Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SELACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.23 KB, 27 trang )

Đánh giá thực trạng kinh doanh của công ty SELACO
1. Ưu - Nhợc điểm
1.1. Ưu điểm
Công ty đã và đang mở rộng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên thị
trờng tiềm năng của nớc ta. Tỷ trọng nhập khẩu của Công ty đã tăng lên hàng năm
một cách khá rõ.
Tổng số vốn kinh doanh đã tăng lên trong các năm . Tuy vậy vì Công ty mới
đợc thành lập nên việc chi phí vẫn còn cao. Lợi nhuận thu đợc theo các năm khá
rõ. Cũng từ đó mà tiền lơng của cán bộ công nhân viên chức cũng đợc tăng lên,
nâng cao đời sống của tập thể toàn công ty. Từ đó tạo đợc tinh thần làm việc hăng
say và gắn bó của ngời lao động với Công ty.
Công ty lại có mối quan hệ rộng rãi với các bạn hàng trên thế giới, Cũng
nh mối quan hệ rộng lớn trên thị trờng tiêu thụ hàng hoá cho Công ty ở trong nớc.
Nhằm tạo lập cho mình thị trờng nhập khẩu với sự tham gia cuả nhiều nớc trên thế
giới và có những thị trơngời đã rất gắn bó với Công ty và đã trở thành bạn hàng
truyền thống nh: Mỹ, Đức, Anh, Nhật bản, ấn độ. . . .
Có đợc kết quả này là do:
- Công ty có đợc một đội ngũ cán bộ có trình độ và chuyên môn khá cao,
bộ máy tổ chức hoạt động linh hoạt và khá hiệu quả.
- Các nghiệp vụ nghiên cứu về các mặt hàng kinh doanh của Công ty đang
áp dụng là phù hợp với môi trờng kinh doanh hiện nay.
- Công ty tăng cờng đợc công tác tiếp thị tìm kiếm và thiết lập đợc các ối
quan hệ tốt với các bạn hàng truyền thống. Tạo đợc uy tín cho bạn hàng và khách
hàng cao.
- Đánh đúng tâm lý ngời tiêu dùng Việt Nam a chuộng hàng quen thuộc
vừa rẻ lại tốt.
- Lợng vốn lu động ngày càng tăng lên, làm tăng vòng quay của vốn không
để ứ đọng vốn.
1
1.2. Nhợc điểm
Hoạt động nghiên cứu thị trờng nhập khẩu của Công ty cha cao. Công việc


này mới tiến hành một góc độ chung chung, khái quát. Cha đi sâu vào từng mảng
thị trờng, cha nắm rõ đợc tình hình kinh tế, cơ sở vật chất, chính sách thơng mại của
nớc bạn. Do đó ảnh hớng tới kim ngạch nhập khẩu của Công ty.
Hiện tại Công ty đang đa dạng sản phẩm của mình: đa dạng khách hàng.
Cha có một mảng tập trung bán một số hàng hó hoặc bán cho một số khách hàng.
Khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trờng còn kém. Nó cha thực sự
giúp ích lớn cho việc nghiên cứu và phát triển mặt hàng cũng nh thị phần của
Công ty trên thị trờng.
Khả năng huy động vốn ngắn hạn, dài hạn cha cao.
Khả năng cạnh tranh trên toàn mọi mặt với các doanh nghiệp cùng ngành
cha cao. Không nói là còn kém.
Cha có những biện pháp khuyến khích hiệu quả để động viên nhân viên
hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc lãnh đạo giao cho.
Kho tàng bến bãi tuy nhiều nhng phần lớn không đủ tiêu chuẩn để bảo
quản hàng hoá tốt.
Hiện tại Công ty đang bó hẹp trong phạm vi hoạt động kinh doanh nhập
khẩu hoá chất thiết bị y tế thiết bị phòng thí nghiệm công nghệ sinh học
và vật t vật liệu tiêu hao. Chủ yếu là trong Dợc sinh học. Nên không linh
hoạt và năng độnh trong giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh quốc tế,
không thể tạo đợc sự đột phá về thị trờng mở rộng quy mô kinh doanh phát triển
Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên tuy có trình độ học vấn trung bình khá cao
song trình độ chuyên môn về xuất nhạp khẩu cũng nh kinh nghiệm trong nghề cha
cao. Điều đó là một bất lợi lớn đối với tất cả các Công ty kinh doanh quốc tế.
Khó khăn lớn nhất hiện nay đó là sự thiếu vốn ở Công ty. Nguồn vốn kinh
doanh hiện nay chủ yếu là dựa vào ngân hàng. Song hàng năm vừa phải trả một số
lãi suất rất lớn. Cha nói đến vì là Công ty tm nhân nên việc vay vốn ngân hàng ở
nớc ta hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Có thể lòng tin của ngân hàng đối với
2
Công ty t nhân không cao. Song đó là không có sự tác động của Nhà nớc. Trong

lúc đó hoạt động kinh doanh quốc tế mà thiếu vốn thì Công ty sẽ đi vào tình trạng
làm ăn kinh doanh đình trệ, kém hiệu quả. Nó kéo theo sự phát triển chậm chạp
của Công ty làm mất lòng tin của bạn hàng và khách hàng quen thuộc.
Nhợc điểm này là do
- Công ty mới đợc thành lập nên dù sao đi chăng nữa kinh nghiệm kinh
doanh nói chung và kinh doanh quốc tế nói riêng cha cao
- Chỉ bó hẹp trong lĩnh vực Sinh Dợc học. Nên độ rủi ro cao, khả năng
mở rộng quy mô cần phải có thời gian lâu dài.
- Chính sách và quy định về luật pháp của nớc ta còn phức tạp và rắc rối.
- Sự hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của Chính phủ cũng còn nhiều vấn đề
bất cập.
- Quy mô vừa và nhỏ nên nếu cạnh tranh với Công ty lớn thì thờng thua thiệt.
- Tính chất kinh doanh quốc tế cha cao
- Bị động trong việc phân phố hàng.
2. Thuận lợi tồn tại và nguyên nhân
2.1. Thuận lợi
Công ty đợc xây dựng lên trong khi nền kinh tế nớc ta bắt đầu hội nhập một
cách nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới. Môi trờng kinh doanh ổn định vì vậy
mà tạo đợc lòng tin cho bạn bè quốc tế tin cậy. Tạo đợc mối quan hệ tốt đẹp chặt
chẽ với đối tác nớc ngoài. Đợc lãnh đạo bởi một đội ngũ cán bộ có tài. Một Công
ty có một nền nếp tổ chức định hớng cho phần lớn công việc của Công ty.
Công ty luôn xây dựng đợc một nền nếp tốt, khuyến khích cán bộ nhân
viên tiếp thu đợc các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực làm việc. Nó luôn tạo
cảm giác linh hoạt, khuyến khích. Điều quan trọng mà Công ty có đợc đó là có
một nhà quản trị luôn hình thành đợc các giá trị phẩm chất của tổ chức, tạo ảnh h-
ởng tới sự chú ý của nhân viên vào những điều quan trọng.
Một nền nếp tốt làm cho nhân viên nhận thức tốt hơn những việc mà họ
làm. Dẫn đến đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty tích cực làm việc hơn.
3
Luôn có một bộ máy lãnh đạo hoạt động tốt và hiệu quả cao. Lãnh đạo

luôn là ngời làm gơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trình độ tay nghề của cán bộ Công ty tơng đối cao tạo đợc sự an toàn về
làm việc cho Công ty.
Hàng hoá của Công ty luôn tạo cho khách hàng một cảm giác quen dùng.
Đó cũng là một điều thuận lợi lớn nữa khi Công ty mới thành lập mà đã tạo đợc
lòng tin cho các bạn hàng trong nớc.
Không phải là một thị trờng mới, song nó chỉ mới đợc phát triển và khai
thông nên nó có một thị trờng tiềm năng lớn cho Công ty.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa có trình độ học vấn lại tận tâm tận lực
cộng với sức trẻ luôn là một thế mạnh tiềm tàng của Công ty.
2.2. Tồn taị
Mới thành lập nên bộ máy quản lý của Công ty còn cha thực sự có kinh
nghiệm quản lý kinh doanh quốc tế.
Độii ngũ cán bộ công nhân viên có học vấn, sức trẻ song kinh nghiệm lâu
năm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cha cao. Do đội ngũ nhân viên
còn non trẻ nên cha có nhiều kinh nghiệm về việc kinh doanh quốc tế đòi hỏi nh:
Quan hệ kinh doanh môi trờng quốc tế phải hiểu đợc môi trờng luật pháp của các
nớc có liên quan. Môi trờng kinh tế, môi trờng văn hoá, hệ thống chính trị. . .
Việc quay vòng vốn là một khó khăn thực sự đối với Công ty. Khi ngân
hàng nớc ta luôn có những quy định cứng nhắc đối với các nhà kinh doanh. Khả
năng quay vòng vốn đối với Công ty quả là một trong những biện pháp cấp bách
hiện nay. Bởi vì SELACO là một Công ty kinh doanh xuất khẩu mà không có đủ
số lợng vố thì đó là một trở ngại lớn nhất. Mặc dù Công ty đã làm rất nhiều việc để
có thể làm tốt hơn việc huy động vốn kể cả ngắn hạn lẫn dài hạn
Bất kỳ là kinh doanh hay sản xuất kinh doanh, các Công ty, doanh nghiệp
của Việt Nam đa số là vốn vay ngân hàng. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp t nhân
vừa và nhỏ ở nớc ta. Việc huy động vốn bằng cách vay ngân hàng rất khó. Bởi hệ
thống ngân hàng Việt Nam cha thực sự tin tởng vào các Công ty t nhân.
4
Cơ sở hạ tầng cha thể đáp ứng đợc đối với một quy mô to lớn và phát triển

mạnh mẽ hơn.
Việc cơ sở hạ tầng còn thô sơ, các phòng ban cách trở nhau làm cho công
việc của Công ty nó ảnh hởng kéo theo không nhỏ. Đây là vấn đề mà hiện nay ban
lãnh đạo đang bức xúc trăn trở nhất. Bởi vì muốn tăng trởng phát triển mở rộng
quy mô kinh doanh của Công ty thì điều đầu tiên là cơ sở hạ tầng phải đảm bảo
môi trờng làm việc có tốt thì cán bộ công nhân viên mới làm việc có hiệu quả đợc.
2.3. Nguyên nhân
Công ty có đợc sự thuận lợi trên là do mối quan hệ của Công ty. DO tạo đợc
lòng tin với bạn hàng cũng nh khách hàng. Nhờ vào sự điều khiển bộ máy làm
việc khá năng động của Ban giám đốc, luôn biết hớng vào các yếu tố tâm lý của
khách hàng, tâm lý của ngời dân, nắm bắt thị trờng khá nhanh nhậy.
Tuy nhiên Công ty mới thành lập nên cha thể nói gì mình thấy đợc, mà thực
sự đó là những thử thách ban đầu của Công ty.
Ngân hàng Việt Nam quá cứng nhắc trong việc nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quản lý Nhà nớc ta thì là một hệ thống thuế má luật pháp rờm rà và nhiêu
khê phức tạp.
- Một phần nữa lợng vốn kinh doanh của Công ty cũng còn hạn hep nên nó
kéo theo nhiều yếu tố. Nh việc nâng cấp cơ sở hạ tàng, tạo vòng quay vốn, tăng
vốn lu động để nhằm cạnh tranh với các đối tác. . .
Nhà nớc cha có sự hỗ trợ rõ ràng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh các
nớc phát triển các nớc đi trớc.
3. Giải pháp:
Do tính chất đa dạng và phức tạp của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nh
nhập khẩu uỷ thác, nhập khẩu t doanh. Hơn nữa, khác với mua bán thông thờng
hoạt động nhập khẩu liên quan tới nhiều quốc gia nên có rất nhiều yếu tố tác động
tới hoạt động nhập khẩu. Để thúc đẩy hiẹu quả hoạt động nhập khẩu đòi hỏi Công
5
ty phải kết hợp nhiều giải pháp đồng bộ và chặt chẽ dựa vào các đặc điểm cụ thể
của Công ty

- Đối với hình thức kinh doanh theo hớng kinh doanh tổng hợp và đa dạng
hoá mặt hàng kinh doanh.
- Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của SELACO là nhập khẩu hoá
chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm, công nghệ sinh học.
Đây là thế mạnh và là nhiệm vụ chính của Công ty. Trong khi đó Công ty
bắt đầu từ năm nay 2003 sẽ đi vào hoạt động xuất khẩu. Vì thế để phục vụ tốt hơn
cho hoạt động nhập khẩu SELACO cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động để tiến
tới xuất khẩu hàng ra nớc ngoài. Làm nh vậy giúp Công ty tăng đợc nguồn ngoại
tệ cho nhập khẩu đồng thời mở rộng với các Công ty khác để tạo dl thuận lợi hơn
nữa cho hoạt động nhập khẩu.
Một điều dễ thấy ở SELACO là Công ty chủ yếu nhập khẩu t doanh. Đó là
một hình thức mang lại lợi nhuận cao cho Công ty. Chính vì vậy mà Công ty nên
tìm kiếm vốn từ các nguồn khác nhau nh vay ngân hàng, các tổ chức tài chính có
lãi suất vay u đãi để tăng vốn nhập khẩu hơn nữa. Tìm kiếm thị trờng và bạn hàng.
Tăng cờng các hoạt động tiếp thị trên thị trờng nhằm nâng cao uy tín của mình
với các doanh nghiệp.
Ngoài ra Công ty cần liên doanh liên kết với các Công ty nớc ngoài, trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh là một trong những biện pháp hợp lý để
Công ty tăng doanh thu trong các giai đoạn. Thông thờng, không có doanh nghiệp
nào tham gia hoạt động xuất nhập khẩu mà chỉ xuất nhập khẩu một vài loại hàng
hoá mà thờng có xu hớng phát triển phong phú hơn nữa cơ cáu mặt hàng kinh
doanh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú trên thị trờng và san set rủi ro
kinh doanh.
Để thực hiện chiến lợc đa dạng hoá kinh doanh Công ty cần :
* Tìm hiểu thị trờng, lựa chọn nhà cung cấp và thực hiẹn các dịch vụ sau
bán hàng (nh lắp đặt thiết bị thí nghiệm, bảo hành bảo trì. . .)
6
* Công ty phải huy động đợc nguồn vốn vì đây là lĩnh vực kinh doanh đòi
hỏi vốn lớn và vòng quay vốn tơng đối chậm. Do đó nguồn vốn huy động là các

nguồn vốn dài hạn hoặc bổ sung từ vốn cổ đông.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh bao gồm cả vốn cố định lẫn vốn lu động. SELACO là một
doanh nghiệp mới giai đoạn đầu thành lập nên lợng vốn kinh doanh cha lớn. Chính
vì vậy Công ty lại càng phải tận dụng thật tốt hiệu quả sử dụng vốn lu động để
mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
* Tăng tốc độ lu chuyển hàng hoá
* Lựa chọn phơng thức thanh toán thuận lợi, an toàn tránh đợc tình trạng ứ
đọng vốn hay dây da công nợ trong thanh toán tiền hàng.
* Tận dụng vốn của chủ đầu t trong nhập khẩu uỷ thác bằng cách yêu cầu
họ chuyển tiền đúng hạn. nh vậy sẽ tiết kiệm đợc vốn của Công ty vào các dự án
nhập khẩu t doanh.
* Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng nhanh lợng vốn lu động phục vụ nhập khẩu.
Thanh lý kịp thời hàng ứ đọng, quản lý tốt hàng dự trữ, hàng tồn để giải phóng
vốn.
Nguồn vốn hiện nay của Công ty gồm có: Vốn tự có, vốn đi vay, nhng để
kinh doanh nhập khẩu tốt, có hiệu quả trong khi vốn tự có ít thì Công ty phải tận
dụng triệt đẻ vốn đi vay từ các nguồn ngân hangf, các tổ chức tài chính với lãi suất
u đãi.
Vốn cố định là vốn đầu t vào tài sản cố định của Công ty. Đặc điểm của vốn
cố định là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất kinh doanh và nó đợc chuyển
hoá từng phần vào giá trị hàng hoá. Chính vì vậy Công ty cần:
* Tăng cờng lu chuyển hàng hoá nhập khảu vì nh vậy sẽ khai thác đợc hết
công suất và tài sản cố định và giảm chi phí tài sản cố định trên một đơn vị hàng
hoá kinh doanh.
* Tăng tỷ trọng tài sản cố định đợc sử dụng trong kinh doanh giảm tỷ trọng
tài sản cố định chờ thanh lý.
Song song với các hoạt động trên Công ty cần phải:
7
- Thờng xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn để kịp thời đề
ra phơng án đối phó thích hợp.
- Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
- Khi bỏ vốn ta kinh doanh phải xây dựng các phơng án kinh doanh chắc
chắn để đảm bảo sử dụng vốn cao.
Đẩy mạnh công tác tiếp thị để một mặt tìm kiếm và thiết lập bạn hàng
mới, đồng thời duy trì và giữ vững bạn hàng truyền thống.
Nghiên cứu thị trờng tiêu thụ, xây dựng chiến lợc thông tin quảng cáo và
có trách nhiệm thực hiện thành công trách nhiệm đó.
Quảng cáo cho công ty để nâng cao uy tín
Chào mời các bạn hàng ký kết hợp đồng với phạm vi khả năng của công ty
Các hoạt động làm giảm chi phí của hoạt động nhập khẩu ở công ty.
- Nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc, lựa chọn thị trờng trọng điểm.
Trong kinh doanh nhập khẩu việc nắm vững thị trờng là rất quan trọng. Trị
trờng đợc xem là mảnh đất sống còn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Chính vì vậy, công ty cần tiến hành nghiên cứu thị trờng, nắm chắc nhu cầu khách
hàng để từ đó đáp ứng tối đa nhu cầu này. Có nh vậy công ty mới mở rộng đợc thị
trờng kinh doanh có hiệu quả.
- Hoàn thiện hơn nữa nghĩa vụ nhập khẩu .
Lựa chọn đối tác kinh doanh
Chú trọng tới nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh.
- Quy định chặt chẽ các điều khoản hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng nhập khẩu dựa trên cơ sở kết quả của cuộc thơng l-
ợng đàm phán, nó là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình trong
thơng vụ mua bán.
Khi ký kết hợp đồng công ty cần chú ý tới các điều khoản về giá cả, mẫu
mã, chất lợng, bảo hiểm, cơ sở và điều kiện giao hàng một cách chặt chẽ để tránh
thua thiệt về sau
- Đảm bảo quá trình giao nhận vận chuyển .
8

- Xây dựng chiến lợc kinh doanhlà hệ thống các mục tiêu, các chơng trình
và giải pháp cụ thể nhằm đạt đợc mục tiêu đề ra.
Để tồn tại trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, công ty cần xây dựng cho
mình một chiến lợc kinh doanh mang tính khả thi cao, kết hợp các mục tiêu lâu
dài và trớc mắt , khắc phục tình trạng bị động trong kinh doanh. Tạo ra khả năng
cạnh tranh cao hơn, bằng uy tín, chất lợng và giá cả phù hợp của hàng hoá.
Công ty cần xem xét một số vấn đề sau:
*Chiến lợc giá cả
Định giá mức cạnh tranh
Định giá trên mức cạnh tranh
Định giá bằng đối thủ cạnh tranh
Định giá bằng chi phí cộng lãi dự tính
Chính sách giá biến đổi
* Chiến lợc thị trờng
Thâm nhập sâu vào thị trờng.
Mở rộng thị trờng
Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi, hoàn thiện bộ máy tổ chức
Trong hoạt đông kinh doanh, nhân tố con ngời đóng vai trò quan trọng
quyết định đến hiệu quả đạt đợc. Nâng cao trình ộ chuyên môn của đội ngu cán bộ
luôn là mục tiêu lâu dài của công ty dể có thể tồn tại và pgát triển trong cơ chế
canh tranh hiện nay.
Ngoài công tác đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ. Công ty
cần có các biện pháp cứng rắn nh siết chặt kỷ luật lao động, thc hiện các hình thức
phê bình nghiêm khắc đối với những cán bộ chấp hành không đúng về giờ giáac
làm việc nh đi muộn về sớm, làm việc riêng, không quan tâm tới hiệu quả công
việc đợc giao.
Tạo lập uy tín và nâng cao hình ảnh công ty.
+ Công ty phải quảng cáo lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của mình trên cả thị
trờng trong và ngoài nớc.
9

+ Công ty xâm nhập vào các thị trờng mới, lôi cuốn họ để họ trở thành
những thị trờng lâu dài trong tơng lai.
+ Trong hoạt động lâu dài liên kết với các doanh nghiệp khác, công ty phải
thể hiện rõ thiện trí của mình giúp đỡ lẫn nhau để đạt đợc hiểuquả kinh doanh co.
+ Nâng cao trình độ cũng nh nghiệp vụ nhập khẩu.
+ Công ty có quy định khen thởng, sử phạtu đúng dắn để tạo không khí làm
việc hăng say và nghêm túc trong công ty,.
4. Phơng hớng phát triển của công ty TNHH SELA
Là một công ty kinh doanh nhập khẩu hoá chất và thiết bị. Công ty xác
định rõ phơng hớng , nhiệm vụ kinh doanh của mình trong thời gian tới.
Trớc tiên, công ty sẽ u tiên nhập khẩu các hoá chất, tiết bị tôt nhất kiên
quyết không nhập khẩu hoá chất, thiết bị y tế, thiết bị phòng thí nghiệm... lỗi thời.
Phát huy vai trò hàng đầu về nhập khẩu hoá chất và thiết bị y tế cho khác
hàng tiềm năng trong nơc, hoàn thành tót các nghĩa vụ , đảm bảo chất lợng nâng
cao trách nhiệm của ngời bán đối với việc bảo hành hỗ trợ kỹ thuật nhằm củng cố
quan hệ đối với khách hàng, gây uy tín với khách hàng mới.
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động. Tiếp tục đa dạng hoá kinh doanh tạo sự ổn
định trong thu nhập và hỗ trợ cho hoạt động nhập khẩu chính.
Tăng cờng liên doanh liên kết với cá cơ sở sản xuất nhằm nhập khẩu hoá
chất, thiết bị y tế...
Ngoài ra công ty còn duy trì và khuyến khích nhập khẩu hoá chất và thiết
bị y tế bằng vốn vay và vốn của công ty qua đấu thầu để dành nhng điều kiện u
đãi.
Để thực hiện phơng hớng trên, công ty đã thống nhất những chủ trơng đối
vơis các vấn đề tổ chức nhân sự:
- Tiếp tục củng cố,, hoàn thiện bộ máy tổ chức, hoàn chỉnh quy chế đã ban
hành,triệt để thực hiện dân chủ trên nghuyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách.
- Tiếp tục quan tâm, đào tạo đội ngũ cán bộ kinh doanh trên cơ sở yêu cầu
nhiệm vụ và đặc biệt xúc tiến trẻ hoá đội ngũ cán bộ, duy trì và phát triển phong

10

×