Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.08 KB, 23 trang )

Một số vấn đề về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh
1.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.1. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1.1. Các quan điểm cơ bản về hiệu quả
Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau nhau song có thể khẳng định trong
cơ chế kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay mọi doanh nghiệp kinh doanh đều có
mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này doanh
nghiệp phải xác định chiến lợc kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển cho phù
hợp với những thay đổi của môi trờng cạnh tranh nh hiện nay, phải phân bổ và
quản trị có hiệu quả các nguồn lực và luôn kiểm tra quá trình đang diễn ra là có
hiệu quả. Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh phải
đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh ở phạm vi doanh nghiệp cũng nh ở từng bộ
phận của nó.
Có thể nói rằng, mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong quan niệm về hiệu quả kinh
doanh. Có quan điểm cho rằng Hiệu quả sản xuất diến ra khi xã hội không thể
tăng sản lợng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm sản lợng của một loạt hàng
hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó. Thực chất quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này rõ ràng phân bổ các nguồn lực
kinh tế sau cho đạt đợc việc sử dụng mọi nguồn lực trên đờng giới hạn khả năng
sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả và rõ ràng xét trên phơng diện lý
thuyết thì đây là mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đợc trên đ-
ờng giới hạn năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đạt đ-
ợc mức hiệu quả kinh doanh này sẽ cần thiết rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi
phải dự báo và quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với cầu thị trờng.
Thế nhng không phải lúc nào điều kiện này cũng trở thành hiện thực.
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đợc két quả đó.


Manfredkuhn cho rằng: Tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính
theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh . Từ các quan điểm trên có thể
hiểu một nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn) để đạt đợc mục tiêu xác định.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với kết
quả tạo ra để xem xét với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả
ở mức độ nào. Vì vậy, có thể mô tả hiệu quả kinh doanh bằng công thức chung
nhất nh sau:
H= K/C
Với: H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết qủa đạt đợc
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Nh thế hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng các hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp trong sự vận động không ngừng của các quá trình sản xuất kinh
doanh không phụ thuộc vào quy mô và vận tốc biến động của từng nhân tố.
1.1.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù phản ánh mặt chất lợng của
các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực vật chất sản
xuất(lao động, máy móc, thiết bị, nguyên liệu, tiền vốn) trong quá trình tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh doanh cần phân biệt rõ ranh
giới giữa hai phạm trù hiệu quả và kết quả. Kết quả là phạm trù phản ánh những
cái gì thu đợc sau một quá trình kinh doanh nào đó. Kết quả bao giờ cũng là mục
tiêu của doanh nghiệp có thể đợc biểu hiện bằng đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá
trị. Các đơn vị cụ thể đợc sử dụng tùy thuộc vào đặc trng của sản phẩm mà quá
trình kinh doanh tạo ra, nó có thể là tấn, tạ, kg, m
3
, lít.. Các đơn vị giá trị có thể
là đồng, triệu đồng, ngoại tệKết quả cũng có thể phản ánh mặt chất lợng của sản
xuất kinh doanh hoàn toàn định tính nh uy tín, danh tiếng của doanh nghiệp, chất

lợng sản phẩmCần chú ý rằng không phải chỉ kết quả định tính mà kết quả định
lợng của một thời kỳ kinh doanh nào đó thờng là rất khó xác định bởi nhiều lý do
nh kết quả không chỉ là sản phẩm hoàn chỉnh mà còn là sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm. Hơn nữa hầu nh quá trình sản xuất lại tách rời quá trình tiêu thụ nên
ngay cả sản phẩm sản xuất xong ở một thời kỳ nào đó cũng cha thể kết luận rằng
liệu sản phẩm đó có tiêu thụ đợc không và bao giờ thì tiêu thụ đợc và thu đợc tiền
về..
Trong khi đó hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
sản xuất. Trình độ lợi dụng các nguồn lực không thể đo bằng các đơn vị hiện vật
hay giá trị mà là một phạm trù tơng đối. Cần chú ý rằng trình độ lợi dụng các
nguồn lực chỉ có thể hiểu và phản ánh bằng số tơng đối: Tỷ số giữa kết quả và hao
phí nguồn lực, tránh nhầm lẫn giữa phạm trù hiệu quả kinh doanh với phạm trù
mô tả sự chênh lệch giữa kết quả và hao phí nguồn lực. Chênh lệch giữa kết quả
và chi phí nguồn lực luôn là tuyệt đối, phạm trù này chỉ phản ánh mức độ đạt đợc
về một mặt nào đó nên cũng mang bản chất là kết quả của quá trình kinh doanh và
không bao giờ phản ánh đợc trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất.
Vậy hiệu quả kinh doanh là một phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các
nguồn lực phản ánh mặt chất lợng của quá trình kinh doanh, phức tạp và khó tính
toán bởi cả phạm trù kết quả và hao phí nguồn lực gắn với một thời kỳ cụ thể nào
đó điều khó xác định một cách chính xác.
1.1.1.3. Phân loại hiệu quả SXKD
a. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế cá biệt là hiệu quả kinh tế thu đợc từ hoạt động kinh doanh
của từng doanh nghiệp của từng thơng vụ kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu
quả cá biệt là doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt đợc và đó chính là là hiệu quả
kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà một thơng vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh vào việc phát triển sản xuất, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng thu cho
ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân

Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng th-
ơng vụ rất đợc coi trọng trong nền kinh tế thị trờng vì hoạt động có hiệu quả thì
mới có cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhng quan
trọng hơn là phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân, đó
là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển. Hiệu quả kinh tế xã hội và hiệu quả có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã
hội đạt đợc trên cơ sở hiệu quả của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả cá biệt,
tuy nhiên có trờng hợp hiệu quả cá biệt của một số doanh nghiệp nào đó không
đảm bảo nhng hiệu quả chung kinh tế xã hội vẫn thu đợc. Điều này có thể xảy ra
trong những trờng hợp nhất định trong những thời điểm nhất định do những
nguyên nhân khách quan mang lại. Mặt khác, để thu đợc hiệu quả kinh tế xã hội
đôi khi phải từ bỏ một số hiệu quả cá biệt nào đó. Bởi vậy, Nhà nớc cần có chính
sách đảm bảo kết hợp hài hòa lợi ích chung của toàn xã hội với lợi ích của từng
doanh nghiệp và ngời lao động trên quản điểm cơ bản là đặt hiệu quả kinh doanh
trong hiệu quả kinh tế xã hội.
b. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh với nguồn vật lực nhất
định và do đó họ đa ra thị trờng sản phẩm với chi phí cá biệt nhất định. Khi tiêu
thụ hàng hóa trên thị trờng các doanh nghiệp đều cố gắng tối u hóa lợi nhuận
thông qua giá cả, song thị trờng mới là nơi quyết định giá cả của sản phẩm. Sở dĩ
nh vậy là do thị trờng trờng chỉ thừa nhận mức hao phí lao động xã hội cần thiết
trung bình để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa. Quy luật giá trị đã đặt các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt bằng trao đổi phải
thông qua một mức mức giá do chính thị trờng quyết định.
Tại mỗi doanh nghiệp, chi phí bỏ ra để tiến hành sản xuất kinh doanh suy
đến cùng cũng chỉ là chi phí lao động xã hội, nhng khi đánh giá hiệu quả kinh tế,
chi phí lao động xã hội biểu hiện dới dạng chi phí cụ thể nh sau:
- Chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí ngoài quá trình sản xuất sản phẩm.
c. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh

Mục tiêu của quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung là với một
trình độ nhất định phải sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vây, phải
đánh giá đợc trình độ sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh chứng minh đợc với các phơng án khác nhau sẽ có những chi phí, hiệu quả
khác nhau để từ đó tìm ra đợc phơng án tối u. Chính từ ý tởng nh vậy, cần có sự
phân biệt giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả quả so sánh trong sản xuất kinh
doanh.
Hiệu quả tuyệt đối là lợng hiểu quả đợc tính toán cho từng phơng án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu đợc với lợng chi phí bỏ ra. Chẳng hạn, tính
toán mức lợi nhuận thu đợc từ một đồng chi phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ
ra,
Ngời ta xác định hiệu quả tuyệt đối khi phải bỏ chi phí ra để thực hiện một
thơng vụ nào đó, để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc những lợi ích cụ
thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó đi đến quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không
cho thơng vụ đó. Vì vậy, trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh, bất kỳ công
việc gì đòi hỏi phải bỏ ra chi phí dù với một lợng lớn hay nhỏ cũng phải tính toán
hiệu quả tuyệt đối.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối của các phơng án với nhau. Nói cách khác, hiệu quả so sánh chính là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối các phơng án. Mục đích chủ yếu của việc tính
toán này là so sánh mức độ hiệu quả của các phơng án, từ đó cho phép lựa chọn
một cách làm, một phơng án có hiệu quả nhất.
Giữa hiệu quả tuyệt đối với hiệu quả so sanhs mặc dù độc lập với nhau song
chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau và làm căn cứ của
nhau.Thật vậy, trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối ngời ta sẽ xác định phơng án tối -
u. Nói một cách trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so
sánh mức hiệu quả của từng phơng án và tìm ra mức chênh lệch về hiệu quả giữa
các phơng án đó chính là hiệu quả so sánh.
d. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Thứ nhất: Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem

xét, đánh giá ở từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề
cập đến từng khoảng thời gian ngắn hạn nh tuần, tháng, quý, năm
Thứ hai; Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh đợc xem xét,
đánh giá trong khoảng thời gian dài, gắn với chiến lợc, kế hoạch dài hạn hoặc
thậm chí nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn ngời ta hay nhắc đến hiệu quả lâu
dài gắn với quãng thời gian tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Cần chú ý rằng giữa hiệu quả kinh doanh dài hạn và ngắn hạn vừa có mối
quan hệ biện chứng với nhau và trong nhiều trờng hợp có thể mâu thuẫn với nhau.
Về nguyên tắc chỉ có thể xem xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên
cơ sở vẫn đảm bảo đạt đợc hiệu quả kinh doanh dài hạn trong tơng lai.
1.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.1.2.1. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quản lý kinh
doanh
Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đều phải tập
hợp các phơng tiện vật chất cũng nh con ngời và thực hiện sự kết hợp giữa lao
động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp
và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nh vậy, mục tiêu bao trùm lâu dài của kinh doanh
là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những nguồn lực sản xuất sẵn
có. Để đạt đợc mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phơng pháp
khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực
hiện chức năng
1.1.2.2.Sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện sống còn đối với
mọi doanh nghiệp
Sản xuất ra cái gì? nh thế nào? cho ai? sẽ không thành vấn đề bàn nếu
nguồn tài nguyên không hạn chế. Ngời ta có thể sản xuất ra vô tận hàng hoá, sử
dụng thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, lao động ,một cách không cần tính toán,
không cần suy nghĩ cũng chẳng sao nếu nguồn tài nguyên là vô tận. Nhng thực tế,
mọi nguồn tài nguyên trên trái đất nh đất đai, khoáng sản, hải sản,.... là một phạm
trù hữu hạn và ngày càng khan hiếm cạn kiệt do con ngời khai thác và sử dụng
chúng không đúng cách. Trong khi đó một mặt dân c ở từng vùng, từng quốc gia

và toàn thế giới ngày càng tăng và tốc độ tăng dân số cao làm cho nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao, không có giới hạn, nhu cầu tiêu dùng vật phẩm của con ngời
lại là phạm trù không có giới hạn. Do vật liệu, của cải khan hiếm lại càng khan
hiếm và ngày càng khan hiếm theo nghĩa tuyệt đối lẫn tơng đối. Thực ra khan
hiếm mới chỉ là điều kiện cần của sự lựa chọn kinh tế nó buộc con ngời phải lựa
chọn kinh tế. Càng ngợc trở lại đây, tổ tiên ta càng không phải lựa chọn kinh tế vì
lúc đó dân c còn ít mà của cải trên trái đất lại phong phú đa dạng. Khi đó loài ngời
chỉ chú ý đến phát triển kinh tế theo chiều rộng. Tăng trởng kết quả sản xuất trên
cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất, t liệu lao động đất đai...
Nh vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là đã nâng cao khả năng sử dụng
các nguồn lực có hạn trong sản xuất, đạt đợc sự lựa chọn tối u. Trong điều kiện
khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
không thể không đặt ra đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào.
Trong cơ chế thị trờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất
cái gì? sản xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trờng, cạnh tranh và hợp tác. Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh
doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi, lãi nhiều hởng nhiều, lãi ít hởng ít, không có
lãi thì sẽ dẫn đến phá sản. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành một trong những
mục tiêu quan trọng nhất , mang tính chất sống còn của sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh
để tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp phải có đợc lợi nhuận và đạt đợc lợi
nhuận ngày càng cao. Do vậy, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đợc quan tâm của doanh nghiệp và trở
thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị tr-
ờng, nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh
tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đợc trong cơ chế thị trờng cạnh tranh hiện

nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày
ngời ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con ngời. Trong khi các
nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngời lại càng đa
dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi
doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản xuất nh thế
nào? sản xuất cho ai?Vì thị trờng chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản
phẩm với số lợng và chất lợng phù hợp. Để thấy đợc sự cần thiết của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, trớc
hết chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Thị trờng là nơi diễn ra quả trình trao đổi hàng hoá. Nó tồn tại một cách
khách quan không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trờng ra đời
và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Ngoài ra thị trờng còn có một vai trò quan trọng trong công việc điều tiết và
lu thông hàng hoá. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đợc sự phân
phối các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trờng. Trên thị trờng luôn
tồn tại các qui luật vận động của hàng hoá , giá cả, tiền tệ... Nh các quy luật này
tạo thành hệ thống thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trờng. Nh vậy
cơ chế thị trờng đợc hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong l-
u thông hàng hoá trên thị trờng. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hoá, dịch
vụ trên thị trờng nó tác động đến việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu t và từ đó
làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu ngành. Nói cách khác cơ chế thị trờng điều
tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp
ứng nhu cầu xã hội một cách tối u nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trờng dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra đợc sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phơng thức hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lợc, các phơng án kinh doanh

một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nh vậy trong cơ chế thị trờng nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng, nó đợc thể hiện thông qua:
+ Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự
tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị tr-
ờng, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng
thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc.
Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi
doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhng trong điều kiện nguồn vốn và các
yếu tố kỹ thuật cũng nh các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi
trong khuôn khổ nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nh vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức
quan trọng việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp đợc xác định bởi sự tạo
ra hàng hoá của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện đợc nh vậy thì mỗi doanh nghiệp
đều phải vơn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi trong quá
trình hoạt động kinh doanh. Có nh vậy mới đáp ứng đợc nhu cầu tái sản xuất trong
nền kinh tế. Và nh vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một
cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nh là
một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản
đơn còn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.Bởi
vì sự tồn tại của doanh nghiệp luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển. Nh vậy để phát triển và mở rộng doanh nghiệp mục
tiêu lúc này không còn đủ bù đắp chi phí bỏ ra để phát triển quá trình tái sản xuất
giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù

×