp phần phát triển sản xuất.
Như vậy, công ty Dệt Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm
các Nhà máy và các đơn vị dịch vụ thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về
công việc, tổ chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để
sản xuất ra các sản phẩm dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng các yêu cầu của nền
kinh tế, phục vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
1.2. Đặc điểm về bộ máy quản lý.
Sự chuyển đổi về cơ cấu sản xuất, đồng thời cũng thay đổi về bộ máy
quản lý của Công ty nhằm tạo sự năng động trong sản xuất kinh doanh, Công ty
Dệt-May Hà Nội đã không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý của Công
ty, xác định rõ nhiệm vụ chức năng và trách nhiệm mới cho các phòng ban. Với
sự thay đổi không ngừng như vậy hiện nay Công ty được tổ chức theo mô hình
sau:
6
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức của Công ty Dệt- May Hà Nội.
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc về mặt kế toán có một kế toán trưởng. Kế
toán trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán và báo
cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của Nhà nước.

Phòng Sản xuất- kinh doanh: Có chức năng nhiệm vụ như quản lý kho,
mua vật tư, phụ tùng phục cho sản xuất theo kế hoạch của phòng điều hành
sản xuất, thực hiện tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất ra.
Phòng Tổ chức- hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động toàn Công
ty, tuyển dụng, bố trí đào tạo đảm bảo kịp thời cho sản xuất, thực hiện chế độ
đối với cán bộ công nhân viên chức, giúp Tổng Giám Đốc nghiên cứu và xây
dựng bộ máy quản lý hợp lý.
Phòng Kế toán- tài chính: Giúp Tổng Giám Đốc hạch toán kinh doanh
các hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ quản lý các loại vốn và quỹ của Công
ty, tạo nguồn vốn cho sản xuất, thực hiện công tác tín dụng, tính và trả lương
cho cán bộ công nhân viên. Thực hiện thanh toán với khách hàng và thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước. Thực hiện đầy dủ chế độ báo cáo tài chính theo
luật kế toán thống kê.
Phòng Xuất nhập khẩu: Đảm đương toàn bộ công tác xuất nhập khẩu
của Công ty. Giao dịch làm việc với nước ngoài, ký kết các hợp đồng xuất
nhập khẩu về tiêu thụ sản phẩm và vật tư.
Phòng Kỹ thuật đầu tư: Lập các dự án đầu tư, duyệt các thiết kế mẫu
của khách hàng, duyệt phiếu công nghệ may, đồng thời có nhiệm vụ xấy dựng
các định mức quản lý toàn bộ các định mức kinh tế- kỹ thuật, các chỉ tiêu kỹ
thuật của toàn bộ Công ty.
Trung tâm thí nghiệm- kiểm tra chất lượng sản phẩm: Có nhiệm vụ
kiểm tra chất lượng các nguyên liệu đầu vào, các sản phẩm trong quá trình sản
xuất, sản phẩm xuất kho trước khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng, đảm bảo
uy tín cho Công ty khi tham gia vào các thị trường.
Phòng bảo vệ quân sự: quản lý sự ra vào của cán bộ trong Công ty, giữ gìn
an ninh, trật tự, nội quy mà Công ty đề ra, bảo vệ các tài sản của Công ty.
Phòng thị trường: Có nhiệm vụ làm công tác xây dung chính sách
Marketing-Mix, khảo sát thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ, quản lý quá
trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
8

2. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị.
2.1. Những đặc điểm về máy móc thiết bị.
Biểu 1. Tình hình máy móc thiết bị của Công ty Dệt-May Hà Nội.
Thiết bị
Công suất
lý thuyết
( kg/ca)
Công suất
sử dụng
Hiệu
suất
( % )
1- Chải PE ( Nm 0.223 ) 255,7 204,5 80
2- Chải Cotton 225 175,5 78
3- Ghép: + Cotton ( Nm 0.22) 1022,4 767 75
+ PE ( Nm 0.22 ) 1022,7 715,9 70
+ PP co 65/35 ( Nm 0.25) 972 709,6 73
4-Ghép Cotton chải kỹ 100% ( Nm 0.22) 654,5 490,9 75
5- Cuộn cúi ( Nm 0.0172) 1700,6 952,3 70
6- Chải kỹ loại CM 10 ( Nm 0.22 ) 130,9 112,6 86
7- Thô Peco ( Ne60) 385,7 289,3 75
8- Thô Peco 83/17 ( Ne45 ) 660,3 462,2 70
9- Thô Peco 65/35 ( Ne45) 637,3 465,2 73
10- Thô Peco 100% ( Ne 40,45 ) 623,6 436,5 70
11- Thô Cotton CK ( Ne 40,36 ) 440,8 321,8 73
12- Thô Cotton CT ( Ne 36,32) 600 426 71
13-Sợi con Peco CK 65/35và 83/17(Ne60 ) 26,8 25 93
14- Sợi con Peco CK 65/35 và 83/17(Ne30) 71,56 64,4 90
15- Sợi con PE 100% (Ne 45 ) 41,8 39,1 94
16- Sợi con ( Ne 40) 45,8 41,7 91

17- Sợi con Cotton CK ( Ne 30 ) 68,8 60,4 88
18-Máy ống không USTEP-PE (Ne60)kg/cọc 33088 2449 74
19- Máy ống không USTEP Cotton 50373 3123 62
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư.
Đối với nền kinh tế nước ta hiện nay, một nền kinh tế phát triển chậm,
nó ảnh hưởng không nhỏ tới việc chuyển giao công nghệ, tiếp cận với các loại
máy móc thiết bị hiện đại của nước ngoài. Do đó nó hạn chế rất nhiều đến các
doanh nghiệp sản xuất của nước ta.
Ngành dệt may có đặc điểm là sử dụng nhiều loại máy móc thiết bị khác
nhau trong một lĩnh vực sản xuất một loại sản phẩm. Tình hình máy móc thiết
bị của ngành Dệt May nước ta tương đối lạc hậu, tiếp nhận các loại máy móc
thiết bị cũ của Tây Đức và một số nước Đông Âu. Sản phẩm làm ra chỉ đáp
ứng được thị trường trong nước. Nhưng trong những năm gần đây ngành Dệt
May của chúng ta đã đầu tư tương đối lớn để thay thế máy móc thiết bị, đào
tạo công nhân lành nghề để đáp ứng các yêu cầu của máy móc thiết bị. Sản
phẩm làm ra đã đáp ứng được yêu cầu của khách hàng trong nước và đã xuất
khẩu ra nước ngoài. Công ty Dệt- May Hà Nội là một trong những Công ty
thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Được thành lập từ những năm 80,
máy móc thiết bị của Công ty chủ yếu nhập từ Tây Đức, Thuỵ Sỹ, các nước
Đông Âu, máy móc thiết bị lạc hậu cũ nhưng nó là một bộ phận quan trọng
trong sản xuất của nhà máy, nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng
suất lao động. Về mặt giá trị nó chiếm đến 65-70% vốn cố định của Công ty.
Nhưng Công ty vẫn cố gắng đi vào hoạt động với tình trạng máy móc thiết bị
đó. Cuối những năm 90, với sự giao lưu quốc tế được mở rộng Công ty đầu tư
khá nhiều máy móc thiết bị hiện đại, đã chiếm đến khoảng 75 % vốn cố định
của Công ty. Công suất của máy móc thiết bị được sử dụng với hiệu suất khá
cao(khoảng 74,44%), có máy móc sử dụng với hiệu suất cao 90%, 91%, 93%,
94%. Vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn luôn được Công ty
10
chú trọng quan tâm giải quyết . Chủng loại máy móc thiết bị ở Công ty là rất

lớn, tại mỗi nhà máy vấn đề sử dụng khác nhau tuỳ thuộc vào kế hoạch sản
xuất đề huy động. Nhưng trên thực tế ta thấy tất cả máy móc thiết bị dùng
trong sản xuất đều chưa sử dụng hết công suất. Đối với mỗi loại khác nhau thì
vấn đề sử dụng thiết bị cũng khác nhau nhưng trong dây chuyền sản xuất yêu
cầu năng lực sản xuất phải cân đối giữa các công đoạn.
Ngoài các thiết bị máy móc dùng cho sản xuất sợi thì Công ty còn có một
số dây chuyền sản xuất khác:
- Dây chuyền sản xuất vải Dệt kim ( 3 ca ) với năng suất 1800 tấn/ năm.
- 3 dây chuyền May Dệt kim (1 ca) với năng suất 6.000.000 SP/ năm.
- Có một dây chuyền sản xuất khăn bông các loại ( 200 ) 600 tấn/ năm.
còn có các thiết bị phù trợ để phục vụ cho dây chuyền sản xuất nằm trong xí
nghiệp cơ điện.
+ Hệ thống thiết bị cơ khí sửa chữa cho toàn bộ Công ty.
+ Hệ thống thiết bị điện dùng để cung cấp điện cho toàn Công ty.
+ Hệ thống sử lý nước cung cấp cho toàn Công ty.
+ Hệ thống điều không thông gió để phục vụ cho sản xuất Dệt May.
+ Hệ thống khí nén cung cấp khí nén cho xí nghiệp Dệt.
Tất cả hệ thống máy móc được sử dụng liên tục cho nên vấn đề đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật an toàn của thiết bị phải được đặt lên hàng đầu, trước khi đưa
vào sản xuất nguyên liệu sẽ được kiểm tra do phòng thí nghiệm- KCS thực hiện
nếu đạt yêu cầu kỹ thuật đề ra mới đưa vào sản xuất.
Như vậy, trong thời gian gần đây, hệ thống máy móc thiết bị của Công ty
đã được cải thiện đáng kể. Điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc duy trì
và mở rộng thị trường tiêu thụ, cho phép đưa ra được những chính sách hữu hiệu
về sản phẩm, về giá cả và phân phối. Máy móc thiết bị hiện đại cho phép sản
xuất ra những chủng loại sản phẩm mới có mẫu mã, kiểu dáng đa dạng phong
phú, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Đặc biệt là với thị trường xuất khẩu là
những thị trường rất khó tính. Năng lực sản xuất của Công ty cũng được nâng
cao đáng kể, có thể đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn. Với những dây
chuyền sản xuất với công nghệ hiện đại là chìa khóa cho việc giảm chi phí sản

xuất hạ giá thành sản phẩm. Nhờ việc mạnh dạn đổi mới các dây chuyền công
nghệ hiện đại, khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường cũng cạnh tranh
đáng kể, hoạt động phân phối tiêu thụ hàng hoá cũng có nhiều thuận lợi hơn,
Công ty cũng mạnh dạn hơn trong việc đưa ra những chính sách quảng cáo, xúc
tiến với qui mô lớn hơn.
2.2- Đặc điểm tình hình về quy trình công nghệ của Công ty.
Quy trình công nghệ- kết cấu sản xuất:
Sơ đồ 5. Dây chuyền sản xuất sợi thô.
Sơ đồ 6. Dây chuyền sợi chải kỹ.
Sơ đồ 7. Nếu cần sản xuất sợi xe.
Sơ đồ 8. Dây chuyền sản xuất sợi không lọc.
12
Sơ đồ 9. Dây chuyền sản xuất dệt kim
Sợi Vải Vải thành Quần áo
Mộc phẩm dệt kim

- Riêng công đoạn xử lý hoàn tất gồm 2 loại:
Sơ đồ 10. Đối với vải cotton.

Vải
mộc
Sơ đồ 11. Đối với vải P/C (vải pha gồm Peco- sợi cotton).
Vải mộc Vải thành
phẩm

Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư.
Công ty Dệt-May Hà Nội là một tổ hợp sản xuất kinh doanh bao gồm các
Nhà máy và các đơn vị thành viên có quan hệ mật thiết với nhau về công việc, tổ
chức sản xuất, sử dụng nguyên vật liệu và các hoạt động dịch vụ để sản xuất ra
các sản phẩm Dệt kim, sợi, khăn, lều vải đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, phục

vụ tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
Do đặc điểm của Công ty nên các quy trình công nghệ rất phức tạp. Trong
quá trình sản xuất, các phân xưởng có liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng
lẫn nhau. Vì vậy quy trình công nghệ nào bị gián đoạn không đảm bảo được kế
hoạch sản lượng hoặc chất lượng kết quả sản xuất của công đoạn sau. Quy trình
công nghệ sau và cuối cùng có ảnh hưởng tới kết quả sản xuất tiêu thụ của Công
ty, đặc biệt là việc thực hiện các đơn hàng theo thời điểm giao hàng. Do đó đi
đôi với việc tổ chức sản xuất phải hết sức khoa học, điều hành phải nhịp nhàng,
đồng thời phải nhanh chóng giải quyết các sự cố dẫn đến ảnh hưởng tới kết quả
sản xuất kinh doanh của Công ty, thường xuyên theo dõi kiểm tra việc thực hiện
quy trình công nghệ.
Như vậy, quy trình công nghệ của Công ty Dệt-May Hà Nội là rất phức
tạp, sản phẩm phải qua nhiều khâu, nhiều công đoạn sản xuất. Do đó, vấn đề
thay đổi mẫu mã sản phẩm, nâng cao, hạ giá thành sản phẩm cũng như việc đảm
bảo đúng tiến độ giao hàng gặp nhiều khó khăn ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ sản
phẩm rong điều kiện môi trường cạnh tranh như hiện nay.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu và sản phẩm.
3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của Công ty hầu hết đều nhập từ nước ngoài. Bông thiên
nhiên nhập từ Nga, Thailand, Singapore, Mexico, Mỹ, Trung Quốc... Xơ hoá học
polieste gồm các loại xơ chung sinh, kanchơ nhập từ Đài Loan, Nhật Bản, ấn
Độ.... Như vậy, Công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và
hầu như không có nguồn nguyên liệu trong nước để thay thế.
Biểu 2. Nhu cầu vật tư cho sản xuất sợi năm 2002.
Chủng loại vật tư Nhu cầu tiêu hao Giá trị ( triệu đồng)
Bông cotton ( tấn) 4.826 96.520
Xơ polieste ( tấn ) 5.950 59.501
Điện (triệu KW) 63.500 48.895
Vật tư khác .... 20.627
14

Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường.
Chất lượng của sản phẩm cuối cùng xuất ra khỏi Công ty như các loại sợi
thành phẩm với các chỉ số khác nhau, các loại khăn bông, vải dệt kim, quần áo
dệt kim,... đều phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Các loại nguyên
vật liệu này chất lượng cao nhưng giá bán khá đắt. Công ty lại không tự chủ
trong việc nhập nguyên vật liệu này. Tuy nhhiên, do những cố gắng của phòng
SX-KD, công tác hậu cần về nguyên vật liệu của Công ty trong các năm vừa qua
được thực hiện khá tốt.
Công ty luôn tìm các biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu. Một
trong những biện pháp đó là tận dụng bông xơ phế, bị rơi ra trong các giai
đoạn sản xuất của dây chuyền sản xuất sợi. Công ty đã tận dụng những bông
xơ rơi này để làm nguyên liệu cho dây chuyền OE tận dụng bông phế, sản
xuất các loại sợi dệt mành, vải bò, vải lót lốp xe...
Đối với công tác định mức tiêu hao vật tư, Công ty luôn có một bộ phận
theo dõi thực hiện các mức này và tiến hành hoàn thiện chúng. Phương pháp xây
dựng định mức tiêu hao vật tư của Công ty được tiến hành như sau:
+ Sản xuất thử.
+ Dựa theo các tài liệu về định mức tiêu hao vật tư của Liên Xô (cũ) và
của ngành dệt nói chung, các cán bộ định mức tiến hành khảo sát các công đoạn
sản xuất trong từng dây chuyền để xác định mức tiêu hao lý thuyết.
+ Xác định ở công đoạn nào trong dây chuyền thì lượng vật tư tiêu hao sẽ
là lớn nhất. Đối với các dây chuyền sản xuất sợi (xem phần giới thiệu về dây
chuyền công nghệ), lượng tiêu hao vật tư lớn nhất ở các máy xé bông, máy chải,
máy chải kỹ (dây chuyền chải kỹ).
+ Xây dựng định mức tiêu hao vật tư cho từng công đoạn, đặc biệt quan
tâm đối với những công đoạn đã nói ở phần trên.
+ Từ thực tế sản xuất hàng tháng, quí, năm, theo phương pháp thống kê
kinh nghiệm để xây dựng định mức tiêu hao thực tế.
+ Tiến hành theo dõi, kiểm tra, tính toán lại định mức cho những công
đoạn chủ yếu nhất một cách thường xuyên theo tháng, quí, năm.

Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số hoá chất, thuốc nhuộm, nguyên
liệu dầu đốt, năng lượng điện, giấy, nhựa, túi nilon... và phụ tùng chi tiết máy
như vòng bi, dây đai... các nguyên vật liệu này chủ yếu mua từ thị trường trong
nước, nhưng riêng hoá chất dùng để nhuộm, thuốc nhuộm nhập từ Đài Loan,
Hàn Quốc.
3.2. Đặc điểm về sản phẩm
Biểu 3: Sản lượng tiêu thụ các mặt hàng của công ty Dệt May Hà Nội
Chỉ tiêu
Đv
tính
1998 1999 2000 2001 2002
Sợi Tấn 10204,9 10381 11370 11790 11856
Sợi đơn Tấn 8585,1 8827 9514 10097 9823
Sợi xe Tấn 1619,8 1554 1856 1693 1745
SP dệt kim Chiếc 5828431 4820678 5200000 4688901 4718664
- xuất khẩu Chiếc 3347506 3276336 2900000 4102867 4036955
- nội địa Chiếc 2480925 1544342 2300000 586034 567921
Khăn bông Chiếc 5194480 6789711 4299932 8022404 7648239
Lều bạt xk Chiếc 54920 62007 41338 43178
Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường
Sản phẩm Sợi: Đây là mặt hàng truyền thống của Công ty. Từ những
năm 1990 về trước, các sản phẩm sợi được nhà nước giao kế hoạch sản xuất
theo từng mặt hàng cụ thể, theo số lượng cụ thể. Từ những năm gần đây do
việc chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế (kinh tế thị trường ) cho nên Công ty tự
tìm kiếm khách hàng, tự xác định số lượng và chủng loại để sản xuất. Mặt
hàng Sợi của Công ty không cạnh tranh được với thị trường thế giới do chất
lượng kém.
Sản phẩm dệt kim: sản phẩm dệt kim là mặt hàng mới đưa vào sản
xuất từ năm 1991. Hiện nay sản phẩm dệt kim của Công ty đã đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng trong nước và ngoài nước, chất lượng sản phẩm đã

được nâng cao cùng với mẫu mã, kiểu cách... Công ty không chủ trương sáng
tác mẫu mới rồi mới chào hàng mà dựa trên các đơn đặt hàng để đáp ứng các
16
nhu cầu khách hàng, mặt hàng áo T- Shirt và Poloshirt do Công ty sản xuất đã
được khách hàng nhiều nước ưa chuộng.
Mặt hàng khăn bông: tuy mới đưa vào sản xuất từ năm 1995, nhưng
đã chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của nhiều khách hàng trên thế giới
như: Nhật Bản, Đức, Đài Loan... Kết quả này có được nhờ sự cố gắng của
toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty trong việc nâng cao chất lượng
sản phẩm, làm tốt công tác Marketing trong quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Mặt hàng Lều vải du lịch: Mới được đưa vào sản xuất nhưng đã được
thị trường EU chấp nhận. Ngoài ra còn có mặt hàng lều bạt phủ điều hoà, xe
đạp cũng có mức doanh thu cao tuy nhiên không đem lại hiệu quả cao do phải
thuê ra công ngoài.
PHẦN II:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐÔNG SẢNN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY DÊT MAY HÀ NỘI(HANOSI MEX)
I. PHÂN TÍCH LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY.
1. Đặc điểm lao động
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình
thường thì doanh nghiệp phải đầy đủ 3 yếu tố: lao động, công cụ và đối tượng
lao động. Lao động là 1 trong 3 yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất. Nếu thiếu
1 trong 3 yếu tố này thì quá trình sản xuất sẽ không được tiếp tục.
Lực lượng lao động của công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao
động khác nhau, trình độ tay nghề khác nhau. Vì vậy để tính được quỹ lương ta
phải phân biệt số lao động hiện có, chất lượng lao động định mức lao động.
Biểu4. Cơ cấu lao đông củacông ty
Năm Năm 2002 Năm 2001 Năm 2002
Chỉ tiêu Số lượng % Số lượng % Số lượng %
I. Tổng số lao động 4922 100 4753 100 4756 100

II. Phân theo T/c lđộng
1. Lao động trực tiếp 4479 91,00 4289 90,24 4376 90,20
2. Lao động gián tiếp 443 9,00 464 9,76 380 9,80
III. Phân theo trình độ
1. Đại học và CĐ 650 13,20 352 7,40 369 7,76
2. Trung cấp 197 4 112 2,36 167 251
3. Công nhân sx 4075 82,80 4298 90,24 4220 88,73
IV. Theo giới tính
1. Lao động nữ 3634 73,83 3496 73,53 3473 73,02
2. Lao động nam 1288 26,14 1258 26,47 1283 26,98
V. Phân theo khu vực
1. Khu vực Hà Nội 3154 64,07 3148 66,20 3224 67,79
2. Khu vực Vinh 730 14,83 661 13,90 570 11,98
3. Khu vực Hà Đông 721 14,65 664 13,97 676 14,21
4. Khu vực Đông Mỹ 317 6,45 280 5,93 286 6,02
Qua đó ta thấy số lượng lao động năm 2002 tăng hơn so với năm 2001.
Việc tăng lao động là do công ty có chính sách tuyển thêm người có trình độ 1
phần là do ngành dệt Việt Nam đang trên đà phát triển khá mạnh số lượng việc
làm tăng lên, quy mô lao động mở rộng tất nhiên số những người được tuyển
tăng nhưng cũng có người xin thuyên chuyển, xin thôi việc, nghỉ việc vì hết tuổi
lao động. Do đặc thù riêng của ngành may nên đòi hỏi lao động nữ và lao động
trực tiếp lớn hơn so với lao động nam và lao động gián tiếp.
Từ đó ta cũng thấy được đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ Đại học
chiếm số lượng lớn hơn còn việc đội ngũ công nhân thì có bậc thợ cao. Đây là
18
điều kiện để công ty đáp ứng được yêu cầu mới trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty cần tạo điều kiện cho công nhân viên của mình
có thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa kiến thức của bản
thân.
2.Đặc điểm tiền lương của công ty:

Để cho người lao động sống và làm việc thì doanh nghiệp phải có một
phần bù đắp nào đó cho công sức mà họ bỏ ra. Phần bù đắp đó chính là tiền
lương và tiền thưởng.
Tiền lương bao gồm lương chính và các khoản tiền thưởng trực tiếp theo
năng suất lao động, chất lượng, vật tư tiết kiệm. Tổng hợp tất cả các khoản mà
công ty phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty là tổng quỹ lương phụ
cấp có tính chất thường xuyên theo quy định.
Tổng quỹ lương =Tổng số công nhân x mức lương bình quân một công
nhân
* Các hình thức trả lương
Công ty trả lương cho người lao động theo 2 hình thức
- Lương thời gian: Được áp dụng đối với công việc không thể xây dựng
định ứmc lao động như cán bộ công nhân viên gián tiếp sản xuất. Mức lương
tính được theo bảng chấm công của từng cá nhân.
- Lương sản phẩm: áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm và có thể định mức lao động: mức lương được tính theo phiếu sản phẩm
lương cá nhân. Mỗi cá nhân đều có 1 phiếu sản lượng riêng để theo dõi số lượng
và chất lượng sản phẩm của mình làm ra. Sau đó các phiếu này được tập trung
theo phân xưởng. Hoặc mức lương được tính bằng cách tiến hành phân loại cho
điểm sau đó hàng tháng công nhân trong tổ bình công chấm điểm (hình thức trả
lương sản phẩm tập thể). Đối với công nhân đứng máy, sửa chữa theo ca phục
vụ khác việc bình công cho điểm hàng ngày căn cứ vào tinh thần trách nhiệm,
mức độ hoàn thành khối lượng và chất lượng công việc được giao trong này.
+Lương thời gian:
Lương tháng = N x lương ngày + Các khoản phụ cấp
(N: số ngày công trong tháng)
+ Lương sản phẩm:
Lương tháng =∑Q/ ∑F + tiền phụ cấp một công nhân.
∑Q: Tổng quỹ tiền lương của tổ trong tháng.
∑F: Tổng số công nhân trong tổ

*. Phân phối tiền lương: Căn cứ vào nguồn lương của công ty theo kết quả
và hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm. Sau khi trừ đi 3 chi phí hàng tháng,
công ty sẽ cân đối và xác định mức thưởng năm cho từng đơn vị theo khu vực
sản xuất và phân phối tiền thưởng theo mức lương cấc bậc và những thành tích.
II.PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN TRỊ KỸ THUẬT TRONG CÔNG
TY DỆT MAY HÀ NỘI (HANOSIMEX).
1. Quản trị chất lượng
Để đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu chất lượng công ty dùng chỉ tiêu
phẩm cấp bình quân để đánh giá.
Công thức xác định mức phẩm cấp bình quân có dạng:
C: Mức phẩm cấp bình quân
C
i
: Cấp bậc của sản phẩm
Q
i
: Sản lượng sản phẩm của cấp đó
∑Q: Tổng sản lượng của sản phẩm đạt quy cách.
* Chất lượng sản phẩm sợi
Sản phẩm sợi được xem là có chất lượng so với toàn ngành với hầu hết là
sản phẩm cấp I tức là đạt chất lượng tốt.
Biểu 5. Cấp chất lượng sản phẩm sợi của Công ty.
Năm Cấp I Cấp II Cấp III
20
Obj128
Obj129Obj130
1999 98,00 1,65% 0,35%
2000 98,66%% 1,3% 0,05%
2001 96,70% 2,97% 0,33%
2002 97,16% 2,6% 0,24%

Nguồn: Phòng KCS
Qua biểu đồ cho thấy sản phẩm hoàn toàn có thể và có khả năng cạnh
tranh trên thị trường và có thể sẽ nâng cao hơn nếu sản phẩm cấp II chiếm tỷ lệ
ngày càng nhỏ. Chất lượng sản phẩm sợi được thể hiện qua khả năng tiêu thụ
mặt hàng này của Công ty trong mấy năm vừa qua. Sản phẩm đã chứng tỏ được
thế mạnh bởi sự đa dạng về chủng loại, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
Sản phẩm sợi với chất lượng cao (sản phẩm cấi I đạt trung bình 98% qua
các năm) cho thấy việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về mặt hàng sợi để sản
xuất hàng dệt kim là hoàn toàn có thể. Chứng tỏ Công ty luôn giữ vững chất
lượng cho khách hàng.
* Chất lượng sản phẩm vải dệt kim
Biểu 6: Chất lượng vải dệt kim năm 2002 của Công ty
Số
TT
Loại vải T/số
cuộn
Phẩm cấp
Lần 1 % Lần 2 % Lần 3 %
1 Vải Lacost 22.519 20.569 91,3
4
1.867 8,2 83 0,37
2 Vải Rid 8.335 7.148 85,7
6
1.150 13,8
0
37 0,44
3 Vải Single 19.637 16.033 81,6
5
3.450 17,5
7

154 0,78
4 Vải Interlock 15.778 14.896 94,4
1
866 5,49 16 0,10
5 Phẩm cấp chung 66.269 58.646 85,5
0
7.333 11,07 290 0,43
2. Quản lý nguyên vật liệu
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ
Pe chúng chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm (65 - 70%) cho nên vấn
đề tiết kiệm và định mức tiêu hao bông xơ là rất cần thiết.
Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát
thực tế để xây dựng định mức tiêu hao vật tư theo các bước sau:
- Khảo sát từng công đoạn: Bông, chải, ghép, thô, sợi con v.v…
- Từ số liệu khảo sát kết hợp với các kết quả sản xuất kỳ trước và người
làm công tác sẽ tạm giao định mức 1 tháng 1 lần, phân tích nguyên nhân tăng
giảm so với định mức tạm được giao.
- Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa
khắc phục kịp thời.
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng thường chú ý tới công đoạn chải
kỹ là công đoạn có lượng bông tiêu hao cao do sợi, chải nhiều nhất, để làm giảm
đến mức tối thiểu bông phế.
Biểu7: Tình hình thực hiện định mức bông xơ năm 2002
Đơn vị sản xuất Loại nguyên vật liệu Tỷ lệ (kgbông,
xơ/kg sợi)
So snáh
bông xơ
(kg)
Định
mức

Thực
hiện
Nhà máy sợi I Xơ PE 1,018 1,0172 -2601,3
Bông chải kỹ 1,268 1,265 -2703,3
Bông chải thô 1,085 1,0824 -562,1
Nhà máy sợi II Bong cho sợi cotton 1,085 1,1023 6778
Bông cho chải kỹ sơ PE 1,268 1,1288
3
6034
Bông phế SX sợi OE cotton 1,018 1,1015
4
-5745
Bông hồi SX sợi OE Pecô 1,34 1,5429
1,0759
11278
Nhà máy sợi Vinh Xơ PE 1,02 1,0192 -1040,4
Bông chải kỹ 1,27 1,2745 37
Bông chải thô 1,088 1,0886 500,2
22
Nguồn: phòng sản xuất kinh doanh
Qua biểu trên ta thấy, nhà mày sợi 1 sử dụng bông xơ thấp hơn so với
định mức. Để đạt được điều này là sự cố gắng nỗ lực của cán bộ phòng kỹ thuật
đầu tư và anh chị em công nhân nhà mày đã tiết kiệm bông sợi vải dùng làm
bông phế để sản xuất sợi đồng thời đủ sử dụng lại tới mức có thể lượng bông
hồi, bông xơ mua về đã được kiểm tra chất lượng và bảo quản tốt, xơ PE chạy
trên máy chải bị vón két, tỷ lệ bông tiêu hao trên máy bông chải được giảm đến
mức cho phép.
Tại nhà mày sợi II do tỷ lệ bông rối trên máy cao nên tỷ lệ dùng bông tăng
so với định mức. Bông sản xuất sợi OE tăng do F1 xấu, xử lý qua máy phân lý
và Rolando tiêu hao cao. Quí I kiểm kê bán chế phẩm không chính xác, giữa

bông và xơ lẫn sang nhau, vì vậy đủ chích trả lại 7 tấn xơ PE sang bông.
Tại nhà máy Vinh: điện tăng nhiều do một máy lạnh hỏng sản xuất mặt
hàng PE và sợi từ bông phế mới, dây chuyền biến động, năng suất thấp.
Sau khi đã có sợi thành phẩm, một phần sẽ trở lại thành sợi thành phẩm
để bán cho khách hàng, còn phần khác sẽ trở thành bán thành phẩm để đưa sang
nhà máy dệt nhuộm tiếp tục sản xuất tạo ra vải sản phẩm.
Quá trình này việc thực hiện định mức tiêu hao sợi - vải cũng được quan
tâm chú trọng. Công việc này giúp cho công ty sử dụng lượng sợi (để dệt) lượng
vải để nhuộm lớn nhất cho phép sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (1kg vải mộc
hoặc 1kg vải thành phẩm) trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật định mức.
Qua biểu 7 ta thấy công ty thực hiện tốt định mức cả về nguyên liệu sợi
lẫn nguyên liệu vải. Quá trình dệt tẩy, nhuộm ở khâu dệt tình trạng số lượng sợi
PE ngang, sợi PE dọc vượt định mức của những năm trước đã khắc phục sự
thiếu hụt khổ vải và thừa sợ ra ở 2 mép biên vải giảm đến mức cho phép. Trong
công đoạn dệt vải kẻ mầu số lượng nguyên liệu sử dụng thấp hơn rất nhiều so
với định mức lý do là dệt sợi mầu tồn kho nên số lượng sợi không chính xác so
với vải dệt ra cho nên chênh lệch nhiều (-5674,58kg) trong khâu tẩy nhuộm tỷ lệ
vải vụn giảm, chất lượng vải đã được nâng lên, lượng vải phế phẩm ở mức thấp.
Tóm lại việc xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu đã được nâng
lên giúp công ty tính toán chính xác được nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
từ đó có thể đưa ra được khối lượng nguyên vật liệu cần nhập để phục vụ cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Định mức nguyên vật liệu cũng đồng nghĩa với
tiết kiệm nguyên vật liệu điều này sẽ giảm chi phí kinh doanh làm tăng lợi
nhuận cũng có nghiã công ty thực hiện tốt công tác quản lý nguyên vật liệu.
3. Tình tình quản trị máy móc thiết bị của công ty.
Máy móc mà công ty sử dụng có nguồn gốc từ nhiều quốc gia khác nhau.
Với nhãn hiệu của Đức, Nga, Nhật, Italia, Trung Quốc, Bỉ. Thiết bị máy móc là
1 bộ phận hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp có ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Về
mặt giá trị máy móc chiếm tỷ lệ cao 67% vốn cố định, vì vậy vấn đề sử dụng

máy móc thiết bị (có hiệu quả) luôn được công ty quan tâm.
Biêủ 8.Bảng chi tiêu thiết bị năm 2002
Chỉ tiêu Đơn vị
Số kế
hoạch
Số thực
hiện
So sánh TH/KH
±
%
Giá trị tổng sản lượng Tr.đồng 422.00
0
428.000 6000 101,4
Số máy móc thiết bị hiện có Chiếc 1.728 1.634 -94 94,56
Số máy móc thiết bị đã lắp Chiếc 1.652 1.634 -18 98,91
Số máy móc thiết bị hoạt động Chiếc 1.577 1.493 -84 94,67
Số ngày làm việc của thiết bị Ngày/năm 305 296 - 97,04
Số giờ làm việc của thiết bị Giờ/ngày 8 7,6 -0,4 95
Thời gian sử dụng có ít thiết bị Giờ/ngày 8 7,4 -0,6 92,5
Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư
Qua bảng số liệu trên ta thấy công ty không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch
sử dụng máy móc thiết bị về cả 3 mặt chỉ tiêu. Nếu chỉ riêng phần kế hoạch
trong khi máy móc thiết bị hiện có 1728 chiếc thì máy móc thiết bị chỉ là 1652
chiếc có nghĩa là 151 chiếc không được đưa vào sử dụng (1728-1577). Trong đó
24
có 75 chiếc được lắp (168-1577). Nguyên nhân làm cho lượng máy móc tồn
đọng là vì lạc hậu và hết thời gian khấu hao nên công ty có dự tính thanh lý và
chuyển thành công cụ nhỏ; một số máy móc mới công ty mua về nhưng chưa có
dự tính lắp đặt còn về phần thực hiện lượng máy móc hoạt động chỉ đạt 94,67%
so với kế hoạch nghĩa là giảm lượng khá lớn. Tuy nhiên khi xét về số tương đối

(liên hệ với quá trình sản xuất) thì thấy rằng công ty hoàn thành vượt mức chỉ
tiêu giá trị tổng sản lượng có được kết quả như vậy phải nói đến sự cố gắng
trong công tác quản lý và chất lượng lao động của toàn công ty.
Để đánh giá được tình hình, sử dụng thời gian làm việc của thiết bị công
ty đã sử dụng các phương pháp tính sau:
Hệ số sử dụng thiết bị theo chế độ =
Hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế của thiết bị =
Qua sự phân tích ở bảng trên ta thấy số ngày làm việc thực tế của thiết bị
giảm so với chế độ là 9 ngày nguyên nhân là do quá trình sản xuất phát sinh ra
trường hợp ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan: mất
điện, thiên tai, sửa chữa lớn định kỳ… như vậy thực tế 296 ngày làm việc cũng
là sự cố gắng lớn của công ty.
Tuy nhiên, hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế cho 0,2 (giờ/ngày)
máy chạy không tải, đây là tổn thất lớn của công ty.
Ví dụ: Nếu 68 máy tạo ra 400246 tr.đồng thì 1 máy tạo ra 413,47 tr.đồng
hay 1,39 tr.đồng/ngày (413,47 tr.đồng/296 ngày) vậy 0,2 giờ/ngày lãng phí là
công ty tổn thất 1 lượng giá trị (1,39/76) x 0,2 = 36.579 đồng/ngày/máy.
Như vậy công ty cần phải tìm nguyên nhân gây tổn thất trên nguyên nhân
chủ yếu do sự lãng phí thời gian của công nhân, máy móc thiết bị hỏng đột
ngột…
III.PHÂN TÍCH CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH CỦA CÔNG TY
1. Phân hoạt chi phí của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại
chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại

×