Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Ứng dụng học thuyết Weiss Sự hỗ trợ của gia đình và hộ sinh vào mô hình chăm sóc nhằm tăng hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với bà mẹ vị thành niên sinh con so

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.3 KB, 11 trang )

EFFECT OF THE USE OF NURSING SERVICE MODEL THAT INTEGRATES
WEISS’S SOCIAL SUPPORT THEORY ON MATERNAL – CHILD
ATTACHMENT AS PERCEIVED BY THE TEENAGE PRIMIPARA MOTHERS
RELATED TO BREASTFEEDING
Phi Le Thi Yen*
.
. Boonyanurak, Puangrat**
. Vitoonmaeta, Manasaporn***
ABSTRACT
Objective To level of means and to compare means of maternal - child attachment
perceived by the teenage primipara mothers related to breastfeeding after the use of
Nursing Service Model that integrates Weiss’s social support theory and the use of TaskOriented Model in two Maternity Hospitals in Ho Chi Minh City, Vietnam.
Design A quasi – experiment study designed for two groups by pre-post test.
Method Purposive sampling includes 20 teenage primipara mothers after natural
childbirth and the healthy baby. Ten subjects were in experimental group from
Hungvuong Hospital received nursing service model that integrates Weiss’s social
support theory developed by researcher to be used by professional nurse as the handbook.
Ten subjects were in control group from Tudu Hospital received task-oriented model.
Maternal - child attachment questionnaires based on mother’s interacting behaviors with
the infant during breastfeeding time developed by researcher went through content
validity and Alpha’s Cronbach reliability procedures..
The result Means of maternal-child attachment in experimental group after
experimentation were at highest level which for task-oriented model was at high level.
After experimentation means of maternal-child attachment of experimental group was
statistical significantly higher than control group at p<.05 as well as after experimentation
means of experimental group were higher than before. The results revealed that maternalchild attachment who received care from nursing service model that integrates Weiss’s
social support tended to develop high confidence and high control in expressing
gratification in maternal – infant interactions during breastfeeding.
Key words: teenage primipara mother, breastfeeding, social support breastfeeding, maternalchild attachment.

1




ỨNG DỤNG HỌC THUYẾT WEISS – SỰ HỖ TRỢ CỦA GIA ĐÌNH VÀ HỘ
SINH VÀO MÔ HÌNH CHĂM SÓC NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ VIỆC NUÔI CON
BẰNG SỮA MẸ ĐỐI VỚI BÀ MẸ VỊ THÀNH NIÊN SINH CON SO
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ vị
thành niên sau sanh lần đầu giữa hai nhóm có và không áp dụng mô hình chăm sóc mới
tại hai bệnh viện phụ sản thành phố Hồ Chí Minh.
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu bán thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫu có mục đích, 20 bà mẹ vị thành niên
sanh lần đầu, trẻ khỏe mạnh, chia làm hai nhóm. Nhóm can thiệp (n=10) tại bệnh viện
Hùng Vương nhận sự chăm sóc của hộ sinh có áp dụng học thuyết của Weiss. Nhóm
chứng (n=10) tại bệnh viện Từ Dũ, nhận được chăm sóc theo quy trỉnh thường quy. Bảng
câu hỏi đánh giá hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ dựa vào các hoạt động phát triển sự
tương tác mẹ - con được thực hiện bởi nghiên cứu viên đã được kiểm tra tính giá trị và độ
tin cậy với hệ số Cronbach Alpha là .937.
Kết quả: Có sự khác biệt đáng kể về mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa
mẹ giữa hai nhóm sau khi can thiệp và của nhóm can thiệp trước và sau khi can thiệp.
Trước can thiệp, mức độ này là thấp, sau can thiệp, mức độ nhận thức cao hơn có ý nghĩa
thống kê (Z = -2,805, p = 0,005).
Điều đó có nghĩa mô hình chăm sóc tập trung vào việc phát triển mối quan hệ gần gũi với
bà mẹ vị thành niên có tác động mạnh mẽ đến sự tự tin và thể hiện hài lòng của bà mẹ
trong việc phát triển sự tương tác mẹ - con giúp nuôi con bằng sữa mẹ đạt hiệu quả.
Từ khóa: Bà mẹ vị thành niên, nuôi con bằng sữa mẹ, hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ, tương
tác mẹ - con.
*Master Student of Saint Louis College, Bangkok, Thailand
**AssociateProfessorDr.
***Dr.


2


ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do tiến hành nghiên cứu
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ sơ sinh (Tổ chức Y Tế Thế giới, 2003). Tỷ lệ nuôi con
bằng sữa mẹ tăng theo tuổi của người mẹ. Tuổi có liên quan tích cực đến việc nuôi con
bằng sữa mẹ, tỷ lệ bà mẹ lớn tuổi cho con bú mẹ cao hơn so với bà mẹ trẻ tuổi (Scott và
cộng sự, 2001)
Hỗ trợ từ các chuyên gia chăm sóc sức khỏe, gia đình, bạn bè được chứng minh là có liên
quan tích cực với việc bắt đầu và tiếp tục duy trì việc nuôi con bằng sữa mẹ (Raj, 1998).
Bà mẹ tuổi vị thành niên sẽ kéo dài việc cho con bú mẹ nếu họ nhận thức được rằng nuôi
con bằng sữa mẹ là một phương pháp phổ biến được xã hội công nhận (Condon, 2012).
Các bà mẹ trẻ cùng độ tuổi sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến việc duy trì nuôi con bằng sữa
mẹ kéo dài đến 6 tháng (Adrian James Cameron, 2010)
Tương tác mẹ - con rất quan trọng trong đó vai trò của người mẹ có thể được thực hiện để
thúc đẩy việc nuôi con bằng sữa mẹ (Mercer, 1985). Tình cảm mẹ con gắn kết, giúp
người mẹ đáp ứng nhu cầu của con mình, đặc biệt đưa ra quyết định cho con bú mẹ trong
tuần lễ đầu sau sanh. Bằng thái độ trìu mến, bà mẹ tuổi vị thành niên lần đầu làm mẹ có
thể xây dựng mối quan hệ hài hòa, bền vững, đồng điệu với những cảm xúc của trẻ sơ
sinh và cải thiện vai trò là mẹ của mình trong thời gian cho con bú để giúp trẻ phát triển
tốt.
Ứng dụng học thuyết của Weiss, can thiệp của hộ sinh bao gồm phát triển mối quan hệ
gần gũi với bà mẹ vị thành niên và cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm tăng tính hiệu
quả của việc nuôi con bằng sữa mẹ là mục tiêu của nghiên cứu này
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu mô hình chăm sóc có ứng dụng học thuyết Weiss nhằm tăng hiệu quả việc
nuôi con bằng sữa mẹ ở bà mẹ vị thành niên sinh con lần đầu.
Mục tiêu cụ thể:

1. Nghiên cứu hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ vị thành niên
sinh con so của hai nhóm can thiệp và nhóm chứng trước và sau can thiệp.
2. So sánh mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ vị thành
niên sinh con so sau khi can thiệp giữa hai nhóm can thiệp và nhóm chứng.
3. So sánh mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ vị thành
niên sinh con so trong nhóm can thiệp trước và sau khi can thiệp.

3


Tóm tắt Học thuyết
Mô hình chăm sóc điều dưỡng kết hợp với học thuyết hỗ trợ xã hội của Weiss để thiết lập
hoạt động cho các nữ hộ sinh tập trung vào các mối quan hệ gần gũi của các bà mẹ vị
thành niên sau sanh con lần đầu trong việc cho con bú mẹ. Phát triển mối quan hệ thân
thiết giữa bà mẹ và nữ hộ sinh trong thời gian nằm viện thông qua quá trình chăm sóc.
Mối quan hệ phải căn cứ vào biểu hiện của cảm xúc và xúc cảm trong quá trình tương tác
để có thể hỗ trợ bà mẹ vị thành niên sau sinh lần đầu có thể tiếp tục nuôi con bằng sữa
mẹ. Ứng dụng học thuyết hỗ trợ xã hội của Weiss thiết lập 4 hoạt động như sau:
Các hoạt động của hộ sinh trong thời gian bà mẹ nằm tại khoa hậu sản từ ngày 1 đến
ngày thứ 3
1. Tiến hành đánh giá các mối quan hệ được thiết lập có nghĩa là sự tương tác giữa
nữ hộ sinh với bà mẹ tuổi vị thành niên sinh con so và mẹ của cô để tìm hiểu kinh
nghiệm, cảm xúc về nuôi con bằng sữa mẹ mà bà mẹ vị thành niên chia sẻ.
2. Tham gia hội nhập xã hội có nghĩa là nữ hộ sinh tổ chức cuộc họp giữa các bà mẹ
tuổi vị thành niên sinh con lần đầu, mẹ của cô, bạn bè của cô và các bà mẹ đang nuôi con
bằng sữa mẹ để chia sẻ kinh nghiệm, cảm xúc về cho con bú qua đó làm tăng sự hiểu biết
về nuôi con bằng sữa mẹ.
3. Thúc đẩy nhận thức về nuôi con bằng sữa mẹ cho bà mẹ tuổi vị thành niên sinh
con lần đầu đề cập đến sự giúp đỡ của nữ hộ sinh đối với bà mẹ tuổi vị thành niên sinh
con lần đầu và mẹ của cô có thể nhận ra kinh nghiệm hữu ích giúp họ cải thiện kiến thức

về nuôi con bằng sữa mẹ.
4. Hỗ trợ bà mẹ tuổi vị thành niên sinh con lần đầu thích nghi với vai trò bà mẹ đề
cập đến sự giúp đỡ của nữ hộ sinh đối với bà mẹ tuổi vị thành niên sinh con lần đầu để
thúc đẩy khả năng thắt chặt tình cảm với con của mình trong thời gian nuôi con bằng sữa
mẹ.
Bảng câu hỏi được thiết lập dựa vào ba thành phần chính:
1. Thúc đẩy sự gắn kết tình cảm mẹ con là cảm xúc và suy nghĩ của người mẹ với con
mình trong hành vi tương tác giữa họ với nhau suốt thời gian cho con bú. Nữ hộ sinh và /
hoặc các thành viên trong gia đình phải tạo điều kiện và khuyến khích bà mẹ bày tỏ tình
cảm mẹ con thông qua việc vuốt ve trẻ, bế trẻ, nói chuyện với trẻ và liên tưởng trẻ với
hình ảnh một người thân luôn tạo ấn tượng tốt. Bằng thái độ trìu mến, bà mẹ tuổi vị thành
niên lần đầu làm mẹ có thể xây dựng mối quan hệ hài hòa, bền vững, đồng điệu với
những cảm xúc của trẻ sơ sinh và cải thiện vai trò là mẹ của mình trong thời gian cho con
bú để giúp trẻ phát triển tốt.
2. Đạt được năng lực trong vai trò làm mẹ có nghĩa là cảm xúc và suy nghĩ trong hành
vi của mẹ và trẻ sơ sinh luôn hòa hợp với nhau, luôn nhận biết và trở nên nhạy cảm với
những hành vi của nhau. Điều này dẫn đến nhận thức về hành vi yêu thương của mẹ đối

4


với con mình để chăm sóc bé tốt cả về thể chất và tinh thần cũng như luôn quan tâm đến
việc làm thế nào để có thể đáp ứng nhu cầu sức khỏe của cả hai trong thời gian nuôi con
bằng sữa mẹ. Bà mẹ ngày càng trở nên tự tin trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ
thông qua sự hỗ trợ của gia đình, đặc biệt là người chồng.
3. Bày tỏ sự hài lòng trong mối quan hệ gắn bó giữa bà mẹ - trẻ sơ sinh là cảm xúc
và suy nghĩ về hành vi của mẹ liên quan đến cảm giác hạnh phúc, hài lòng và hãnh diện
cũng như niềm vui được phát triển mối quan hệ gắn bó của người mẹ với con mình trong
thời gian nuôi con bằng sữa mẹ và đạt được vai trò làm mẹ sau khi sinh. Cảm xúc tích
cực và sự hài lòng trong vai trò làm mẹ sẽ có ảnh hưởng tốt đến quá trình thực hiện và đạt

được vai trò người mẹ trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu bán thực nghiệm
Dân số và cỡ mẫu
Dân số gồm 20 bà mẹ, được chia làm hai nhóm; 10 bà mẹ tham gia nhóm nghiên cứu
thuộc bệnh viện Hùng Vương và 10 bà mẹ tham gia nhóm chứng thuộc bệnh viện Từ Dũ.
Tiêu chuẩn thu nhận
Các bà mẹ vị thành niên sanh lần I, sanh không can thiệp, bé khỏe mạnh nằm với mẹ tại
khoa hậu sản của bệnh viện.
Tiêu chuẩn loại trừ: Các bà mẹ không tham gia nghiên cứu liên tục.
Công cụ nghiên cứu
Cẩm nang hộ sinh được sử dụng làm tài liệu hướng dẫn cho các hộ sinh để tham gia
chăm sóc và hỗ trợ cho các bà mẹ trong nhóm can thiệp.
Bộ câu hỏi đánh giá hiệu quả việc nuôi con bằng sữa mẹ Bộ câu hỏi đánh giá hiệu quả
việc nuôi con bằng sữa mẹ (BFDSEQ) dựa trên học thuyết của Mercer (1985) bao gồm
30 câu với 5 mức độ đánh giá. Những công cụ nghiên cứu trên đã được kiểm tra tính giá
trị và độ tin cậy bởi 3 chuyên gia của trường đại học với hệ số Cronbach Alpha là .937
sau khi tiến hành thử nghiệm 30 trường hợp.
Thu thập số liệu
Nhóm chứng (n=10).
− Kiểm tra trước can thiệp (pre-test): Nghiên cứu viên đưa bảng câu hỏi để đánh giá
cho các bà mẹ trong nhóm chứng vào ngày thứ nhất tại khoa hậu sản.
− Hộ sinh thực hiện công việc chăm sóc và tư vấn bình thường hàng ngày.
− Vào ngày thứ 3, các bà mẹ được nhận một bảng câu hỏi cùng với nội dung như
ngày đầu (post-test).
Nhóm can thiệp (n=10)
Mỗi hộ sinh được phân công chăm sóc 5 trường hợp, thực hiện liên tục trong 3 ngày theo
quy trình sau:

5



− Kiểm tra trước can thiệp: Nghiên cứu viên đưa bảng câu hỏi kiểm tra thử cho đối
tượng nghiên cứu vào ngày thứ nhất tại khoa hậu sản.
− Tiến hành can thiệp theo quy trình đã được tập huấn và theo hướng dẫn của quyển
Cẩm nang.
− Vào ngày thứ 3, các bà mẹ được nhận một bảng câu hỏi như lần I để lượng giá.
− Nghiên cứu hoàn thành khi nghiên cứu viên thực hiện đủ 10 mẫu cho nhóm can thiệp.
RESULTS
1. Nghiên cứu được thực hiện với cỡ mẫu nhỏ (20 trường hợp) 100% các bà mẹ vị thành
niên đã kết hôn, 85% là trình độ cấp III, 70% độ tuổi từ 17 đến 18 trong cả hai nhóm
can thiệp và nhóm chứng
Bảng 1_ dữ liệu nhân khẩu học của các bà mẹ vị thành niên.
dữ liệu nhân
khẩu học
Tuổi

Nhóm chứng
n=10
n
%

Nhóm can thiệp
n=10
n
%

16
17
18

19
Nghề nghiệp
Nội trợ
Buôn bán
Công nhân viên
Nghề khác
Trình độ
Cấp II
Cấp III
Đại học
Tình trạng gia đìmh
Độc thân
Kết hôn
Ly dị
Góa bụa
Khác

2
1
2
5

20%
10%
20%
50%

0
3
5

2

1
2
2
5

10%
20%
20%
50%

1
7
2
0
10
0
0
0

Tổng
n=20
n

%

0%
30%
50%

20%

2
4
7
7

10%
20%
35%
35%

2
3
3
2

20%
30%
30%
20%

3
5
5
7

15%
25%
25%

35%

10%
70%
20%

0
10
0

0%
100%
0%

1
17
2

5%
85%
10%

0%
100%
0%
0%
0%

0
10

0
0
0

0%
100%
0%
0%
%

0
20
0
0
0

0%
10%
0%
0%
0%

2. Mức độ hiệu quả đạt được trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ ở các bà mẹ vị
thành niên sinh con so ở nhóm can thiệp và nhóm chứng đều đạt ở mức độ trung bình

6


ở thời điểm ban đầu. Sau khi can thiệp đối với nhóm can thiệp đạt ở mứcđộ cao nhất,
và nhóm chứng chỉ đạt mức độ cao (bảng 2).

Bảng 2. Các mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ trước và sau
khi can thiệp của hai nhóm
Nội dung
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
n=10
n=10
SD
Level
SD
Level
Thúc đẩy sự gắn
kết tình cảm mẹ
con

Trước can thiệp

2.660

.350

TB

2.990

.363

TB

Sau can thiệp


3.700

.287

Cao

4.32

.215

Cao nhất

Đạt được năng lực
trong vai trò làm
mẹ

Trước can thiệp

3.060

.331

TB

3.280

.140

TB


Sau can thiệp

3.920

.282

Cao

4.420

.079

Cao nhất

Bày tỏ sự hài lòng
trong mối quan hệ
gắn bó giữa bà mẹ
- trẻ sơ sinh
Tổng

Trước can thiệp

2.810

.373

TB

3.280


.316

TB

Sau can thiệp

3.730

.231

Cao

4.460

.190

Cao nhất

Trước can thiệp

TB
2.843 .329
3.183 .257
TB
Sau can thiệp
3.783 .251
Cao
4.400 .137 Cao nhất
3. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hiệu quả nuôi con bằng sữa mẹ sau

khi can thiệp ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng ở giá trị P<.05 . Điều này chấp
nhận giả định thứ nhất (bảng 3). Trong nhóm can thiệp; mức độ này sau khi can thiệp
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trước khi can thiệp ở giá trị P<.05, chấp nhận giả
định thứ hai (bảng 4)
Bảng 3. So sánh mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ giữa hai
nhóm sau can thiệp bằng phép kiểm định Mann Witney.
Nội dung
Thúc đẩy sự gắn
kết tình cảm mẹ
con
Đạt được năng lực
trong vai trò làm
mẹ

Nhóm chứng

3.700

.287

Mean Sum
Z*
P
rank of rank
*
6.10
61.00 -3.360 .001

Nhóm can thiệp


4.329

.215

14.90

149.00

Nhóm chứng

3.920

.282

6.00

60.00

Nhóm can thiệp

4.420

.079

15.00

150.00

Cỡ mẫu
n=10


SD

7

-3.461* .001


Bày tỏ sự hài lòng
trong mối quan hệ
gắn bó giữa bà mẹ
- trẻ sơ sinh
Tổng

.231
.190

5.55
15.45

55.50
154.50

-3.767* .001

Nhóm can thiệp

3.730
4.460


Nhóm chứng
Nhóm can thiệp

3.783
4.400

.251
.137

5.70
15.30

57.00
153.00

-3.635* 0.01

Nhóm chứng

*p < .05
Bảng 4 So sánh mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của nhóm
can thiệp trước và sau can thiệp bằng phép kiểm định Wilcoxon.
Nội dung

Cỡ mẫu
n=10
Trước can thiệp
Sau can thiệp

Thúc đẩy sự gắn

kết tình cảm mẹ
con
Đạt được năng
Trước can thiệp
Sau can thiệp
lực trong vai trò
làm mẹ
Bày tỏ sự hài
Trước can thiệp
Sau can thiệp
lòng trong mối
quan hệ gắn bó
giữa bà mẹ - trẻ
sơ sinh
Tổng
Trước can thiệp
Sau can thiệp
*p < .05
Bàn luận

SD
2.990
4.320

.363
.215

Mean
rank
.000

5.500

3.280
4.420

.140
.079

.000
5.500

.000
55.000

-2.829* .005

3.280
4.460

.316
.190

.000
5.500

.000
55.000

-2.831* .005


3.013
4.092

.336
.373

.000
5.500

Sum
of rank
.000
55.000

.000
55.000

Z

P

-2.814* .005

-2.805* .005

Kết quả cho thấy các bà mẹ vị thành niên trong nhóm chứng và nhóm can thiệp mức độ
nhận thức về nuôi con bằng sữa mẹ ban đầu chỉ ở mức độ thấp và trung bình nhưng sau 3
ngày can thiệp có sự thay đổi về mức độ hiệu quả trong thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.
Sự thay đổi này có ý nghĩa thống kê (Z= -2.805, p=.005). Mô hình chăm sóc có ứng dụng
học thuyết Weiss nhằm chú trọng đến mối quan hệ gần gũi giữa bà mẹ vị thành niên, mẹ

của cô ta và hộ sinh để giúp đạt được vai trò người mẹ trong thời gian nuôi con bằng sữa
mẹ có hiệu quả cho bà mẹ vị thành niên tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ tốt hơn là mô hình
thường quy sử dụng hàng ngày ít quan tâm đến vai trò của gia đình và bạn bè trong việc
hỗ trợ bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ. Kết quả này giống với quan điểm của Weiss (1974)
mối quan hệ gần gũi có thể giúp con người có cảm giác thoải mái và an toàn để phát huy

8


hết vai trò của mình. Mối quan hệ được phát triển dựa trên cảm xúc và xúc cảm thông
qua quá trình chăm sóc có thể hỗ trợ bà mẹ vị thành niên sau sinh lần đầu có thể tiếp tục
nuôi con bằng sữa mẹ. Nghiên cứu hiệu quả của nhóm đồng đẳng hỗ trợ các bà mẹ sinh
con so nuôi con bằng sữa mẹ (Dennis và cộng sự, 2002) cho thấy nhóm đồng đẳng kết
hợp với dịch vụ y tế chuyên nghiệp có hiệu quả trong việc hỗ trợ các bà mẹ nuôi con
bằng sữa mẹ. Các bà mẹ được nhóm đồng đẳng hỗ trợ thời gian nuôi con bằng sữa mẹ
kéo dài hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở p = 0.01.
Kết quả đã chỉ ra rằng các hoạt động của hộ sinh tập trung vào các mối quan hệ gắn bó
giữa các bà mẹ vị thành niên sau sanh con lần đầu được phát triển trong thời gian nằm
viện thông qua quá trình chăm sóc có hiệu quả trong việc nuôi con bằng sữa mẹ tốt hơn
so với hoạt động chăm sóc thường quy. Tương tự như nghiên cứu của Meyerink &
Marquis, (2002); Bolling, (2007) đã phát hiện ra rằng bà mẹ có nhiều khả năng để bắt đầu
nuôi con bằng sữa mẹ khi nhận được khuyến khích tích cực từ bạn bè hay mẹ của họ,
những người đã từng có nhiều kinh nghiệm về nuôi con bằng sữa mẹ. Một nghiên cứu
định tính được tiến hành ở Anh được mô tả là các bà mẹ có cảm giác chưa thực sự sẳn
sàng để cho bé bú mẹ và họ rất cần thông tin để khắc phục vấn đề này (Graffy, 2005).
Khuyến nghị
Kết quả nghiên cứu cho thấy tương tác mẹ - con là rất quan trọng trong việc quyết định
nuôi con bằng sữa mẹ trong tuần lễ đầu sau sanh, gia đình, đồng nghiệp, các hộ sinh có
ảnh hưởng tích cực trong việc động viên tinh thần và thể chất cho bà mẹ tuổi vị thành
niên. Cần có chính sách hỗ trợ thiết thực cho phép các bà mẹ sau sanh được tiếp xúc với

người nhà và những bà mẹ đã nuôi con bằng sữa mẹ thành công để hỗ trợ bà mẹ vị thành
niên tiếp tục nuôi con bằng sữa mẹ và gởi thông điệp đến các bà mẹ rằng nuôi con bằng
sữa mẹ luôn được mọi người ủng hộ. Nhà quản lý khuyến khích nhân viên tham vấn nuôi
con bằng sữa mẹ đưa ra các giải pháp thích hợp để hỗ trợ các bà mẹ đạt được mục tiêu
nuôi con bằng sữa mẹ và tích cực chia sẽ kinh nghiệm nuôi con bằng sữa mẹ thành công
cho các bà mẹ khác.
Bibliography
A, D, J. (2001), Support teenage mothers: A qualitative study into the views of women
about the support they received as teenage mothers. Journal of Advanced
nursing, 36(1), 49-57.
Adrian James Cameron, K. H. (2010). Influence of Peers on Breastfeeding
discontinuation among New Parents. Melbourne.
Alive, Thrive. (2012). Work place intervention to support breastfeeding,
Summary Report.

9

HaNoi:


Begley CM, G. L. (2009). The Nation Infant Feeding survey 2008. Trinity College
Dublin
Bolling K, Grant C, Hamlyn B, Thomton A. (2007), Infant Feeding Survey 2005,
London: The Stationery Office.
Chambers J A, Melnnes R J, Hoddinott P, Alder E M. (2007), A systematic review of
measures assessing mother’ knowledge, attitudes, confidence and satisfaction
towards breastfeeding. Breastfeed Review, 2-17.
Condon, L. (2012). "But is it a normal thing?" Teenage mother' experiences of
breastfeeding promotion and support, London: Department of Nursing and
Midwifery.

Godfrey J R, Lawrence R A. (2010). Toward optimal health: The maternal benifits of
breastfeeding. Journal of women's Health 19, 1597-1602.
Graffy J, Taylor J. (2005). What information, advice, and support do women want with
breastfeeding? Birth 2005, 32(3), 179-186.
Gudnadottir M, Gunnarsson BS, Thorsdottir I, (2006). Effects of Social demographic
factors on adherence to breastfeeding and other important infant dietary
recommendations, Acta Paediatric 95, 419-424.
J, C. (1996). Social Networks and Social Influences in Aldolescence, London:
Routledge.
Kistin N, Abramson R, Dublin P, (1994), Effect of Peer Counselors on breastfeeding
initiation, exclusivity, and duration among low-income urban women, J Hum
Lact 10 (1), 11-15.
L, D. C.(2002). Breastfeeding initiation and duration: a 1990 - 2000 literature review.
Journal of Obtetric, Gynecologic and Neonatal Nursing 31(1), 12-32.
L, D. C.(2002). Breastfeeding Peers support: Maternal and Voluteer, Perceptions from a
Randomized Controlled Trial. Birth 2002; 29(3), 76-169.
Mercer R, Ferketich S. (1995), Experienced and inexperienced mother' maternal
conpetence during infancy, Research in Nursing & Health, 18, 333-343
N, D. (2005), In M. K. D L DuBois, Mentoring adolescents, Chapter 12. Hand book of
Youth Mentoring. California.

10


Nutrition, N. I.(2011). A review of the nutrition situation in Vietnam 2009 – 2010,
Vietnam
Parekh A, De La Rey C. (1997). Intra group accounts of teenage motherhood: A
community based psychological perspective. South African Journal of
Psychology, 27(4), 223-229.
Pediatrics, A. A (2005), Breastfeeding and the use of human milk Pediatrics, 115, 496506.

Raj VK, Plichta SB, (1998), The role of social support in breastfeeding promotion: A
literature review. J Hum Lact 14(1), 41-45.
Russell, K. (2005). Maternal Confidence of first time Mothers during their Child's
Infancy.
S, M. (1993), Teenage Prenancy: An unresolved issue. Curationis 16(1), 11-14.
S, W. (1974), In I. R. Z, The provisions of social relationships, Doing unto others:
Joining, molding, conforming, helping, loving (pp. 17-26).
Scanlon KS, Grummer - Strawn LM, Chen J, Molinari N, Perrine CG, (2008), Racial
and ethnic differences in breastfeeding initiation and duration by state, United
State: Nation Immunization Survey.
Scott JA, L. M. (2001). Psychosocial factors associated with the abandonment of
breastfeeding prior to hospital discharge. J Hum Lact 17, 24-30.

11



×