Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.44 KB, 55 trang )

Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong thời kì tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước, mở cửa toàn diện nền kinh tế để từng bước hội nhập
sâu vào khu vực và thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, khi mà nền kinh tế còn
gặp nhiều khó khăn thì nhu cầu thu hút ODA của Việt Nam để bổ sung nguồn
lực cho phát triển lại được đặt trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước, các
khu vực về thu hút nguồn vốn này. Vấn đề đặt ra là chúng ta phải làm thế nào
để tăng cường thu hút và sử dụng cho có hiệu quả nguồn vốn ODA? Là một
trong những nhà tài trợ hàng đầu cho Việt Nam, trong năm 2009 này ADB đã
cam kết cho Việt Nam trên 1,5 tỉ USD. Với con số lớn như vậy, chúng ta cần
phải làm gì để các cam kết đó được hợp thức hoá và được sử dụng một cách
hiệu quả nhất, đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam?
Từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả thu
hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam”
để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lí luận về viện trợ phát triển chính
thức ODA, vai trò của nguồn vốn ODA nói chung và vốn ODA của ADB nói
riêng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam
- Đánh giá tình hình cam kết, kí kết và giải ngân nguồn vốn ODA của
ADB để tìm ra những khó khăn và các nguyên nhân cần giải quyết trong quá
trình sử dụng vốn.
- Đề xuất các giải pháp chung và riêng đối với ODA của ADB trước
mắt cũng như giai đoạn tới nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn
ODA nói chung và vốn ODA của ADB nói riêng.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động thu hút và sử dụng
nguồn vốn ODA của ADB trong thời gian từ khi Việt Nam nối lại quan hệ với
ADB (1993) đến nay.
Kết cấu đề tài: gồm 3 chương:
- Chương I: Tổng quan về ODA và nguồn vốn ODA của ADB


SV:Bùi Thị Quỳnh - 1 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
- Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng vốn ODA của ADB trong
thời gian qua
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng
ODA của ADB.
Chuyên đề : “ Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA của
ADB cho Việt Nam” được hoàn thiện với sự giúp đỡ của cô giáo – Th.s.
Nguyễn Thị Hương Trà và các chuyên viên Vụ Tài chính Tiền tệ – Bộ Kế
hoạch và Đầu tư. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lòng kính
trọng đặc biệt.
Trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài, mặc dù đã có sự cố gắng
rất nhiều nhưng nhưng vẫn không tránh khỏi những sai sót. Vậy mong được
sự quan tâm, bổ sung, ý kiến chỉ đạo của thầy giáo, cán bộ hướng dẫn chuyên
đề để chuyên đề ngày càng hoàn thiện hơn.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 2 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ODA VÀ NGUỒN VỐN ODA
CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB)
1.1. Tổng quan về ODA.
1.1.1.Khái niệm về ODA.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hầu hết các nước châu Âu, châu Á đều
đứng trước cảnh đổ nát hoang tàn. Chỉ có châu Mỹ nói chung và nước Mỹ nói
riêng là không bị ảnh hưởng gì, trái lại còn phất lên nhờ chiến tranh (Năm
1945, GDP của Mỹ là 213,5 tỉ USD, bằng 40% tổng sản phẩm của toàn thế
giới, tăng gần gấp đôi so với 125,8 tỉ USD năm 1942). Vì thế, Mỹ lập “ Kế
hoạch Marshall” để viện trợ cho châu Âu với tên gọi là khoản: “ Hỗ trợ phát

triển chính thức – ODA”. Từ đó đến nay, theo sự phát triển của mối quan hệ
quốc tế, các dòng vốn ODA liên tục được đưa vào các nước đang phát triển.
Nghiên cứu về dòng vốn này có rất nhiều quan điểm. Trong phạm vi bài viết
xin đề cập đến một số quan điểm sau:
- Khái niệm ODA được Uỷ ban viện trợ phát triển DAC
(Develoment Asistance Committee) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) đề cập vào năm 1969. Theo DAC thì ODA là nguồn vốn hỗ trợ chính
thức từ bên ngoài, bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện
ưu đãi. ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát
triển được các cơ quan chính thức của Chính phủ Trung ương và địa phương
hoặc các cơ quan thừa hành của Chính phủ, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ
chức phi Chính phủ tài trợ.
Vốn ODA phát sinh từ nhu cầu thiết yếu của một quốc gia, một địa
phương, một ngành được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài
trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên
( Bên nhận vốn và Bên hỗ trợ vốn) kí kết. Hiệp định quốc tế hỗ trợ này được
chi phối bởi Công pháp Quốc tế.
- Theo quan điểm của Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
(UNDP) thì nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm cả các khoản cho
SV:Bùi Thị Quỳnh - 3 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
không và các khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là nguồn vốn do
các bộ phận chính thức cam kết ( nhà tài trợ chính thức ), nhằm mục đích cơ
bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội được cung cấp bằng các điều khoản
tài chính ưu đãi ( nếu là các khoản vay, sẽ có yếu tố cho không ít nhất là 25%)
- Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) thì “ ODA là
khoản tài trợ hoặc giải ngân vốn vay ưu đãi (sau khi đã trừ phần trả nợ ) được
cung cấp bởi các cơ quan chính thức của các nước thuộc Uỷ ban phát triển
OECD, một số quốc gia và tổ chức đa phương khác như Ngân hàng Thế giới

với mục đích phát triển. Viện trợ quân sự không được tính vào khái niệm này.
Hình thức cung cấp ODA chủ yếu là ODA không hoàn lại và ODA vay
ưu đãi có yếu tố hoàn lại ít nhất 25%.
Phương thức cung cấp ODA bao gồm: Hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ
trợ chương trình và hỗ trợ theo dự án.
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một nguồn vốn phát triển quan
trọng đối với các nước đang phát triển để tăng cường quản lí kinh tế, phúc lợi
xã hội, tái thiết, xây dựng đất nước và phát triển kinh tế, hỗ trợ cán cân thanh
toán, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội,…
1.1.2. Đặc điểm của ODA.
* Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi.
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn) dài, có thời gian ân hạn
lâu (chỉ trả lãi, chưa trả nợ gốc). Và thông thường, trong ODA có “yếu tố
không hoàn lại” (còn gọi là “thành tố hỗ trợ”). Đây chính là điểm phân biệt
giữa viện trợ và cho vay thương mại.
Tính ưu đãi của ODA còn được thể hiện ở chỗ nó chỉ dành riêng cho
các nước đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ
bản nhất để các nước đang và chậm phát triển có thể nhận được ODA:
+ Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product- GDP) bình quân
đầu người thấp. Nước có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được
tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất
thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 4 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
+ Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với chính
sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên
nhận ODA.
Thông thường, các nước cung cấp ODA đều có những chính sách và ưu
tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả

năng về kỹ thuật và tư vấn công nghệ, kinh nghiệm quản lý… Đồng thời, đối
tượng ưu tiên của các nước cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai
đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm được hướng ưu tiên và tiềm năng của các nước, các
tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết.
* Thứ hai, vốn ODA mang tính chất ràng buộc.
Nguồn vốn ODA luôn chứa đựng cả tính ưu đãi cho nước tiếp nhận và
lợi ích của nước viện trợ. Vốn ODA mang yếu tố chính trị.
Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành được lợi ích cho
mình, vừa gây ảnh hưởng chính trị, vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ
tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Nhìn chung, 22% viện trợ của Uỷ ban Hỗ
trợ Phát triển (Development Assistance Committee- DAC) phải được sử dụng
để mua hàng hoá và dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời đến nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn
tại song song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm
nghèo ở những nước đang phát triển. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế
chính trị của các nước tài trợ. Chính vì vậy, khi nhận viện trợ, các nước nhận
cần cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ, không vì mục đích
trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển
chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
* Thứ ba, ODA là nguồn vốn có khả năng để lại gánh nặng nợ.
Khi tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, do tính chất ưu đãi nên gánh nặng
nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước do sử dụng chưa có hiệu quả
ODA, có thể tạo nên sự tăng trưởng nhất thời, nhưng sau một thời gian lại lâm
vào vòng nợ nần do không có khả năng trả nợ. Sự phức tạp chính là ở chỗ vốn
SV:Bùi Thị Quỳnh - 5 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
ODA không có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu
trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào xuất khẩu để thu ngoại tệ. Do đó,

trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các loại
nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
1.1.3. Vai trò của ODA đối với các nước đang phát triển.
* Thứ nhất, ODA là một nguồn vốn có vai trò quan trọng đối với các
nước đang phát triển.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhiều nước ở châu Á thiếu vốn để khôi
phục và phát triển nền kinh tế. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng đòi hỏi một lượng
vốn lớn, lãi suất thấp, thời gian thu hồi vốn lâu, nhiều rủi ro. Vì vậy các nước
gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút vốn FDI vào lĩnh vực này. Nhiều nước
đã tranh thủ được nguồn vốn ODA từ các nước giàu.
Do tính chất ưu đãi, vốn ODA thường dành cho đầu tư vào cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội như đầu tư vào đường sá, cầu cảng, công trình điện, công
trình cấp thoát nước và các lĩnh vực giáo dục, y tế văn hoá và phát triển nguồn
nhân lực. Vào đầu những năm 1970, cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội của các nước
Đông Nam Á sau khi giành độc lập còn rất nghèo nàn và lạc hậu. Các quốc
gia đã sớm nhận thấy vai trò quan trọng của việc phát triển các hoạt động giao
thông vận tải, thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông… Nhiều công trình
hạ tầng kinh tế xã hội như sân bay, bến cảng, đường cao tốc, trường học, bệnh
viện, trung tâm nghiên cứu khoa học mang tầm cỡ quốc gia ở Thái Lan,
Singapore, Indonesia, Philippines đã được xây dựng bằng nguồn vốn ODA
của Nhật Bản, Hoa Kỳ, WB, ADB để hiện đại hoá hệ thống giao thông vận tải
của mình.
* Thứ hai, ODA giúp các nước đang phát triển tiếp thu những thành
tựu khoa học, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực.
Những lợi ích quan trọng mà ODA mang lại cho các nước nhận tài trợ
là công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên
tiến. Các nhà tài trợ còn ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực vì họ tin
tưởng rằng việc phát triển của một quốc gia quan hệ mật thiết với việc phát
SV:Bùi Thị Quỳnh - 6 - Lớp:
CQ43/08.01

Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
triển nguồn nhân lực. Đây mới chính là những lợi ích căn bản, lâu dài đối với
nước nhận tài trợ. Chỉ có điều là những lợi ích này thật khó có thể lượng hoá
được.
* Thứ ba, ODA giúp các nước đang phát triển điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Do dân số tăng nhanh, sản xuất tăng chậm và cung cách quản lý kinh
tế, tài chính kém hiệu quả, các nước đang phát triển đặc biệt là các nước Châu
Phi đang vấp phải nhiều khó khăn kinh tế như nợ nước ngoài và thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia
đang cố gắng hoàn thiện cơ cấu kinh tế bằng cách phối hợp với WB, Quỹ tiền
tệ quốc tế (International Monetary Fund- IMF), các tổ chức quốc tế khác tiến
hành chính sách điều chỉnh cơ cấu. Chính sách này có xu hướng là chuyển
chính sách kinh tế Nhà nước đóng vai trò trung tâm sang chính sách khuyến
khích nền kinh tế phát triển theo định hướng phát triển khu vực kinh tế tư
nhân. Thế giới đã thừa nhận sự cần thiết của loại hình viện trợ này đối với các
nước đang phát triển.
* Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện
để mở rộng đầu tư phát triển trong nước ở các nước đang phát triển.
Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào
một nước trước hết họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước
đó. Họ luôn cảnh giác với những nguy cơ làm tăng các phí tổn của đầu tư.
Một cơ sở hạ tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh,
phương tiện thông tin liên lạc thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng
lượng (điện, nhiên liệu) không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư
vì rằng những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng những tiện nghi hạ tầng
sẽ lên cao, chưa kể đến thiệt hại như hoạt động của nhà máy, xí nghiệp phải
dừng vì mất điện, công trình xây dựng bỏ dở vì không có nước…
Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư e
ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn
các dịch vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng, dẫn tới

hiệu quả đầu tư giảm sút.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 7 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Như vậy, việc đầu tư của Chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây
dựng mới các cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần
thiết, nhằm làm cho môi trường đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng rất lớn, trong nhiều trường hợp, các nước
đang phát triển cần phải dựa vào nguồn vốn ODA để bổ sung cho vốn đầu tư
hạn hẹp từ ngân sách Nhà nước. Như vậy, việc sử dụng vốn ODA để đầu tư
cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong
nước tập trung đầu tư vào các chương trình sản xuất kinh doanh có khả năng
mang lại lợi nhuận.
1.1.4.Phân loại ODA.
Dựa vào các tiêu chí khác nhau lại có các cách phân loại ODA khác
nhau.
* Theo tính chất tài trợ, ODA bao gồm:
- Viện trợ không hoàn lại: là các khoản cho không, nước nhận viện
trợ không có nghĩa vụ hoàn trả lại.
- Viện trợ có hoàn lại: các khoản vay ưu đãi (tín dụng với điều kiện
“mềm”).
- Viện trợ hỗn hợp: gồm một phần cho không, phần còn lại thực
hiện theo hình thức tín dụng (có thể là tín dụng ưu đãi hoặc tín dụng thương
mại).
* Theo mục đích sử dụng, ODA bao gồm:
- Hỗ trợ cơ bản: là những nguồn lực được cung cấp để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và môi trường. Đây thường là những khoản
cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ kỹ thuật: là những nguồn lực dành cho chuyển giao tri thức,
công nghệ, xây dựng năng lực, tiến hành nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu

tiền đầu tư, phát triển thể chế và nguồn nhân lực… loại hỗ trợ này chủ yếu là
viện trợ không hoàn lại.
* Theo điều kiện, ODA bao gồm:
SV:Bùi Thị Quỳnh - 8 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
- ODA không ràng buộc nước nhận: việc sử dụng nguồn tài trợ
không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng nào.
- ODA có ràng buộc nước nhận:
+ Bởi nguồn sử dụng: việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch
vụ bằng nguồn vốn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nước tài trợ sở
hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc các công ty của các
nước thành viên (đối với viện trợ đa phương).
+ Bởi mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng nguồn vốn ODA cho một số
lĩnh vực nhất định hoặc một số dự án cụ thể.
- ODA có thể ràng buộc một phần: một phần chịu ràng buộc, phần
còn lại không phải chịu bất kỳ ràng buộc nào.
* Theo đối tượng sử dụng, ODA được chia thành:
- Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của ODA để thực hiện các dự
án cụ thể. Nó có thể là hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể là cho không
hoặc cho vay ưu đãi.
- Hỗ trợ phi dự án:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp
(chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ qua nhập khẩu (ngoại tệ
hoặc hàng hoá được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ
ngân sách).
+ Hỗ trợ trả nợ: giúp thanh toán các khoản nợ quốc tế đến hạn.
+ Viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích tổng
quát với thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ
được sử dụng như thế nào?

* Theo nhà cung cấp, ODA được chia thành:
- ODA song phương: là ODA của một Chính phủ tài trợ trực tiếp
cho một Chính phủ khác.
- ODA đa phương: là ODA của nhiều Chính phủ cùng đồng thời tài
trợ, thường được thực hiện thông qua các tổ chức quốc tế (WB, IMF,
ADB…).
SV:Bùi Thị Quỳnh - 9 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
- ODA của các tổ chức phi Chính phủ (NGO).
1.2.Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) và nguồn vốn ODA của
ADB
1.2.1.Giới thiệu về ADB.
ADB là tên viết tắt tiếng Anh của Ngân hàng Phát triển Châu Á ( Asian
Development Bank ). Đầu thập kỉ 60 của thế kỉ XX, các nước Châu Á đều
thuộc hàng ngũ những nước nông nghiệp, trình độ phát triển thấp, thu nhập
của dân cư thấp nhất thế giới.Các nước đều có nguyện vọng tập hợp nhau lại,
hỗ trợ nhau cùng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống dân cư, xây dựng nền
kinh tế độc lập, tự chủ. Trong trào lưu thành lập các ngân hàng khu vực, trên
cơ sở đềxuất từ 1963 của Uỷ ban kinh tế – xã hội Châu Á– Thái Bình Dương
họp tại Manila, Philippin năm 1965 đã kí kết Điều lệ thành lập Ngân hàng
Phát triển Châu Á. Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động ngày 19/12/1966
với 43 thành viên sáng lập có Hội sở tại Manila và vốn điều lệ 956 triệu USD.
1.2.1.1 Mục tiêu hoạt động của ADB
*Mục tiêu hoạt động của ADB bao gồm:
- Hỗ trợ cho việc chuẩn bị và phối hợp các chương trình phát triển
quốc gia của các nước trong khu vực
- Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát
triển cụ thể của các nước trong khu vực
- Cho vay dài hạn cho các dự án phát triển của các quốc gia trong

khu vực
- Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các
nước trong khu vực
- Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong
khu vực
1.2.1.2. Nguồn vốn hoạt động của ADB
* Nguồn vốn thông thường (OCR) : Gồm vốn điều lệ, vốn huy động và
vốn dự trữ. Được dùng để cho vay thông thường ( ít ưu đãi)
SV:Bùi Thị Quỳnh - 10 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
- Vốn điều lệ: Được các nước thành viên đóng góp với mức tương
đương 0,5% GDP bình quân của 5 năm liên tục tính đến thời điểm gia nhập.
Theo qui chế, tối thiểu 60% vốn điều lệ do các nước trong khu vực nắm giữ.
Hiện nay, tỉ lệ này là 64,5% trong khu vực và 35,5% ngoài khu vực
- Vốn huy động: Nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động là vốn huy động
trên thị trường tài chính quốc tế thông qua phát hành trái phiếu. ADB tương
đối thận trọng trong chính sách vay nợ. Tỉ lệ vay nợ trên vốn tự có là 1:1,
nghĩa là các khoản vay không vượt quá vốn cổ phần ( cả phần đã nộp và phần
phải nộp) và vốn dự trữ. Trái phiếu của ADB được xếp hạng AAA.
- Vốn dự trữ: Hình thành từ lợi nhuận ròng của Ngân hàng. Hiện nay
đạt gần 4 tỉ USD
* Nguồn vốn đặc biệt (ADF):
Hình thành do sự đóng góp của một số nước phát triển trong và ngoài
châu lục để tạo lập các Quỹ đặc biệt nhằm tài trợ cho các nước nghèo trong
khu vực với những điều kiện ưu đãi so với những khoản tài trợ từ nguồn vốn
thông thường. - Quỹ phát triển châu Á : Thành lập từ năm 1974 với số vốn là
525 triệu USD, và được thương lượng nâng vốn định kì 4 năm một lần, nay
tăng lên 2,45 tỉ USD. Lãi suất ưu đãi 1%, thời hạn vay nợ 40 năm. Thường

cho vay với Bangladesh (30%), Nepan, Srilanca, Myanmar,…
- Quỹ đặc biệt hỗ trợ kĩ thuật: Thành lập năm 1976. Ngoài vốn góp của
các thành viên giàu còn có khoản trích hàng năm từ Quỹ phát triển châu Á.
Hiện nay đã đạt hơn 220 triệu USD
- Quỹ Nhật Bản: Thành lập năm 1988 với số vốn ban đầu là 35,8 triệu
USD, hiện nay đạt trên 200 triệu USD
1.2.1.3. Hoạt động tài trợ của ADB
Để nâng cao hiệu quả các khoản tài trợ cho các nước thành viên châu
lục, ABD có nhiều điều chỉnh trong chính sách trong những năm gần đây. Cụ
thể:
- Vừa kiên trì chính sách tài trợ nhằm vào khu vực kinh tế công,
trước áp lực của Mỹ và một số nước Tây Âu, ADB đã chú ý tài trợ khu vực
SV:Bùi Thị Quỳnh - 11 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
doanh nghiệp tư nhân với số tiền hàng tỉ USD, chiếm khoảng 10% số tài trợ
của ADB
- Bên cạnh chú ý tài trợ cho các dự án năng lượng (30%), cơ sở hạ
tầng giao thông, vận tải, phát triển nông nghiệp, ADB đã chú ý tài trợ các dự
án phát triển đô thị, giáo dục, y tế, xoá đói, giảm nghèo, tăng cường vai trò
phụ nữ, bảo vệ môi trường…(khoảng 14 – 18% số tiền tài trợ hàng năm).
- Trong thời gian gần đây, ngoài tài trợ trực tiếp cho các dự án lớn,
đã áp dụng phương pháp tài trợ gián tiếp qua các định chế tài trợ của các nước
thành viên với các dự án vừa và nhỏ với số vốn nhiều tỉ USD
- Đối với các dự án nhỏ, ADB đã thực hiện tài trợ theo ngành. Tức
tài trợ một khoản tín dụng duy nhất cho một nhóm các dự án nhỏ trong một
ngành, tiểu ngành theo khu vực địa lí nhất định hoặc nằm trong một giai đoạn
nào đó trong một chương trình đầu tư nhất định ( chiếm khoảng 11% tổng vốn
tài trợ của ADB hàng năm).
- ADB cũng có vai trò lớn trong sự phát triển của thị trường vốn

châu Á. Từ năm 1991, sau khi hoàn thành công trái phiếu tại 3 thị trường Đài
Loan, Singapore, Hong Kong với mức vốn 300 triệu USD thì các đợt phát
hành trái phiếu mang tên “ Dragon” của ADB liên tục được thực hiện. ADB
chú ý phát triển thị trường vốn thứ cấp và đặt ra yêu cầu thành lập ra mạng
thanh toán bù trừ giữa các thị trường vốn châu Á mà hiện nay cón khá rời rạc
- Trong hoạt động tài trợ cần phải nói tới hiệu qủa cao của các
khoản tài trợ đặc biệt của ADB giúp các nước thành viên đối phó với các biến
động về chính trị, thiên tai, khủng hoảng tài chính – tiền tệ trong khu vực và
trên thế giới.
1.2.2. Nguồn vốn ODA của ADB
Các khoản tài trợ ODA của ADB được hình thành từ chính nguồn vốn
đặc biệt (ADF). Nói cách khác, ADF đây thực chất là nguồn vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) của ADB
Từ khi bắt đầu hoạt động năm 1993, các hoạt động của ADB đã được
mở rộng cả về khối lượng và quy mô. Đến cuối năm 2008, ADB đã cung cấp
SV:Bùi Thị Quỳnh - 12 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
49 khoản vay ODA cho khu vực công ( đạt 3,9 tỉ USD ); 178 dự án hỗ ODA
trợ kĩ thuật ( đạt 120 triệu USD ); và 7 dự án ( đạt 337 triệu USD ) từ các hoạt
động khu vực tư nhân của mình. ADB cũng đã tài trợ nhiều dự án ODA tại
khu vực Tiểu vùng Mêkông mở rộng bao gồm cả Việt Nam. Việt Nam là một
trong số các nước nhận hỗ trợ ODA nhiều nhất.
Nguồn vốn ODA của ADB tập trung vào phục hồi và cải cách kinh tế.
Từ năm 2002 ( thuộc Chiến lược và Chương trình Quốc gia CSP trước ), ADB
đã hỗ trợ cho các nỗ lực Chính phủ nhằm giảm nghèo với trọng tâm:
- Tăng trưởng bền vững
- Phát triển xã hội đồng đều
- Quản trị điều hành tốt
- Và đặt trọng tâm về mặt địa lí vào các khu vực miền trung

Mục tiêu của việc hỗ trợ ODA của ADB là giúp các Chính phủ giảm tỉ
lệ nghèo xuống còn 10 – 11% vào năm 2010. ADB dự định thực hiện mục tiêu
này, bằng cách hỗ trợ các nỗ lực của các Chính phủ trong việc triển khai Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội, với trọng tâm đặc biệt vào thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế vì người nghèo, dựa trên các hoạt động kinh doanh. Duy trì
được tăng trưởng mạnh mẽ bằng các hoạt động kinh doanh cực kì quan trọng
trong việc thúc đẩy các cơ hội tạo việc làm, tăng thu nhập.
Nguồn vốn ODA của ADB đựoc ưu tiên dành cho các mục
tiêu sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng
- Cải thiện môi trường thuận lợi cho kinh doanh
- Củng cố trung gian tài chính
- Đáp ứng nhu cầu ngày một tăng về nguồn nhân lực có kĩ năng
- Giảm nghèo và phát triển xã hội
- Hệ thống y tế và kiểm soát dịch bệnh
- Quản lí môi trường
- Phát triển đô thị và môi trường
- Các hoạt động tư nhân
SV:Bùi Thị Quỳnh - 13 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
ADB ưu tiên hỗ trợ phát triển chính thức cho các lĩnh vực sau:
- Phát triển cơ sở hạ tầng: ADB đóng vai trò chủ đạo trong phát triển cơ
sở hạ tầng của Việt Nam. Sự hỗ trợ của ADB trong việc giảm bớt các vướng
mắc cơ sở hạ tầng sẽ tập trung vào vận tải và năng lượng
- Các nhu cầu cơ bản của con người, ủng hộ cung cấp dịch vụ y tế, giáo
dục cơ sở, nước sạch, vệ sinh, nhà ở..
- Phát triển khu vực tư nhân: củng cố môi trường, khuyến khích các
hoạt động tư nhân, hỗ trợ trực tiếp cho phát triển khu vực tư nhân nhằm phát
triển kinh tế bền vững và đồng đều

- Môi trường: giúp các nước đang phát triển bảo vệ môi trường, đóng
góp vào việc giải quyết các vấn đề môi trường chung của khu vực và toàn cầu
Nhìn chung, cũng như hầu hết các nhà tài trợ ODA, ADB cũng có
những điều kiện đối với các nước nhận tài trợ, nhất là trong lĩnh vực mua sắm
hàng hoá. Như:
- Chỉ dùng vốn vay để mua sắm hàng hoá (phục vụ sản xuất) được cung
cấp hoặc sản xuất tại các nước thành viên của Ngân hàng, trừ khi Hội đồng
quản trị có quyết định khác đi
- Tạo cơ hội cho tất cả các nước thành viên cung cấp hàng hoá, dịch vụ
do Ngân hàng tài trợ.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 14 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
SV:Bùi Thị Quỳnh - 15 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA
CỦA ADB TẠI VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
2.1. Mối quan hệ giữa ADB và Việt Nam.
Năm 1968, Việt Nam trở thành thành viên của ADB. Trong khoảng
thời gian từ năm 1968- 1975, ADB cũng đã có một vài khoản tài trợ nhỏ cho
các dự án đầu tư ở miền Nam Việt Nam. Nhưng sau khi đất nước thống nhất,
năm 1976, do sự cấm vận của Mỹ, tất cả các tổ chức Tài chính Quốc tế, kể cả
ADB, đã tạm ngừng các hoạt động tài trợ cho Việt Nam. Mãi đến tháng
10/1993, ADB mới nối lại quan hệ tài trợ với Việt Nam.
Các nước thành viên đi vay của ADB được chia thành 3 nhóm A, B, và
C. Các nước thuộc nhóm A được vay vốn từ nguồn ADF. Các nước thuộc
nhóm B có thể vay từ cả hai nguồn ADF và OCR, các nước thuộc nhóm C
không được vay từ nguồn ADF. Đối với Việt Nam, ADB xếp Việt Nam vào

nhóm B1 bắt đầu từ năm 1999, có nghĩa là các hoạt động tài trợ của ADB
không chỉ được thực hiện bằng nguồn vốn ADF mà cả bằng nguồn hỗn hợp
ADF, OCR. Mặc dù vẫn là nước vay vốn ADF lớn nhất của ADB, song trong
những năm vừa qua nguồn vốn ADF cho Việt Nam vay ngày một giảm do hạn
chế về nguồn vốn nói chung của ADB và cũng do ADB phải dành nhiều vốn
hơn cho các nước tái thiết sau xung đột trong khu vực.
Để xác định định hướng tài trợ của mình, ngay từ năm 1995, ADB đã
xây dựng chiến lược hoạt động của ADB tại Việt Nam. Theo đó ADB sẽ tập
trung tài trợ cho 5 lĩnh vực chủ yếu: (i) Cải tổ chính sách và phát triển thể chế;
(ii) Phát triển hạ tầng cơ sở; (iii) Phát triển nông thôn; (iv) Phát triển nguồn
nhân lực; (v) Quản lý môi trường và nguồn tự nhiên.
2.2. Thực trạng thu hút và sử dụng ODA của ADB tại Việt Nam
thời gian qua.
2.2.1 Tình hình thu hút vốn ODA tại Việt Nam nói chung.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 16 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát
triển kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế
thừa nhận rộng rãi: Nền kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân
7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống
còn trên 10% vào năm 2008, hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện đánh dấu
bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo
an Liên Hợp Quốc, Việt Nam là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và
nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác,... Những thành tựu mà Việt Nam đạt
được trong thời gian qua có phần đóng góp quan trọng của viện trợ phát triển
như một phần trong sự nghiệp phát triển của Việt Nam.
Kể từ khi nối lại quan hệ với cộng đồng quốc tế (1993) đến nay, tổng
vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam đạt 46,889 tỉ USD với

mức cam kết năm sau cao hơn năm trước, kể cả những năm kinh thế thế giới
gặp khó khăn như khủng hoảng tài chính châu Á vào năm 1997. Tuy nhiên
việc kí kết và giải ngân thì lại không được cao. Tổng ODA mà các nhà tài trợ
kí kết cho Việt Nam là 37,662 tỉ USD chiếm 72,56% tổng vốn cam kết và giải
ngân thì chỉ đạt 22,575 tỉ USD chiếm 48,14% tổng vốn ODA cam kết và 60%
tổng vốn ODA đã kí kết.
Biểu đồ 2.1. Tình hình cam kết, kí kết và giải ngân của các nhà tài trợ
cho Việt Nam
SV:Bùi Thị Quỳnh - 17 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhìn vào biểu đổ 2.1 ta thâý mặc lượng vốn giải ngân còn chưa cao
nhưng có những cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm.
Đặc biệt là trong mấy năm trở lại đây, tỉ lệ giải ngân đã chiếm khoảng trên
70%. Đó đã là cả một nỗ lực lớn từ phía chúng ta trong việc thu hút nguồn
vốn hỗ trợ này. Tuy nhiên, mức giải ngân này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra
trong các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm và vẫn còn thấp hơn mức
trung bình của thế giới và khu vực.
2.2.2. Thực trạng thu hút vốn ODA của ADB tại Việt Nam.
2.2.2.1. Tình hình cam kết ODA của ADB cho Việt Nam.
Là một trong những nhà tài trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam, trong
hơn 15 năm qua, ADB đã cam kết tài trợ cho Việt Nam gần 10 tỉ USD, chiếm
19,23% tổng vốn ODA cam kết của tất cả các nhà tài trợ. Bảng số liệu sau cho
ta cái nhìn cụ thể về lượng vốn ODA mà ADB cam kết dành cho Việt Nam
trong suốt thời gian kể từ khi nối lại quan hệ đến nay.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 18 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Bảng 2.1. Vốn ODA cam kết của ADB cho Việt Nam giai đoạn 1993 –

2009:
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Tổn
g vốn
ODA cam
kết
ADB
ODA
cam kết
Tỉ lệ %/tổng
ODA cam kết
1993 181
0
272 15,03%
1994 191
0
360 18,85%
1995 226
0
320 14,16%
1996 243
0
270 11,11%
1997 240
0
276 11,50%
1998 236
1
276 11,69%

1999 215
4
290 13,46%
2000 240
1
321 13,36%
2001 235
6
324 13,75%
2002 246
1
392 15,92%
2003 283
9
551 19,41%
2004 344
1
632 18,37%
2005 375
0
751 20,03%
2006 445 1001 22,49%
SV:Bùi Thị Quỳnh - 19 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
0
2007 444
0
1032 23,24%
2008 542

6
1350 24,88%
2009 501
4
1566 31,23%
Tổng 51.9
03
9.984 19,23%
Ghi chú: số liệu năm 2009 là con số ước tính
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Từ bảng 2.1 ta có thể thấy mức ODA trung bình của ADB cho Việt
Nam trong giai đoạn qua vào khoảng 665 triệu USD/năm và có sự tăng nhanh
cả về số lượng và tỉ trọng. Nếu như năm 1993 mức cam kết viện trợ của ADB
cho Việt Nam là 272 triệu USD chiếm 15,03% tổng mức ODA mà các nhà tài
trợ cam kết cho Việt Nam thì đến năm 2009 con số này đã lên tới 1,566 tỉ
USD và chiếm 31,23%. Một tỉ trọng không hề nhỏ.Nhìn vào bảng số liệu ta
thấy càng về những năm gần đây lượng ODA mà ADB tài trợ cho Việt Nam
càng tăng cả về số lượng và tỉ trọng. Trong hai năm vừa qua( 2007 và 2008),
ADB liên tục dẫn đầu trong danh sách các nhà tài trợ cho Việt Nam. Và đến
năm 2009 ADB đã vươn lên chiếm 30,23% tỉ trọng vốn ODA các nhà tài trợ
cam kết cho Việt Nam, con số lớn nhất trong suốt 15 năm qua. Con số đó
minh chứng cho một điều là Việt Nam đã thực sự chiếm được lòng tin của tổ
chức tài trợ này.
Biểu đồ 2.2. Tình hình cam kết ODA của ADB cho Việt Nam giai
đoạn 1993 – 2009:
SV:Bùi Thị Quỳnh - 20 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2.2.2.2. Tình hình ODA kí kết giữa ADB và Việt Nam.

Kể từ khi các hoạt động của ADB được nối lại vào năm 1993 và cho
đến cuối năm 2008, ADB đã cung cấp cho Việt Nam 49 khoản vay với tổng số
vốn trên 4,8 tỉ USD, chiếm 57,77% số vốn đã cam kết
Các cam kết ODA của ADB cho Việt Nam qua các năm được hợp thức
hoá bằng các Điều ước quốc tế được ký kết giữa nhà tài trợ và Việt Nam. Nếu
như tháng 10/1993 đánh dấu sự trở lại chính thức của ADB tại Việt Nam
thông qua Hội nghị CG tại Paris với mức cam kết tài trợ cho năm sau (năm
1994) là 272,4 triệu USD, thì ngay trong 3 tháng cuối năm này, ADB đã bước
đầu ký kết tài trợ cho Việt Nam với tổng trị giá là 7,22 triệu USD. Con số này
tuy không nhiều và mới chỉ đạt 0,79% số ODA được ký kết cho Việt Nam
trong năm này nhưng nó cũng phần nào thể hiện sự quan tâm của ADB đối
với Việt Nam ngay sau khi trở lại viện trợ.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 21 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Biểu đồ 2.3. Tình hình kí kết ODA của ADB dành cho Việt Nam giai
đoạn 1993 – 2008:

Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
SV:Bùi Thị Quỳnh - 22 - Lớp:
CQ43/08.01
Triệu USD
7.22
268.47
371.4
159.91
288.9
211.88
358.15
153.64

214
263.44
308.06
349
289.27290
257
310
0
50
100
150
200
250
300
350
400
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Năm
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
Bảng 2.2.Vốn ODA kí kết của ADB dành cho Việt Nam giai đoạn 1993
– 2008
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Tổn
g ODA kí
kết của các
nhà tài trợ
OD
A cam kết
của ADB

OD
A kí kết
của ADB
Tỉ
lệ ODA kí
kết/đã
cam kết
(%)
OD
A kí kết
của
ADB/tổng
ODA kí
kết của
các nhà
tài trợ
(%)
1993 905
272
7,22
2,6
5 0,79
1994 2483
360 268,
47
74,
57
10,8
1
1995 1701

320 371,
40
116
,06
21,8
3
1996 2014
270 159,
91
59,
23 7,94
1997 1920
276 288,
90
104
,67
15,0
4
1998 2715
276 211,
88
76,
77 7,80
1999 2032
290 358,
15
111
,57
17,6
2

2000 1800
321 153,
64
47,
86 8,53
2001 2430
324
214
66,
05 8,80
2002 1826
392 263,
44
67,
20
14,4
2
2003 1761
551 308,
06
55,
91
17,4
9
2004 2563 632 349 55, 13,6
SV:Bùi Thị Quỳnh - 23 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
22 1
2005 2500

751 289,
27
38,
52
11,5
7
2006 3337
1001
410
40,
95
12,8
6
2007 3552
1032
530
51,
35
15,0
0
2008 4123
1350
680
50,
37
16,4
9
Tổng 3766
2
8418 4863

,34
57,
77
12,9
1
Nguồn : Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Nhìn vào bảng 2.2, ta thấy đáng chú ý và nổi bật hơn cả là trong các
năm 1995, năm 1997 và năm 1999, số vốn ODA mà ADB kí kết tài trợ cho
Việt Nam đã vượt mức cam kết. Đặc biệt là năm 1995 với con số vượt mức
cao nhất là 16,06%. Với con số này ADB trở thành nhà tài trợ lớn nhất cho
Việt Nam trong năm 1995, chiếm 21,83% tổng lượng ODA được ký kết trong
năm này. So với năm đầu tiên còn rụt rè (ODA ký kết của ADB chỉ đạt 0,79%
trên tổng ODA ký kết) thì có thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của không chỉ
nước nhận ODA mà còn là nỗ lực của cả nhà tài trợ cùng với những ưu ái mà
ADB dành cho Việt Nam. Tuy nhiên, cũng có một thực tế đáng buồn đó là
mặc dù trong những năm gần đây lượng vốn cam kết cũng như kí kết của
ADB cho Việt Nam đề tăng nhưng tỉ lệ phần trăm giữa số vốn kí kết trên số
vốn đã cam kết bị giảm. Tỉ lệ bình quân trong cả giai đoạn là 57,77%. Nếu
như trong giai đoạn từ 1993 – 2005 con số này nằm trong khoảng 62% thì
trong mấy năm gần đây tỉ lệ này chỉ còn khoảng 58%. Mặc tỉ lệ ODA kí kết
của ADB trên tổng ODA đã kí kết của các nhà tài trợ tăng nhưng đây vẫn là
một thực tế đáng buồn cho Việt nam.
Như vậy, tính chung trong cả giai đoạn 1993- 2008, tổng số vốn ODA
được kí kết giữa ADB và Việt Nam khoảng trên 4,8 tỉ USD chiếm 12,91%
tổng ODA kí kết với các nhà tài trợ và đạt 57,77% tổng ODA mà ADB đã
cam kết.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 24 - Lớp:
CQ43/08.01
Chuyên đề cuối khoá GVHD: Th.s. Nguyễn Thị Hương Trà
2.2.2.3. Tình h ình giải ngân ODA của ADB.

Tình hình thu hút ODA của ADB tại Việt Nam nhìn chung có những
bước tiến triển khá, năm sau cao hơn năm trước và thực hiện tốt kế hoạch giải
ngân hàng năm. Nguồn vốn ODA của ADB được giải ngân trong giai đoạn từ
năm 1993 đến hết năm 2008 đạt khoảng 3,49 tỷ USD,bằng 41,48% tổng vốn
ODA cam kết, bằng 71,8% tổng vốn ODA ký kết và chiếm 15,47% trong
tổng vốn ODA mà tất cả các nhà tài trợ đã giải ngân cho VN.
SV:Bùi Thị Quỳnh - 25 - Lớp:
CQ43/08.01

×