Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tổng quan về quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.29 KB, 15 trang )

Tổng quan về quy trình quản lý sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA)
I. Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
1. Khái niệm.
Theo cách hiểu chung nhất: Vốn ODA hay còn gọi là vốn hỗ trợ phát triển
chính thức là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc vay vơí điều kiện u đãi (vê
lãi suất, thời gian ấn hạn và trẩ nợ) của Chính phủ của các nớc phát triển, các cơ
quan chính thức thuộc tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ.
ở Việt nam: Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là một hình
thức hợp tác phát triển giữa Việt Nam và các tổ chức Chính phủ, các tổ chức quốc
tế (UNDP, ADB, WB, IMF...). Các tổ chức phi chính phủ (NGO
s
) gọi chung là các
đối tác viện trợ hay các nhà tài trợ nớc ngoài. ODA đợc thực hiện thông qua việc
cung cấp từ phía các nhà tài trợ cho Chính phủ Việt Nam các hoản viện trợ không
hoàn lại, các khoản vay u đãi về lãi suất và thời hạn thanh toán.
Trên thế giới, ODA đã đợc thực hiện từ nhiều thập kỷ gần đây, bắt đầu từ kế
hoạch MacSall của Mỹ cung cấp viện trợ cho Tây âu sau chiến tranh thế giới thứ
2. Tiếp đó là hội nghị Colombo năm 1955 hình thành những ý tởng và nguyên tắc
đầu tiên về hợp tác phát triển. Sau khi thành lập, Tổ chức Hợp tác kinh tế và phát
triển (OECD) năm 1961 và Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC), các nhà tài trợ đã lập
lại thành một cộng đồng nhằm phối hợp với các hoạt động chung về hỗ trợ phát
triển. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh và đối đầu Đông - Tây, thế giới tồn tại ba
nguốn ODA chủ yếu:
- Liên Xô và Đông âu.
- Các nớc thuộc tổ chức Hợp tác kinh tế và phát triển.
- Các tổ chức quốc tế và phi Chính phủ.
Về thực chất, ODA là sự chuyên giao một phần GNP từ các nớc phát triển
sang các nớc đang phát triển. Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc kêu gọi các nớc phát
triển dành 1% GDP để cung cấp ODA cho các nớc đang phát triển và chậm phát
triển.


Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phân
công lao động giữa các nớc. Bản thân các nớc phát triển nhìn thấy lợi ích của
mình trong việc hợp tác giúp đỡ các nớc chậm phát triển để mở rộng thị trờng
tiêu thu sản phẩm và thị trờng đầu t. Đi liền với sự quan tâm lợi ích kinh tế đó, các
nớc phát triển nhất là đối với các nớc lớn còn sử dụng ODA nh một công cụ chính
trị để xác định vị trí và ảnh hởng tại các nớc và khu vực tiếp cận ODA. Mặt khác,
một số vấn đề quốc tế đang nổi lên nh AIDS/ HIV, các cuộc xung đột sắc tộc, tôn
giáo,... đòi hỏi sự nỗ lực của cả cộng đồng, quốc tế không phân biệt giàu nghèo.
Các nớc đang phát triển đang thiếu vốn nghiêm trọng dễ phát triển kinh tế
xã hội. Vốn ODA là một trong các nguồn vốn ngoài nớc có ý nghĩa hết sức quan
trọng. Tuy nhiên, ODA không thể thay thế đợc vốn trong nớc mà chỉ là chất xúc
tác tạo điều kiện khai thác sử dụng các nguồn vốn đầu t trong và ngoài nớc. ODA
có hai mặt: Nếu sử dụng một cách phù hợp sẽ hỗ trợ thật sự cho công cuộc phát
triển kinh tế xã hội, nếu không đó sẽ là một khoản nợ nớc ngoài khó trả trong
nhiều thế hệ. Hiệu quả sử dụng ODA phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà một trong số
đó là công tác quản lý và điều phối nguồn vốn này. Nghị đinh 20/ CP khẳng định
ODA cho Việt Nam là một trong những nguồn quan trọng của ngân sách Nhà nớc
đợc sử dụng cho những mục tiêu u tiên của công cuộc xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội. Tính chất ngân sách của ODA thể hiện ở chỗ nó đợc thông qua Chính
phủ và toàn dân đợc thụ hởng lợi ích do các khoản ODA mang lại.
Việc cung ODA đợc thực hiện thông qua các kênh sau đây:
- Song phơng:
+ Trực tiếp Chính phủ với Chính phủ.
+ Gián tiếp Chính phủ với Chính phủ thông qua các tổ chức phi chính phủ
hoặc tổ chức quốc tế.

- Đa phơng:
Các tổ chức quốc tế cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
Chính phủ Việt
Chính phủ nớc

ngoài
NGO
s
hoặc các tổ
NGO
s
hoặc các tổ NGO
s
hoặc các tổ
- Các tổ chức phi chính phủ cung cấp ODA trực tiếp cho Việt Nam.
2. Các loại hình ODA.
2.1. Xét theo mục đích ODA gồm các hình thức chủ yếu sau:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán:
Thơng là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ nhng đôi khi là hiện
vật hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ và hàng hoá chuyển trong nớc qua hình thức
này đợc chuyển hoá thành hỗ trợ ngân sách.
- Hỗ trợ ch ơng trình (còn gọi là viện trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt đợc
một hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lợng ODA cho một
mục đích tổng quát với thời hạn nhất định để thực hiện nhiều nội dung khác nhau
của một chơng trình.
Hỗ trợ dự án:
Là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm hỗ trợ cơ
bản và hỗ trợ kỹ thuật. Trên thực tế có trờng hợp một dự án kết hợp cả hai loại
hình hỗ trợ cơ bản và hỗ trợ kỹ thuật.
2.2. Xét theo hình thức tiếp nhận vốn, ODA đợc phân ra Viện trợ không
hoàn lại và viện trợ cho vay u đãi:
+ Đối với loại hình Viện trợ không hoàn lại thờng là hỗ trợ kỹ thuật, chủ
yếu là chuyển giao công nghệ, kiến thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động
của chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này là hoạt động nhân đạo nh lơng thực,
thuốc men hoặc các loại hàng hoá khác... nên chúng rất khó huy động vào các

mục đích đầu t phát triển. Thêm vào đó các khoản viện trợ không hoàn lại thơng
kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, về đơn giá... mà nếu nớc chu nhà có vốn
chủ động sử dụng thì cha chắc đã phải chấp nhận những điều kiện nh vậy hoặc
không sử dụng với đơn giá thanh toán cao gấp 2-3 lần. Do đó khi sử dụng các
nguồn vốn ODA cho không, cần hết sức thận trọng.
+Đối với các khoản vay u đãi ODA có thể sử dụng cho mục tiêu đầu t phát
triển. Tính chất u đãi của khoản vay này thể hiện ở khía cạnh sau:
NGO
s
hoặc các tổ NGO
s
hoặc các tổ
Lãi suất thấp : chẳng hạn các khoản vay ODA đợc tính bằng hàng hoá trị giá
45,5 tỷ yên nhật cho Việt Nam vay năm 1992 có lãi suất 1% khoản vay ngân hàng
thế giới cho dự án cải tạo quốc lộ 1A không lãi chỉ có 0,75%.
.Thời gian vay dài: nhật bản cho ta vay trong thời gian 30 năm WB cho vay
trong thời gian 40 năm.
. Thời gian ấn hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên khá dài thờng
khoảng 5-10 năm trở lên.
Thông thờng các nớc tiếp nhận ODA để đầu t vào các dự án kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho sản xuất và đời sống, tạo
môi trờng hạ tầng cơ sở để tiếp tục thu hút vốn đầu t.
3. Vai trò của ODA trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội của các nớc
đang phát triển.
Đối với tất cả các quốc gia tiến hành công nghiệp hoá đất nớc thì vốn là
một yếu tố một điều kiện tiền đề không thể thiếu. Nhất là trong điều kiện hiện
nay, với những thành tựu mới của khoa học và công nghệ cho phép các nớc tiến
hành công nghiệp hoá có thể rút ngắn lịch sử phát triển kinh tế khắc phục tình
trạng tụt hậu và vận dụng đợc tối đa của lợi thế đi sau.
Nhng để làm đợc những điều đó thì nhu cầu về nguồn vốn là vô cùng lớn

trong khi đó ở giai đoạn đầu của thời kỳ công nghiệp hoá thì tất cả các nớc đều
dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà chủ yếu là ODA và FDI.
Trong đó ODA là nguồn vốn của các Chính phủ, các quốc gia phát triển ,
các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi Chính phủ hoạt động với mục tiêu trợ giúp
cho chiến lợc phát triển của các nớc đang và chậm phát triển. Do vậy nguồn vốn
này có những u đãi nhất định, do những u đãi này màcác nớc đang và chậm phát
triển trong giai đoạn đầu của công cuộc công nghiệp hoá đất nớc thờng coi ODA
nh là một giải pháp cứu cánh để vừa khắc phục tình trạng thiếu vốn đầu t tron gn-
ớc vừa tạo cơ sở vật chất ban đầu nhằm tạo dựng một môi trờng đầu t thuận lợi để
kêu gọi nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy
đầu t trong nớc phát triển. Nh vậy, có thể nói nguồn vốn ODA có vai trò quan
trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế của các nớc đang và chậm phát triển, điều
đó thể hiện rõ nét ở khía cạnh sau:
Thứ nhất: ODA có vai trò bổ sung cho nguồn vốn trong nớc. Đối với các n-
ớc đang phát triển các khoản viện trợ và cho vay theo điều kiện ODA là nguồn tài
chính quan trọng giữ vai trò bổ sung vốn cho quá trình phát triển.
Chẳng hạn trong thời kỳ đầu của các nớc NIC
s
và ASEAN Viện trợ nớc
ngoài có một tầm quan trọng đáng kể.
Đài loan: trong thời kỳ đầu thực hiện công nghiệp hoá đã dùng viện trợ và
nguồn vốn nớc ngoài để thoả mãn gần 50% tổng khối lợng vốn đầu t trong nớc.
Sau khi nguồn tiết kiệm trong nớc tăng lên, Đài loan mới giảm sự lệ thuộc vào
viện trợ.
Hàn Quốc: có mối quan hệ đặc biệt với Mỹ nên có đợc nguồn viện trợ rất
lớn chiếm 81,2% tổng viện trợ của nớc này trong những nm 70-72 nhờ đó mà
giảm đợc sự căng thẳng về nhu cầu đầu t và có điều kiện thuận lợi để thực hiện
các mục tiêu kinh tế.
Còn ở hầu hết các nớc Đông Nam á sau khi giành đợc độc lập, đất nớc ở
trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, để phát triển cơ sở hạ tầng đòi hỏi phải có

nhiều vốn và khả năng tha năng thu hồi vốn chậm. Giải quyết vấn đề này các nớc
đang phát triển nói chung và các nớc Đông nam á nói riêng đã sử dụng nguồn
vốn ODA.
ở Việt Nam ODA đóng vai trò rất quan trọng trong chơng trình đầu t công
cộng, làm nền tảng cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội gần đây của Việt
Nam. Đầu t phát triển kinh tế xã hội đã phát triển mạnh ở Việt Nam trong thập kỷ
qua nhờ công cuộc đổi mới với mức tăng trởng GDP bình quân đạt 7,5%/ năm.
Đầu t của Chính phủ và nguồn vốn nớc ngoài đống vai trò hết sức quan trọng.
Tổng cam kết các nguồn vốn ODA đạt mức tơng đơng khoảng 15 tỉ USD. Do vẫn
là một nớc trong những nớc nghèo nhất thế giới hoạt động quản lý kinh tế - xã hội
ở Việt Nam cho thấy đất nớc ta tiếp cận rất tốt nguồn ODA u đãi dới hình thức
viện trợ không hoàn lại và tín dụng có lãi suất thấp. Sự khan hiếm nguồn FDI hiện
nay do cuộc khủng hoảng tài chính Đông Nam á đã cũng gây ra suy giảm trong
tiến trình tiến hành cải cách kinh tế ở Việt Nam, đã tạo thêm căng thẳng cho các
nguồn lực đầu t công cộng hỗ trợ thúc đẩy tăng trởng trong khi vẫn đảm bảo thúc
đẩy các dịch vụ xã hội. Do đó ODA ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc
tài trợ các chi tiêu phát triển của chính phủ. Kể từ khi cộng đồng tài trợ quốc tế
nối lại sự giúp đỡ của mình cho Việt Nam, mức giải ngân ODA hàng năm đã tăng
một cách vững chắc từ mức 272 triệu USD vào năm 1994 ( khoảng 26% chi tiêu
xây dựng cơ bản của chính phủ) lên khoảng 1.120 triệu USD vào năm 1998 (xấp
xỉ 80%).
Trên thực tế do tính chất u đãi của vốn ODA mà các quốc gia sử dụng nó
thờng e ngại về gánh nặng nợ nần nhng thực tế thì đó là nỗi lo sợ của với các nớc
quản lý và sử dụng nguồn vốn này không hiệu quả. Gánh nặng nợ nần sẽ đợc
giảm rất nhiều nếu biết quản lý để đem lại hiệu quả sử dụng ODA cao.
Thứ hai: ODA dới dạng viện trợ không hoàn lại giúp các nớc nhận viện trợ
tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân
lực. Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nớc nhận tài trợ là công
nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Đông
thời bằng nguồn vốn ODA các nhà tài trợ còn u tiên đầu t cho phát triển nguồn

nhân lực vì việc phát triển của một quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát
triển nguồn nhân lực.
Thứ ba: ODA giúp các nớc đang phát triển hoàn thiện cơ cấu kinh tế. Đối
với các nớc đang phát triển khó khăn kinh tế là điều kiện khôn tránh khỏi. Trong
đó nợ nớc ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế ngày một gia tăng là tình
trạng phổ biến. Để giải quyết vấn đề này các quốc gia cần phải cố gắng hoàn thiện
cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp vơí ngan hàng thế giới, quỹ tiền tệ quốc tế và
các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này
dự đinh chuyển chính sách kinh tế Nhà nớc đóng vai trò trung tâm sang chính
sách khuyến khích nền kinh tế phát triển theo định hớng phát triển kinh tế khu
vực t nhân. Nhng muốn thực hiện đợc việc điều chỉnh này cần phải có một lợng
vốn cho vay mà các chính phủ lại phải dựa vào nguồn vốn ODA.
Thứ t: Hỗ trợ phát triển chính thức tăng khả năng thu hút vốn đầu t trực tiếp
nớc ngoài và tạo điều kiện mở rộng đầu t phát triển trong nớc ở các nớc đang và
chậm phát triển. Nh chúng ta đã biết để có thể thu hút đợc các nhà đầu t trực tiếp
nớc ngoài bỏ vốn đầu t vào một lĩnh vực nào đó thì chính tại các quốc gia đó phải
đảm baỏ cho họ có một môi trờng đầu t tốt (cơ sở hạ tầng, hệ thống chính sách,
pháp luật ...) đảm bảo đầu t có lợi với phí tổn đầu t thấp, hiệu quả đầu t cao muốn
vậy đầu t của Nhà nớc phải đợc tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện và xây dựng
cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng...
Nguồn vốn Nhà nớc thực hiện đầu t này là phải dựa vào ODA bổ sung cho
vốn đầu t hạn hẹp thì ngân sách của Nhà nớc. Môi trờng đầu t một khi đợc cải
thiện sẽ tăng sức hút đồng vốn nớc ngoài. Mặt khác việc sử dụng nguồn vốn ODA

×