Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Bài giảng Kinh tế vùng: Phần 1 ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.69 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
MÔN: KINH TẾ VÙNG
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc đại học)

Người biên soạn: Th.S Nguyễn Mạnh Hiếu

Năm 2019


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. v
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VÙNG ............................................ 1
1.1. Khái niệm kinh tế vùng .......................................................................... 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 5
1.4.1. Phương pháp phân tích hệ thống ....................................................... 5
1.4.2. Phương pháp dự báo .......................................................................... 5
1.4.3. Phương pháp cân đối liên ngành, liên vùng (Mô hình I-O) .............. 5
1.4.4. Phương pháp mô hình hóa toán – kinh tế .......................................... 6
1.4.5. Phương pháp sử dụng bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS) ..... 6
1.4.6. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích ............................................. 6
1.4.7. Các phương pháp khác ...................................................................... 7
1.4. Nội dung của môn học ............................................................................ 7
CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ ......... 8
2.1. Các nguyên tắc phân bổ sản xuất.......................................................... 9
2.2. Vùng kinh tế .......................................................................................... 14
2.2.1. Khái niệm về vùng kinh tế .............................................................. 14


2.2.2. Nội dung cơ bản của vùng kinh tế ................................................... 14
2.2.3. Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế: .............................................. 15
2.2.4. Các loại vùng kinh tế ....................................................................... 16
2.3. Phân vùng kinh tế ................................................................................. 17
2.3.1. Khái niệm phân vùng kinh tế .......................................................... 17
2.3.2. Những căn cứ để phân vùng kinh tế ................................................ 17
2.3.3. Các nguyên tắc phân vùng kinh tế................................................... 18


2.4. Quy hoạch vùng .................................................................................... 19
2.4.1. Khái niệm ........................................................................................ 19
2.4.2. Sự cần thiết phải quy hoạch vùng ................................................... 19
2.4.3. Nội dung cơ bản của quy hoạch vùng ............................................. 20
2.4.4. Những căn cứ để quy hoạch vùng kinh tế ....................................... 21
2.4.5. Nguyên tắc quy hoạch vùng kinh tế ............................................... 21
2.4.6. Các kiểu quy hoạch vùng: ............................................................... 22
2.4.7. Các bước tiến hành quy hoạch vùng ............................................... 22
2.5. Phân bổ dân cư và sử dụng nguồn lao động ...................................... 23
2.5.1. Phân bố dân cư ................................................................................ 23
2.5.2. Nguồn lao động .............................................................................. 26
2.5.3. Phân bố và sử dụng lao động .......................................................... 27
CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÁC NGÀNH KINH TẾ Ở VIỆT
NAM ............................................................................................................................. 30
3.1. Ngành công nghiệp ............................................................................... 30
3.1.1. Vị trí ngành sản xuất công nghiệp trong phát triển và phân bố sản
xuất ...................................................................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm tổ chức lãnh thổ ngành sản xuất công nghiệp ................ 31
3.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp
.............................................................................................................................. 34
3.1.4. Tình hình phát triển và phân bố công nghiệp Việt Nam ............... 35

3.2. Ngành nông – lâm – ngư nghiệp.......................................................... 42
3.2.1. Vị trí, vai trò, ý nghĩa phân bố và phát triển sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp và ngư nghiệp. .................................................................................. 42
3.2.2. Nông nghiệp – lâm nghiệp .............................................................. 43
3.2.4. Ngư nghiệp ...................................................................................... 54
3.3. Ngành dịch vụ ....................................................................................... 59
3.3.1. Vai trò của dịch vụ trong đời sống kinh tế xã hội .......................... 59
3.3.2. Đặc điểm của tổ chức lãnh thổ dịch vụ .......................................... 59


CHƯƠNG 4: CÁC VÙNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM ...................................... 62
4.1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc .................................................. 62
4.1.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 62
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ................................................................... 62
4.1.3. Các ngành kinh tế ............................................................................ 65
4.2. Vùng đồng bằng sông Hồng ................................................................. 66
4.2.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 66
4.2.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 67
4.2.3. Các ngành kinh tế ............................................................................ 69
4.3. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung ................................. 71
4.3.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 72
4.3.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 72
4.3.3. Các ngành kinh tế ............................................................................ 75
4.4. Vùng Tây Nguyên ................................................................................. 78
4.4.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 78
4.4.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 79
4.4.3. Các ngành kinh tế ............................................................................ 81
4.5. Vùng Đông Nam Bộ .............................................................................. 82
4.5.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 83
4.5.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 83

4.5.3. Các ngành kinh tế ............................................................................ 85
4.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long ......................................................... 87
4.6.1. Vị trí địa lý....................................................................................... 87
4.6.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 87
4.6.3. Các ngành kinh tế ............................................................................ 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 92


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

VAC

Vườn – ao – chuồng

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ VÙNG
1.1. Khái niệm kinh tế vùng
Kinh tế vùng là một nhánh của kinh tế học và được xem như là một trong những
lĩnh vực khoa học xã hội. Kinh tế vùng giải quyết các khía cạnh kinh tế học liên quan

đến các vấn đề thuộc vùng địa lý, những vấn đề có thể phân tích theo góc độ không
gian, để rút ra được các hàm ý về chính sách và lý thuyết gắn với các vùng lãnh thổ mà
quy mô của chúng từ mức địa phương đến mức toàn cầu.
Kinh tế vùng cung cấp kiến thức về cơ chế ảnh hưởng của không gian địa lý đến
hành vi kinh tế của doanh nghiệp, người tiêu dùng và chính phủ, và ngược lại những
hành vi kinh tế này ảnh hưởng ngược lại đến sự phát triển kinh tế theo hướng vùng địa
lý như thế nào.
Vinod Dubey (1964) tóm tắt bốn cách tiếp cận để khái niệm về kinh tế vùng.
Cách tiếp cận thứ nhất là phủ nhận khả năng của việc tách rời một môn học như thế.
Theo Vinod Dubey (1964), Harvey Stephen Perloff, đồng tác giả của tác phẩm “Tài
chính địa phương và quốc gia trong nền kinh tế quốc dân” (với Alvin Harvey Hansen)
và “Vùng địa lý, nguồn lực và tăng trưởng kinh tế” (với Edgar S. Dunn, Eric E.
Lampard, và Richard F. Muth), đã phủ định khả năng cho bất kỳ sự chia tách nào giữa
các nghiên cứu vùng địa lý (hoặc khoa học vùng địa lý) thành các phần tương tự với
các môn học được khai thác. Cách tiếp cận thứ hai là phù hợp với khái niệm của Lionel
Charles Robbins (1932), phát biểu rằng “Kinh tế học là khoa học nghiên cứu hành vi
của con người gắn với mối quan hệ giữa nhu cầu vô hạn và nguồn lực khan hiếm được
phân bổ theo nhiều cách khác nhau” đối với các vấn đề kinh tế xuất hiện ở các vùng.
Cách tiếp cận thứ ba là khái quát Kinh tế vùng là một nhánh kinh tế học giải quyết cân
bằng tổng thể theo vùng địa lý. Cách tiếp cận này được nhấn mạnh bởi L. Lefeber and
H. O. Nourse. Cách tiếp cận thứ tư là khái quát Kinh tế vùng là một nhánh của Kinh tế
học nghiên cứu các nguồn lực không dịch chuyển. Quan điểm này được ủng hộ bởi G.
H. Borts (1960), J. L. Stein (1961), và J. R. Meyer (1963).

1


1.2. Đối tượng nghiên cứu
Ở Việt Nam, nghiên cứu về vùng đã được thực hiện trong nhiều năm. Công việc
này đã được tập trung vào một số vấn đề như phân vùng kinh tế, định hướng chiến lược

phát triển các vùng… chủ yếu do viện chiến lược phát triển, Bộ kế hoạch và đầu tư thực
hiện. Tuy nhiên, các tài liệu về kinh tế vùng còn rất ít, thiếu những tài liệu tổng quát và
hệ thống cả lý luận và thực tiễn. Như vậy, Kinh tế vùng (Regional Economics) là môn
khoa học kinh tế, nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ (nội dung, bản chất các quá trình và
hoạt động kinh tế - xã hội… trên lãnh thổ) nhằm rút ra những đặc điểm, quy luật hình
thành và hoạt động của chúng để vận dụng vào tổ chức tối ưu các quá trình và hoạt động
theo lãnh thổ trong thực tiễn.
Nhiệm vụ quy hoạch kinh tế lãnh thổ có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nội dung quy hoạch kinh tế lãnh thổ bao gồm
những mặt chủ yếu: cơ cấu sản phẩm, sản phẩm hàng hóa xuất khẩu của các vùng kinh
tế; cơ cấu sức lao động và dân cư xã hội, cơ sở hạ tầng, khoa học - công nghệ; cơ cấu
và phân bố các đơn vị kinh tế, chính sách kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Việc
quy hoạch kinh tế lãnh thổ các vùng phải dựa vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia và dựa vào các đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng, lãnh
thổ. Định hướng phát triển kinh tế các vùng lãnh thổ là phát huy các thế mạnh kinh tế
tự nhiên, tài nguyên, khí hậu, xã hội và nhân văn... của các vùng để xác định quy hoạch,
cơ cấu ngành kinh tế, thành phần kinh tế... thích hợp để có hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Ở Việt Nam, trong giai đoạn phát triển hiện nay, Kinh tế vùng tập trung nghiên cứu và
đề xuất các giải pháp chiến lược cho các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Đánh giá thực trạng, dự báo và định hướng phát triển phân công lao động xã
hội theo lãnh thổ của Việt Nam, khả năng tham gia của Việt Nam vào các định chế
không gian kinh tế dưới tác động của những điều kiện mới (toàn cầu hóa, khu vực hóa,
các quá trình quốc tế hóa khác).
- Nghiên cứu những cơ sở khoa học và thực tiễn của công việc hoạch định chính
sách và chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế theo lãnh thổ (theo vùng) nhằm tạo ra

2


những chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế một cách mạnh mẽ, căn bản và có

hiệu quả theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nghiên cứu những đặc điểm và quy luật hình thành và hoạt động của các không
gian kinh tế chức năng (đơn năng), bao gồm các vùng kinh tế lớn (cơ bản), các địa bàn
kinh tế trọng điểm, các vùng (đơn vị), hành chính – kinh tế…
- Nghiên cứu những cơ sở phương pháp luận và phương pháp phân vùng, quy
hoạch tổng thể không gian kinh tế các loại, phân bố các lực lượng sản xuất xã hội, các
doanh nghiệp, các công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho phát triển kinh tế- xã
hội.
- Tìm hiểu tiềm năng, hiện trạng và từ đó đề ra định hướng phát triển chung và
hoạch định bộ khung phát triển cho các vùng kinh tế trên lãnh thổ.
Các quan điểm nghiên cứu kinh tế vùng
Để thực hiện có kết quả những nội dung nghiên cứu đã nêu, các nhà kinh tế vùng
phải hiểu biết và sử dụng một tập hợp rộng rãi các quan điểm, tiếp cận và phương pháp
nghiên cứu truyền thống cũng như hiện đại, các phương pháp nghiên cứu của nhiều môn
khoa học liên quan. Trong toàn bộ sự đa dạng của các quan điểm và phương pháp nghiên
cứu kinh tế học vùng, trước hết cần tập trung vào các quan điểm và phương pháp sau
đây.
● Quan điểm tiếp cận hệ thống và tổng hợp
Đối với nghiên cứu của kinh tế vùng khá rộng lớn, liên quan tới nhiều vấn đề,
nhiều khía cạnh có quy mô và bản chất khác nhau, nhưng lại tương tác chặt chẽ với
nhau. Bản thân mỗi vùng là một hệ thống do nhiều phần tử cấu thành, có bản chất, có
chức năng khác nhau, hình thành và hoạt động theo quy luật khác nhau nhưng giữa
chúng có mối quan hệ tương tác chặt chẽ, phụ thuộc lẫn nhau; sự thay đổi của bất kỳ
một yếu tố, phần tử khác. Đồng thời, mỗi vùng cũng là một bộ phận trong toàn hệ thống
lãnh thổ mà giữa các bộ phận lãnh thổ này cũng có quan hệ tác động lẫn nhau (mỗi vùng
như là một mắt xích trong toàn bộ sợi dây xích của toàn hệ thống). Quan điển hệ thống
đòi hỏi lợi ích cục bộ phải phục tùng lợi ích chung của hệ thống, có nghĩa là mọi chủ
thể kinh tế - xã hội trong một vùng phải đặt lợi ích chung của vùng lên trên hết; các
3



vùng nhỏ phải vì lợi ích chung của vùng lớn hơn mà nó nằm trong đó; các vùng lớn
phải vì lợi ích chung của quốc gia.
● Quan điểm lịch sử
Các quá trình kinh tế xã hội không ngừng vận động trong không gian và biến
theo thời gian. Sự hình thành và phát triển của vùng nói riêng. Hệ thống lãnh thổ nói
chung là một quá trình lịch sử luôn luôn có sự vận động, phát triển. Nói cách khác, vùng
và hệ thống vùng không phải là những yếu tố nhất thành bất biến. Sự phát triển của
vùng mang tính kế thừa. Hiện trạng phát triển của vùng ở hiện tại là kết quả quá trình
phát triển trong lịch sử đồng thời là cơ sở, căn cứ cho phát triển trong tương lai của
vùng. Để định hướng đúng đắn và phát triển trong tương lai của các vùng, cần phải hiểu
rõ những đặc điểm phát triển của vùng trong lịch sử và hiện tại, đồng thời phải có tầm
nhìn chiến lược cho sự phát triển tương lai của vùng.
● Quan điểm kinh tế
Trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội, việc quan điểm kinh tế thường được coi
trọng là lẽ tự nhiên. Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ tiêu kinh tế cụ
thể như tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế,… trong cơ chế thị trường, việc sản xuất
phải đem lại lợi nhuận và tất nhiên, khó có thể chấp nhận sự thua lỗ triền miên. Tuy
nhiên,cũng nên tránh xu hướng có thể gặp phải là phải đạt mục tiêu kinh tế bằng mọi
giá. Điều đó rất nguy hiểm vì nếu thiếu nhìn xa trông rộng thì những món lợi trước mắt
về kinh tế không thể bù đắp được những tổn thất to lớn lâu dài gây ra từ chính món lợi
đó.
● Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm tương đối mới, ra đời trên cơ sở đúc rút kinh
nghiệm phát triển của các quốc gia trên hành tinh, phản ánh xu thế phát triển của thời
đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Đối với việc nghiên cứu các vùng kinh
tế, phát triển bền vững có thể được coi vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu.
Quán triệt quan điểm phát triển bền vững đòi hỏi phải đảm bảo sự bền vững về cả ba
mặt: kinh tế, xã hội và môi trường. Về mặt kinh tế, đó là tốc độ tăng trưởng, hiệu quả
và sự phát triển ổn định của nền kinh tế. Dưới góc độ xã hội, phải chú trọng đến việc

4


xóa đói giảm nghèo, xây dựng thể chế và bảo tồn văn hóa dân tộc. Còn về phương diện
môi trường là giữ gìn tính đa dạng sinh học, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn chặn
sự ô nhiễm và xuống cấp của môi trường.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp phân tích hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế vùng là những hệ thống phức tạp, bao gồm
nhiều phần tử có bản chất khác nhau, thường xuyên tác động qua lại, mang tính thang
cấp rõ rệt. Muốn hiểu rõ những đặc điểm và tính quy luật vận động, hành vi của chúng,
cũng như đề xuất các giải pháp phát triển cho các vùng chúng ta cần phân tích các mối
liên hệ đa dạng, đa chiều bên trong và bên ngoài hệ thống về các mặt số lượng, cường
độ, mức độ …
1.4.2. Phương pháp dự báo
Phương pháp dự báo xuất phát từ quan điểm động và lịch sử, giúp cho ta định
hướng chiến lược, xác định các mục tiêu và kịch bản phát triển trước mắt và lâu dài của
các đối tượng nghiên cứu kinh tế vùng một cách khách quan, có cơ sở khoa học phù
hợp với các điều kiện và xu thế phát triển của hiện thực, các phương pháp dự báo được
sử dụng nhiều trong quy hoạch phát triển vùng, lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Dự báo có thể mang tính định lượng hoặc định tính. Tuy vậy, xu hướng gần đây, các dự
báo định hướng được sử dụng ngày càng rộng rãi, tính thuyết phục ngày càng cao.
1.4.3. Phương pháp cân đối liên ngành, liên vùng (Mô hình I-O)
Mô hình cân đối liên ngành / liên vùng xuất phát từ Liên Xô cũ, do hai nhà khoa
học là Wassily Leontief và Cantronovic đề xướng và phát triển. Có thể nói IO là mô
hình phản ánh bức tranh về hoạt động nền kinh tế, các mối liên hệ ngành / liên hệ vùng
trong quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm cho tiêu dùng cuối cùng, tích lũy tài sản,
xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế, Hơn nữa, bảng IO còn cho biết
để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm cuối cùng của một ngành / vùng thì cần bao nhiêu
sản phẩm của ngành / vùng khác và ngược lại, ngành / vùng đó cung cấp bao nhiêu sản

phẩm để sản xuất ra đơn vị sản phẩm của ngành / vùng khác. Từ đó, nó cho phép phân
5


tích các mối quan hệ (các dòng dịch chuyển vốn, lao động, nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên giữa các vùng…), đánh giá hiệu quả sản xuất, tính toán các chi tiêu tổng hợp khác
phục vụ công tác quản lý vĩ mô, phân tích và dự báo kinh tế.
1.4.4. Phương pháp mô hình hóa toán – kinh tế
Phương pháp mô hình toán cho phép tổng hợp hóa, đơn giản hóa các thông số hoạt
động, các mối liên hệ đa dạng, phức tạp của các đối tượng nghiên cứu kinh tế vùng
trong thực tiễn, làm nổi bật các đặc trưng cơ bản, quy luật vận động của đối tượng và
điều khiển tối ưu, hướng đích quá trình phát triển của chúng. Đây là phương pháp mang
tính định lượng cao nhằm hạn chế sự đánh giá, hoạch định mang tính cảm tính.
1.4.5. Phương pháp sử dụng bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS)
Bản đồ là “ngôn ngữ” tổng hợp, ngắn gọn, súc tích, là phương thức thể hiện trực
quan các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội của các vùng lãnh thổ, sử dụng bản đồ là
phương pháp nghiên cứu truyền thống đặc trưng của địa lý tự nhiên, địa lý nhân văn,
địa lý kinh tế, và nhiều môn khoa học khác. Các nghiên cứu kinh tế học cũng cần được
khởi đầu bằng bản đồ và kết thúc cũng bằng bản đồ. Việc sử dụng phương pháp chồng
bản đồ (chập bản đồ) để nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố khác nhau trên một
vùng lãnh thổ rất phổ biến và hữu ích trong các nghiên cứu về vùng. Phương pháp sử
dụng hệ thống thông tin địa lý GIS hình thành trên cơ sở của phương pháp bản đồ kết
hợp với những thành tựu của công nghệ thông tin hiện đại. GIS là tập hợp các thông tin
theo các dạng, các lớp khác nhau, trên cơ sở đó phân tích, xử lý và hiển thị các thông
tin về vùng, về không gian kinh tế - xã hội. Ưu điểm nổi trội của GIS là khả năng truy
cập và xử lý thông tin nhanh, kết hợp đồng thời nhiều loại thông tin, nhiều lớp thông
tin về cùng một đối tượng, một lãnh thổ.
1.4.6. Phương pháp phân tích chi phí- lợi ích
Phân tích chi phí- lợi ích là việc xác định, đánh giá và so sánh tất cả các lợi ích
có thể có được với những chi phí phải bỏ ra để thực hiện một dự án, một chương

trình/chính sách phát triển để hình thành bộ khung phát triển cho vùng. Về nguyên tắc,
bất cứ hoạt động kinh tế - xã hội nào cũng chỉ được coi là có hiệu quả nếu thỏa mãn

6


điều kiện là tổng các lợi ích do hoạt động đem lại phải lớn hơn tổng các chi phí để thực
hiện hoạt động đó.
1.4.7. Các phương pháp khác
Ngoài các phương pháp đã nêu ở trên, Kinh tế vùng còn sử dụng rộng rãi các
công cụ và phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vĩ mô, kinh tế học vi mô và các
môn học khác.
1.4. Nội dung của môn học
Sự ra đời của kinh tế vùng là kết quả tiếp cận của các môn địa lý học, kinh tế
học, kế hoạch hóa… Do tất cả các hoạt động kinh tế - xã hội đều diễn ra ở một nơi nào
đó nên trừ khi các hướng không gian đã được xác định, kinh tế học sẽ luôn là vấn đề
trừu tượng bởi rất khó liên kết nơi con người sinh sống và nơi họ làm việc.
Để hiểu rõ hơn về các vùng kinh tế, trước hết môn kinh tế vùng đề cập đến những
vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức không gian kinh tế xã hội. Đó chính là vấn đề lý luận
cơ bản để tiếp cận đến kinh tế các vùng.
Mặt khác, môn học còn đề cập đến các vùng kinh tế cụ thể của Việt Nam về cả
tiềm năng, hiện trạng và phương hướng phát triển của vùng trong hiện tại và cả ở những
giai đoạn tiếp theo.

7


CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ
Tổ chức không gian kinh tế xã hội được coi như là một trong những biện pháp
quan trọng hàng đầu để phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Tổ chức không gian

kinh tế – xã hội một cách hợp lý sẽ khắc phục được tình trạng chồng chéo, quá tải về
sức chứa lãnh thổ cũng như khắc phục được tình trạng phát triển rời rạc giữa các lãnh
thổ với nhau và giữa các ngành trong một lãnh thổ. Trên thế giới có nhiều quan niệm
khác nhau về thuật ngữ tổ chức không gian kinh tế -xã hội. Các nhà khoa học Liên Xô
cũ trước đây quan niệm dựa trên khái niệm về sự phân bố lực lượng sản xuất. Sự phân
bố lực lượng sản xuất được thực hiện trên các lãnh thổ cụ thể ở những cấp độ khác nhau,
cụ thể là trên các vùng kinh tế cơ bản và vùng kinh tế hành chính tỉnh. Họ coi phân bố
lực lượng sản xuất là sự bố trí, sắp xếp và phối hợp các đối tượng hay thực thể vật chất
trong một lãnh thổ xác định; nhằm sử dụng một cách hợp lí các tiềm năng tự nhiên, cơ
sở vật chất kỹ thuật của lãnh thổ để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo vấn đề môi
trường, nâng cao mức sống của dân cư nơi đó. Như vậy, phân bố lực lượng sản xuất
được xem như việc tổ chức sự phối hợp giữa các ngành sản xuất, các quá trình và các
cơ sở sản xuất trong một phạm vi lãnh thổ nhất định. Ở các quốc gia phát triển phương
Tây, nền kinh tế theo hướng kinh tế thị trường lại sử dụng phổ biến thuật ngữ tổ chức
không gian kinh tế – xã hội. Khái niệm “Tổ chức không gian” ra đời từ cuối thế kỉ XIX
và đã phát triển thành một khoa học về “thiết lập” trật tự kinh tế - xã hội - môi trường
trong phạm vi một lãnh thổ xác định mà người ta gọi là Tổ chức không gian kinh tế –
xã hội. Tổ chức không gian kinh tế – xã hội được xem như là nghệ thuật kiến thiết và
sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả. Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức
không gian là xác định được “sức chứa” của lãnh thổ; tìm kiếm quan hệ tỉ lệ hợp lý và
liên hệ chặt chẽ trong phát triển kinh tế – xã hội giữa các ngành và giữa các lãnh thổ
nhỏ hay tiểu vùng trong một vùng cũng như đảm bảo mối quan hệ giữa các vùng trong
một quốc gia có tính tới cả mối quan hệ với quốc gia khác. Nhờ có sự sắp xếp có trật tự
và cân đối giữa các đối tượng trong lãnh thổ mà tạo ra một giá trị mới lớn hơn, làm cho
sự phát triển trở nên hài hóa và bền vững. Tổ chức không gian kinh tế – xã hội là nội
dung cụ thể của chính sách kinh tế phát triển theo lãnh thổ dài hạn nhằm cải thiện môi
8


trường, trong đó diễn ra cuộc sống và các hoạt động của con người. Tổ chức không gian

kinh tế – xã hội ở góc độ chính sách, được coi như một trong những hành động hướng
tới công bằng về mặt không gian, tối ưu hóa các mối quan hệ hữu cơ giữa trung tâm và
ngoại vi, giữa các cực với nhau và giữa các cực với các không gian còn lại, nhằm làm
cho toàn bộ lãnh thổ phát triển bền vững; tạo …
2.1. Các nguyên tắc phân bổ sản xuất
-

Khái niệm phân bố sản xuất:
Phân bố sản xuất, theo tầm vi mô, chính là việc các doanh nghiệp lựa chọn, định

vị điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh (xí nghiệp, khu công nghiệp, khu chế
xuất…) cho doanh nghiệp mình với mục tiêu tối đa hiệu quả sản xuất – kinh doanh.
Đứng trên góc độ vĩ mô, phân bố sản xuất là sự điều tiết lực lượng sản xuất cân đối
trong từng ngành, trong từng vùng, hướng dẫn đầu tư đúng định hướng phát triển không
gian kinh tế cho từng vùng và cho cả nước thông qua các quyết định, các chính sách,
biện pháp phân bổ và quy hoạch tổng thể của cơ quan chính quyền các cấp.
-

Các nguyên tắc chung về phân bố sản xuất ở Việt Nam:
Giải bài toán phân bố sản xuất trên góc độ nào cũng phải tuân theo những nguyên

tắc nhất định, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất hay kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ. Các nguyên tắc chung này được áp dụng cho tất cả các ngành kinh tế, giúp cho các
doanh nghiệp lựa chọn điểm phân bố phù hợp và hiệu quả cao với môi trường kinh
doanh và sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Cách thức vận dụng các nguyên tắc này
khác nhau về nội dung, số lượng, phụ thuộc vào đặc điểm mỗi ngành, vùng, địa phương
và thời kỳ. Các nguyên tắc được vận dụng kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với nhau. Trong
điều kiện phát triển hiện nay của Việt Nam, có thể đề ra 4 nguyên tắc phân bố sản xuất
như sau:
Nguyên tắc gần tương ứng

Đó là việc xem xét những yếu tố thường xuyên tác động đến chi phí đầu vào và
đầu ra của việc sản xuất. Xem xét gần hay xa chính là xem xét những khoảng cách cần
thiết cho mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh có hiệu quả: Giúp cho nhà doanh nghiệp
9


có thể sản xuất nhanh, nhiều với giá thành thấp nhất, có nhiều khả năng cạnh tranh với
các doanh nghiệp khác. Nó mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất và người tiêu dùng.
Nguyên tắc này yêu cầu khi lựa chọn địa điểm phân bố sản xuất, cần lưu ý: - Có gần
nguồn nguyên liệu hay không? - Có gần nguồn nhiên liệu, năng lượng, nguồn nước hay
không? - Có gần nguồn lao động, thị trường? Lợi ích của việc thực hiện nguyên tắc Giảm bớt chi phí vận tải xa và chéo nhau giữa nguyên liệu và sản phẩm, nghĩa là loại
bỏ một nguyên nhân làm tăng chi phí sản xuất, đội giá thành của sản phẩm. - Tiết kiệm
và sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên – kinh tế - xã hội trong vùng. - Tăng năng
suất lao động trực tiếp và năng suất lao động xã hội, mang lại lợi ích cho nhà doanh
nghiệp và cho nền kinh tế xã hội của vùng. Thực hiện nguyên tắc Để thực hiện nguyên
tắc này, phải tính toán cụ thể, tỉ mỉ bằng những dự án có tính khả thi, kết hợp những đặc
điểm của ngành và điều kiện của từng vùng. Xác định khoảng cách là bao nhiêu phải
đảm bảo tương ứng theo ngành, theo vùng và theo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Mục
tiêu của thực hiện nguyên tắc gần tương đối nhằm giảm chi phí ở đầu vào và chi phí
vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ. Như vậy, đánh giá khoảng cách phải tổng hợp
đầy đủ các yếu tố đầu vào và thị trường của từng hoạt động sản xuất: nguyên liệu; nhiên
liệu, năng lượng; lao động, thị trường; cơ động và rộng khắp trong phân phối sản phẩm.
Tuy nhiên, trên thực tế, khó có địa điểm nào hội tụ đầy đủ lợi thế về tất cả các yếu tố
trên, vì vậy, dựa vào đặc điểm phân bố của từng ngành và chia thành những nhóm ngành
có những tiêu chí ưu tiên khi lựa chọn điểm phân bố: -Nhóm ưu tiên phân bố gần nguồn
nguyên liệu: Bao gồm những ngành có khối lượng nguyên liệu sản xuất lớn gấp nhiều
lần so với sản phẩm và chi phí vận chuyển nguyên liệu cao. Cụ thể: Sản xuất gang thép,
xi măng, mía đường, chế biến lâm sản… - Nhóm ưu tiên phân bố gần nguồn nhiên liệu,
năng lượng: Bao gồm những ngành sử dụng nhiều nhiên liệu, năng lượng và chi phí cho
nhiên liệu và năng lượng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Thông thường,

trong nhóm ngành này, loại chi phí này chiếm từ 35 – 60% giá thành sản phẩm. Cụ thể,
ngành sản xuất điện năng, luyện kim, hóa dầu, tơ sợi hóa học, chất dẻo… - Nhóm ưu
tiên gần nguồn lao động, thị trường: Bao gồm những ngành cần nhiều lao động có tay
nghề cao, sản phẩm có giá trị cao, khó vận chuyển và bảo quản, yêu cầu phải tiêu thụ
kịp thời. Chủ yếu gồm các ngành cơ kim khí, điện tử, dệt da, may mặc, chế biến lương
10


thực thực phẩm, nông sản tươi sống, các ngành bưu điện, thương mại, dịch vụ… - Nhóm
ngành ưu tiên phân bố chủ động, rộng khắp: Không đòi hỏi khắt khe trong nhân công,
nguyên liệu là phổ biến và thị trường phân tán như chế biến lương thực thông thường,
sản xuất vật liệu đồ gia dụng, cơ khí sửa chữa…
Nguyên tắc cân đối lãnh thổ
Phân bố sản xuất theo nguyên tắc cân đối lãnh thổ có nghĩa là phân bố phù hợp
với điều kiện của từng vùng, tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng theo từng giai
đoạn phát triển và định hướng phát triển chung của tổng thể nền kinh tế. Mọi quốc gia
đều muốn điều tiết sự phân bố các lực lượng sản xuất cân đối giữa các vùng, các vùng
kém phát triển vươn lên, đuổi kịp các vùng phát triển khác. Tuy nhiên, nguồn lực luôn
có hạn, những điều kiện về lợi thế so sánh như tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý hay
nguồn lao động, quy mô lãnh thổ… của từng vùng khác nhau là khác nhau. Vì vậy, cần
kết hợp giữa việc ưu tiên phát triển vùng kinh tế động lực và lan tỏa kinh tế phát triển
các vùng có trình độ phát triển kém hơn. Đặc biệt, ở những quốc gia và vùng có quy mô
lãnh thổ lớn càng cần thiết xem xét nguyên tắc này. Lợi ích của việc thực hiện nguyên
tắc Sử dụng được mọi nguồn lực trên mọi vùng của đất nước, phát huy lợi thế riêng biệt
của từng vùng, đặc biệt là đối với những nguồn lực tiềm ẩn ở những vùng chưa phát
triển, khai thác và đầu tư phát triển tại những vùng miền núi, các vùng trước đây chưa
được quan tâm đầu tư… Từ đó góp phần làm giảm chênh lệch mức sống, giảm dần
khoảng cách về trình độ phát triển sức sản xuất giữa các vùng. Ngoài ý nghĩa về mặt
kinh tế - xã hội, cân đối lãnh thổ còn làm tăng cường khối đoàn kết, thống nhất toàn
dân, tạo điều kiện ổn định chính trị, tránh những xung đột tạo ra do sự chênh lệch giữa

các vùng, phát triển ổn định và bền vững cho tổng thể nền kinh tế. Thực hiện nguyên
tắc Nguyên tắc cân đối lãnh thổ yêu cầu có những biện pháp khuyến khích đầu tư phát
triển vào những vùng còn lạc hậu bên cạnh việc phát triển những vùng kinh tế trọng
điểm. Thông qua những biện pháp ưu đãi nhằm thu hút vốn và lao động có trình độ về
những vùng còn nhiều khó khăn. Đồng thời, ưu tiên phát triển và đầu tư có trọng điểm,
tạo ra những vùng kinh tế động lực thông qua chính sách đầu tư có quy hoạch, phát triển
cân đối giữa các vùng phải dựa trên sự kết hợp lợi ích riêng của mỗi vùng vào định
hướng phát triển chung của cả nền kinh tế: Vùng thuận lợi có thể phát triển trước và tạo
11


hiệu ứng lan tỏa giữa các vùng. Đặc biệt là những ảnh hưởng nhờ sự phát triển đồng bộ
cơ sở hạ tầng từ sự đầu tư của những vùng trọng điểm sang vùng lân cận, chuyển giao
công nghệ, giáo dục đào tạo và y tế. Sự phát triển vùng này không làm hạn chế sự phát
triển của vùng kia hay ảnh hưởng xấu tới sự phát triển chung của cả nước. Trên thế giới,
có nhiều quốc gia đã vận dụng có hiệu quả nguyên tắc này, như Nhật Bản, Trung
Quốc… Những năm đầu, nền kinh tế Nhật Bản chỉ phát triển tập trung ở những vùng
trung Honshu với các thành phố công nghiệp khổng lồ Tokyo, Osaka, Kobe, Nagoya
trong khi đó các bộ phận lãnh thổ phía Bắc và phía Nam vẫn chìm đắm trong lạc hậu và
chậm phát triển. Nhưng sau thập niên 70, 80, bộ mặt của các vùng kinh tế Bắc và Nam
Nhật Bản đã thay đổi hẳn, không còn chênh lệch lớn giữa các vùng. Nước láng giềng
Trung Quốc, họ cũng thừa nhận có sự chênh lệch giữa các vùng và quan điểm phát triển
kinh tế vùng của Trung Quốc là “giàu trước, giàu sau và cùng giàu có”.
Nguyên tắc kết hợp theo ngành và theo vùng
Nhu cầu hợp tác cùng phát triển giữa các ngành, các vùng lãnh thổ trở thành một
yêu cầu tất yếu trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, chuyên
môn hóa sản xuất ngày càng sâu sắc và là yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo ra
mối liên kết phát triển giữa các vùng là tiền đề cho một sự phát triển đồng bộ và bền
vững cho doanh nghiệp sản xuất, cho từng vùng kinh tế và cho cả nền kinh tế. Sơ đồ
những mối liên kết đó bao gồm: kết hợp giữa nông nghiệp và công nghiệp; thành thị và

nông thôn; kết hợp chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp vùng; kết hợp phân bố kinh
tế và quốc phòng; kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường… Lợi ích của
việc thực hiện nguyên tắc Kết hợp giữa công nghiệp và nông nghiệp làm hiện đại hóa
ngành nông nghiệp, ứng dụng được những tiến bộ khoa học công nghệ, cơ giới hóa,
điện khí hóa ngành nông nghiệp làm tăng năng suất lao động. Kết hợp nông nghiệp –
công nghiệp chế biến – xuất khẩu, làm gia tăng tính hàng hóa và giá trị cho sản phẩm
nông nghiệp, và đảm bảo cung nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp. Kết hợp nông
thôn và thành thị mở rộng thị trường tiêu thụ cho sản phẩm hàng tiêu dùng, sử dụng hợp
lý nguồn lao động ở nông thôn bổ sung cho các ngành công nghiệp thương nghiệp và
dịch vụ ở các đô thị. Góp phần làm giảm bớt sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị.
Kết hợp chuyên môn hóa và phát triển tổng thể vùng kinh tế sẽ sử dụng được lợi thế
12


riêng của vùng để phát triển ngành chuyên môn hóa. Đồng thời, tận dụng những nguồn
lực nhỏ trong vùng còn phân tán phát triển tổng hợp nhiều ngành sản xuất, kinh doanh
tạo ra một khối kết hợp sản xuất đa dạng và hiệu quả. Bên cạnh sản xuất, kinh doanh,
có sự kết hợp chặt chẽ giữa phân bố sản xuất với quốc phòng nhằm tạo nền tảng ổn định
cho sự phát triển bền vững. Kết hợp mục tiêu tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường
cũng là yêu cầu không thể thiếu, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cân đối giữa hiện tại
và tương lai. Thực hiện nguyên tắc:
- Quy hoạch xây dựng mạng lưới đô thị rộng khắp trên tất các vùng trong cả
nước, hình thành các vành đai nông nghiệp bao quanh hoặc giãn cách giữa các khu công
nghiệp và đô thị lớn.
- Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý cho vùng trên cơ sở phát hiện những điểm
mạnh, lợi thế của vùng và các nguồn lực nhỏ, phát triển đa dạng ngành sản xuất kinh
doanh có tỷ trọng hợp lý và hiệu quả cạnh tranh cao.
- Không nên tập trung quá mức các lực lượng kinh tế tại quá ít các khu vực mà
nên hình thành nhiều khu vực tập trung khác nhau trên những vùng rộng lớn của cả
nước Tập trung hóa có mức độ theo lãnh thổ và quy mô hợp lý.

Nguyên tắc mở cửa và hội nhập
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến tất cả các
quốc gia trên thế giới, tới tất cả các vùng kinh tế, các ngành và các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất kinh doanh. Vì vậy, khi quyết định phân bố sản xuất phải đặc biệt chú ý những
tác động của hội nhập và mở cửa. Bất kỳ ý định khép kín nền kinh tế đều dẫn tới sự
chậm phát triển, trì trệ và lạc hậu. Lợi ích của thực hiện nguyên tắc Mỗi nước phát huy
được lợi thế so sánh trở thành điểm mạnh riêng, kết hợp được nội lực và ngoại lực cho
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đuổi kịp với bạn bè năm châu. Đặc biệt là với nước
đang phát triển như Việt Nam, có thể vận dụng những tiến bộ khoa học công nghệ, bài
học phát triển kinh tế từ các quốc gia phát triển, đi tắt đón đầu… Thực hiện nguyên tắc
phải biết lựa chọn những đối tác thích hợp, vận dụng một cách hợp lý những kinh
nghiệm phát triển nước ngoài vào trong nước phù hợp với điều kiện từng lĩnh vực,
nguyên tắc thận trọng, khoa học và khách quan. Mở rộng quan hệ với những đối tác
13


thích hợp, xác định phân loại sản phẩm và xác định vùng thị trường có lợi thế nhất, đảm
bảo được tính độc lập và tự chủ.
2.2. Vùng kinh tế
2.2.1. Khái niệm về vùng kinh tế
Vùng kinh tế là những bộ phận kinh tế, lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc dân, có
chuyên môn hóa sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp.
2.2.2. Nội dung cơ bản của vùng kinh tế
- Chuyên môn hóa sản xuất là dựa vào những điều kiện thuận lợi của vùng về tự nhiênkinh tế, xã hội-lịch sử để sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa với chất lượng tốt, giá
thành hạ, cung cấp cho nhu cầu của nhiều vùng khác, cho nhu cầu cả nước và xuất khẩu.
- Chuyên môn hóa sản xuất của vùng kinh tế thể hiện nét đặc trưng, độc đáo của vùng,
vai trò, nhiệm vụ của vùng với các vùng khác, cũng như đối với nền kinh tế quốc dân
trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Những ngành chuyên môn hóa sản xuất trong vùng được hình thành và phát triển dựa
trên những điều kiện thuận lợi của vùng. Vì vậy những ngành này thường là những

ngành cho hiệu quả kinh tế cao nhất, quyết định phương hướng sản xuất chính của vùng
và thường là những ngành đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế vùng.
- Trong thực tế, mỗi vùng kinh tế thường có nhiều ngành chuyên môn hóa sản xuất khác
nhau (đặc biệt là vùng kinh tế lớn). Vì vậy cần phải xác định được vai trò vị trí của từng
ngành chuyên môn hóa sản xuất trong vùng, cũng như vai trò vị trí của từng cơ sở
chuyên môn hóa sản xuất trong ngành để có phương hướng đầu tư phát triển hợp lý. Để
làm được điều đó, người ta thường căn cứ vào một hệ thống nhiều chỉ tiêu để phân tích
trong đó những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến là:
+ Tỷ trọng giá trị sản phẩm hàng hóa của một ngành sản xuất chuyên môn hóa nào đó
trong vùng so với toàn bộ giá trị sản phẩm của ngành ấy được sản xuất ra ở trong cả
nước trong một năm:
𝑆𝐼𝑉
𝑆𝐼𝑁

× 100%
14


Trong đó,
SIV: giá trị sản phẩm hàng hóa ngành I trong vùng
SIN: giá trị sản phẩm hàng hóa ngành I trong cả nước
+ Tỷ trọng giá trị sản phẩm của ngành sản xuất chuyên môn hóa nào đó trong vùng so
với tổng giá trị sản xuất của toàn vùng:
𝑆𝐼𝑉
𝐺𝑂𝑉

× 100%

Trong đó,
SIV: giá trị sản phẩm hàng hóa ngành I trong vùng

GOV: tổng giá trị sản phẩm hàng hóa của toàn vùng
Kết hợp các chỉ tiêu trên có thể xác định được vai trò vị trí các ngành sản xuất chuyên
môn hóa trong vùng.
2.2.3. Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế:
- Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế là phát triển tất cả các ngành sản xuất có liên
quan, ràng buộc với nhau; khai thác, sử dụng đầy đủ mọi tiềm năng sản xuất trong vùng
để phát triển toàn diện, cân đối, hợp lý nền kinh tế vùng trong sự phối hợp tốt nhất giữa
các ngành chuyên môn hóa sản xuất, các ngành bổ trợ chuyên môn hóa sản xuất và các
ngành sản xuất phụ của vùng, tạo cho vùng một cơ cấu sản xuất hợp lý nhất.
+ Các ngành chuyên môn hóa của vùng là những ngành sản xuất đóng vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế của vùng, quyết định phương hướng phát triển sản xuất chính của
vùng và là những ngành cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Các ngành bổ trợ chuyên môn hóa sản xuất của vùng là những ngành trực tiếp tiêu
thụ sản phẩm, hoặc sản xuất cung cấp nguyên liệu, năng lượng, vật tư, thiết bị cơ bản
cho ngành chuyên môn hoá, hoặc có những mối liên hệ chặt chẽ trong quý trình công
nghệ sản xuất với ngành chuyên môn hoá.
+ Các ngành sản xuất phụ của vùng là những ngành sử dụng các phế phẩm, phụ phẩm
của các ngành chuyên môn hóa để phát triển sản xuất, hoặc sử dụng những nguồn tài
15


nguyên nhỏ và phân tán ở trong vùng để phát triển sản xuất, chủ yếu phục vụ nhu cầu
nội bộ của vùng hoặc những ngành sản xuất chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất
vật liệu xây dựng thông thường phục vụ nội bộ của vùng.
- Phát triển tổng hợp của vùng kinh tế là phù hợp với tiến bộ khoa học kinh tế, tạo thuận
lợi để ứng dụng rộng rãi các quy trình công nghệ sản xuất tiên tiến, đảm bảo cho vùng
đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
2.2.4. Các loại vùng kinh tế
Căn cứ vào quy mô, chức năng, mức độ phát triển chuyên môn hóa và phát triển tổng
hợp. Hệ thống các vùng kinh tế trong một nước được phân loại như sau:

2.2.4.1. Vùng kinh tế ngành:
Vùng kinh tế ngành là vùng kinh tế được phát triển và phân bố chủ yếu một ngành sản
xuất, ví dụ: Vùng nông nghiệp, vùng công nghiệp. Vùng kinh tế ngành cũng có đầy đủ
hai nội dung cơ bản của vùng kinh tế đó là sản xuất chuyên môn hóa và phát triển tổng
hợp. Năm 1976, Nhà nước ta đã đưa ra phương án 7 vùng nông nghiệp và 8 vùng sản
xuất lâm nghiệp.
2.2.4.2. Vùng kinh tế tổng hợp:
● Vùng kinh tế lớn
Vùng kinh tế lớn là các vùng kinh tế tổng hợp cấp cao nhất. Mỗi vùng kinh tế lớn có
quy mô lãnh thổ bao trùm trên nhiều tỉnh và thành phố liền kề nhau; có chung những
định hướng cơ bản về chuyên môn hóa sản xuất, với những ngành 8 chuyên môn hóa
lớn có ý nghĩa đối với cả nước; sự phát triển tổng hợp của vùng phong phú, đa dạng.
Các vùng kinh tế lớn còn có những mối liên quan chung về kinh tế - chính trị - quốc
phòng. Đối với nước ta hiện nay, có 4 vùng kinh tế lớn: - Vùng kinh tế Bắc Bộ - Vùng
kinh tế Bắc Trung Bộ - Vùng kinh tế Nam Trung Bộ - Vùng kinh tế Nam Bộ.
● Vùng kinh tế - hành chính
Vùng kinh tế - hành chính là những vùng kinh tế vừa có ý nghĩa, chức năng kinh tế, vừa
có ý nghĩa, chức năng hành chính. Mỗi vùng kinh tế - hành chính có một cấp chính

16


quyền tương ứng: Vừa có chức năng quản lý kinh tế, vừa có chức năng quản lý hành
chính trên toàn bộ địa bàn lãnh thổ của vùng.
Vùng kinh tế hành chính có 2 loại:
+ Vùng kinh tế hành chính tỉnh: với quy mô và số lượng các chuyên môn hóa có hạn,
nhưng các mối liên hệ kinh tế bên trong thì chặt chẽ và bền vững, gắn bó trong một lãnh
thổ thống nhất cả về quản lý hành chính và kinh tế.
+ Vùng kinh tế hành chính huyện: là đơn vị lãnh thổ nhỏ nhất của hệ thống vùng kinh
tế, có mức độ chuyên môn hóa sơ khởi.

2.3. Phân vùng kinh tế
2.3.1. Khái niệm phân vùng kinh tế
Phân vùng kinh tế là quá trình nghiên cứu phân chia lãnh thổ đất nước ra thành
một hệ thống các vùng kinh tế, là quá trình vạch ra hoặc tiếp tục điều chỉnh ranh giới
hợp lý của toàn bộ hệ thống vùng; định hướng chuyên môn hóa sản xuất cho vùng và
xác định cơ cấu kinh tế vùng ứng với các kế hoạch phát triển dài hạn nền kinh tế quốc
dân (15-20 năm). Trên cơ sở phân vùng kinh tế, Nhà nước có kế hoạch tổ chức, lãnh
đạo và quản lý kinh tế theo vùng được sát đúng, cũng như để phân bố sản xuất được
hợp lý, nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất với chi phí sản xuất thấp nhất. Theo phân
loại vùng kinh tế, phân vùng kinh tế gồm có phân vùng kinh tế tổng hợp và phân vùng
kinh tế ngành. Phân vùng kinh tế ngành là cơ sở để xây dựng kế hoạch hóa theo ngành
và quản lý kinh tế theo ngành, đồng thời còn là 9 cơ sở để quy hoạch vùng kinh tế tổng
hợp theo từng ngành. Phân vùng kinh tế tổng hợp dài hạn nền kinh tế quốc dân, hoàn
thiện kế hoạch hóa theo lãnh thổ để phân bố lại lực lượng sản xuất hợp lý hơn, đồng
thời là cơ sở để cải tạo mạng lưới địa giới hành chính theo nguyên tắc thống nhất sự
phân chia vùng hành chính và vùng kinh tế.
2.3.2. Những căn cứ để phân vùng kinh tế
Vùng kinh tế hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan nên khi tiến hành
phân vùng kinh tế, cần phải dựa trên những căn cứ khoa học sau:

17


- Phân vùng kinh tế phải dựa trên nhiệm vụ cơ bản về xây dựng và phát triển nền
kinh tế quốc dân của cả nước do Đảng và Nhà nước đề ra, thể hiện cụ thể bằng những
chỉ tiêu nhiệm vụ lớn và dài hạn.
- Phân vùng kinh tế phải dựa vào yếu tố tạo vùng: Vùng kinh tế được hình thành
và phát triển trên cơ sở tác động tổng hợp của các yếu tố. Những yếu tố tạo vùng quan
trọng nhất là:
+ Phân công lao động xã hội theo lãnh thổ (đây là yếu tố tạo vùng cơ bản nhất).

+ Yếu tố tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình, sự phân bố của các nguồn tài nguyên
thiên nhiên, các điều kiện tự nhiên khác (núi cao, sông rộng, sự khác biệt của các miền
tự nhiên…).
+ Yếu tố kinh tế: Các trung tâm công nghiệp, các thành phố lớn, các đầu mối
giao thông vận tải quan trọng, các cơ sở sản xuất nông – lâm - ngư nghiệp rộng lớn.
+ Yếu tố tiến bộ khoa học kỹ thuật: Tiến bộ kỹ thuật trong điều tra cơ bản, thăm
dò địa chất, tìm kiếm tài nguyên, đổi mới quy trình công nghệ sản xuất.
+ Yếu tố lịch sử - xã hội - quốc phòng: Dân cư và sự phân bố dân cư, địa bàn cư
trú của các dân tộc ít người, nền văn hóa của các dân tộc và các địa giới đã hình thành
trong lịch sử, các cơ sở sản xuất cũ, tập quán sản xuất cổ truyền, đặc điểm chính trị,
quân sự và các quan hệ biên giới với các nước.
- Phân vùng kinh tế phải dựa vào kết quả phân vùng địa lý tự nhiên tổng hợp của
đất nước.
2.3.3. Các nguyên tắc phân vùng kinh tế
Khi tiến hành phân vùng kinh tế cần phải tuân theo những nguyên tắc sau:
- Phân vùng kinh tế phản ánh trung thực tính chất khách quan của sự hình thành
vùng kinh tế; đồng thời phải phục vụ những nhiệm vụ cơ bản về xây dựng và phát triển
kinh tế quốc dân của cả nước.
- Phân vùng kinh tế phải dự đoán và phác họa viễn cảnh tương lai của vùng kinh
tế, kết hợp tính viễn cảnh với tính lịch sử.
18


- Phân vùng kinh tế phải thể hiện rõ chức năng cơ bản của nó trong nền kinh tế
cả nước bằng sản xuất chuyên môn hoá.
- Vùng kinh tế phải đảm bảo cho các mối liên hệ nội tại của vùng phát sinh một
cách hợp lý, để cho sự phát triển của vùng được nhịp nhàng cân đối như một tổng thể
thống nhất, có một tiềm lực kinh tế mạnh.
- Phân vùng kinh tế phải xoá bỏ những sự không thống nhất giữa phân vùng kinh
tế và phân chia địa giới hành chính.

- Phân vùng kinh tế phải đảm bảo quyền lợi của các dân tộc trong cộng đồng
quốc gia có nhiều dân tộc.
2.4. Quy hoạch vùng
2.4.1. Khái niệm
quy hoạch vùng kinh tế là biện pháp phân bố cụ thể, có kế hoạch, hợp lý các đối
tượng sản xuất, các cơ sở sản xuất, các công trình phục vụ sản xuất, các điểm dân cư và
các công trình phục vụ đời sống dân cư trong vùng quy hoạch; là bước kế tiếp và cụ thể
hóa của phương án phân vùng kinh tế; là khâu trung gian giữa kế hoạch hóa kinh tế
quốc dân theo lãnh thổ với thiết kế xây dựng.
2.4.2. Sự cần thiết phải quy hoạch vùng
Thế kỷ XXI, khoa học kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia hoặc nhóm các quốc gia. Kinh
tế tri thức ngày càng giữ vai trò to lớn đối với nhân loại. "Liên kết, khu vực hoá, toàn
cầu hoá" và sự tăng cường các quan hệ liên vùng đã trở thành xu thế tất yếu của thời
đại, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa hợp tác và vừa có sự cạnh tranh. Sự
giàu, nghèo và trình độ phát triển của các nước, các vùng, giữa đô thị và nông thôn, giữa
đô thị lớn và đô thị nhỏ luôn có sự chênh lệch đáng kể. Sự phân bố không đồng đều các
tài nguyên thiên nhiên trong điều kiện cạnh tranh quốc tế quyết liệt, sự tác động của nền
kinh tế thị trường và xu thế hội nhập mạnh mẽ đã trở thành vấn đề nan giải trong các
chính sách phát triển vùng. Nhân loại đang phải đương đầu với những nguy cơ thách
thức lớn: Đó là các thảm họa ô nhiễm môi trường, tai biến thiên nhiên và sự phá vỡ cân
19


bằng hệ sinh thái. Quá trình đô thị hóa với các quy mô và tốc độ chưa từng thấy đã dẫn
đến sự hình thành bất khả kháng các siêu thành phố, các thành phố vùng, khu vực và
châu lục. Hiệu ứng con dao hai lưỡi của khoa học kỹ thuật, sự mất đi những bản sắc
riêng và linh hồn văn hóa của mỗi địa phương. Trong tình trạng đó, thiết kế kiến trúc
quy hoạch đô thị không còn đảm nhận được vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô và tổ chức
lãnh thổ của quy hoạch vùng. Bởi vậy, quy hoạch vùng là nhằm:

+ Bố trí, sắp xếp hợp lý các hoạt động của con người trên lãnh thổ phù hợp với
đường lối, chính sách quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức hành chính –
chính trị;
+ Khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên;
+ Phân bố và tổ chức tối ưu các hoạt động theo lãnh thổ với tầm nhìn hướng về
tương lai;
+ Bảo vệ môi trường, phòng chống các thảm họa thiên nhiên;
+ Đảm bảo an ninh quốc phòng. Những nhân tố trên khẳng định vai trò và tầm
quan trọng của quy hoạch vùng trong thế kỷ XXI
2.4.3. Nội dung cơ bản của quy hoạch vùng
Qua nghiên cứu thực tiễn người ta thấy rằng, tất cả các phương án quy hoạch đều
có nhiệm vụ cơ bản là chỉ ra sự phân bố cụ thể, hợp lý các cơ sở sản xuất, các điểm dân
cư và các công trình kinh tế bao gồm các điểm chính sau đây:
- Xác định cụ thể phương hướng và cơ cấu sản xuất phù hợp với các điều kiện tự
nhiên - kinh tế - xã hội và tiềm năng mọi mặt của vùng. Thể hiện được đúng đắn nhiệm
vụ sản xuất chuyên môn hóa và phát triển tổng hợp của các ngành sản xuất.
- Xác định cụ thể quy mô, cơ cấu của các ngành sản xuất và phục vụ sản xuất bổ
trợ chuyên môn hóa và sản xuất phụ, các công trình phục vụ đời sống trong vùng có sự
thích ứng với nhu cầu lao động, sinh hoạt đời sống của dân cư trong vùng.
- Lựa chọn điểm phân bố cụ thể các cơ sở sản xuất (các xí nghiệp công nghiệp,
cụm công nghiệp, trung tâm công nghiệp, các nông-lâm trường, các khu vực cây trồng,
20


×