Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG, THU NHẬP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.59 KB, 34 trang )

Thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập
trong các doanh nghiệp Nhà nớc
I. Những đặc điểm có liên quan đến việc quản lý tiền l-
ơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc.
1. Đặc điểm của các doanh nghiệp Nhà nớc
Sự phân biệt giữa hai chế độ T bản chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa đợc
nhìn nhận thông qua tiềm lực kinh tế do ai nắm giữ. Trong xã hội t bản thì
những tập đoàn kinh tế thì những tập đoàn t bản mạnh nắm giữ phần lớn của
cải trong nền kinh tế quốc dân và đóng vai trò là kẻ thống trị chi phối Nhà n-
ớc do nó tạo ra.
Trong xã hội chủ nghĩa, Nhà nớc là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân
chứ không phải là Nhà nớc chịu sự chi phối của riêng tập đoàn kinh tế t bản
nào. Để đóng vai trò là Nhà nớc của dân thì ngoài chức năng quản lý xã hội
nói chung, cần và nhất định phải nắm giữ phần lớn tiềm lực kinh tế đủ mạnh
để chi phối nền kinh tế quốc dân, vì lợi ích của toàn dân tộc. Mà trong đó các
xí nghiệp quốc doanh do Nhà nớc nắm giữ chiếm vị trí quan trọng.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, không chỉ có các xí nghiệp quốc doanh
mà còn có các xí nghiệp của các thành phần kinh tế khác cùng tồn tại. Nếu
các doanh nghiệp Nhà nớc bị yếu thế so với các thành phần kinh tế khác thì
Nhà nớc khó có thể hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình và ý nghĩa
một Nhà nớc do dân, vì dân khó mà thực hiện đợc.
Để các doanh nghiệp Nhà nớc giữ đợc vai trò chủ đạo thì nó phải đảm
bảo những yêu cầu sau:
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động thực sự có hiệu quả, góp phần tăng
ngân sách Nhà nớc hoặc giảm tối đa phần bù lỗ (đối với các doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực an ninh quốc phòng và các doanh nghiệp Nhà nớc đảm bảo
trong các lĩnh vực công cộng).
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả trong các lĩnh vực then
chốt chi phối nền kinh tế quốc dân (tài chính, tín dụng, ngân hàng, bu chính
viễn thông, điện, xăng, dầu...)
- Doanh nghiệp Nhà nớc nắm vai trò then chốt, đi đầu trong các lĩnh vực


tiên tiến cao cấp
- Doanh nghiệp Nhà nớc đóng vai trò liên kết đợc các thành phần kinh
tế trong sự phát triển, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, đồng thời làm gơng cho sự thực hiện nghiêm chỉnh
pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nớc.
- Doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện có hiệu quả quan hệ đối ngoại, tạo
chỗ dựa vững chắc thực hiện chiến lợc mới.
- Góp phần giải quyết công ăn việc làm.
Từ những đòi hỏi trên của công cuộc đổi mới doanh nghiệp Nhà nớc đợc
định nghĩa nh sau:
Doanh nghiệp Nhà nớc là tổ chức kinh doanh do Nhà nớc thành lập đầu
t và quản lý với t cách chủ sở hữu. Doanh nghiệp Nhà nớc đồng thời là một
pháp nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trớc pháp luật.
Nh vậy doanh nghiệp Nhà nớc có những đặc điểm sau:
- Nguồn vốn ban đầu do Nhà nớc đầu t.
- Doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo định hớng của Nhà nớc nhng tự
thực hiện hoạch toán kinh tế.
Doanh nghiệp Nhà nớc đợc giao quyền tự chủ trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc. Do vậy
để xác định mức thực mà các doanh nghiệp Nhà nớc phải đóng góp thì Nhà n-
ớc phải quản lý đợc các chi phí đầu vào và doanh thu đầu ra trong đó có chỉ
tiêu tiền lơng.
1. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp Nhà nớc
Nhìn chung hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ của các doanh
nghiệp Nhà nớc đều đã quá lạc hậu.
Trong tổng thu ngân sách, khu vực DNNN chiếm 60%. Tuy nhiên, theo thời
gian hình thành thì máy móc, thiết bị và phơng tiện vận tải đợc sản xuất cách đây
trên 30 năm chiếm 15%, cách đây trên 10 năm chiếm 33%, cộng chung là 48%, tờ
10 năm trở lại đây là 52%, trong đó tờ 1996 trở lại đây là 48%. Theo thời gian sử
dụng thì có 50% tài sản sử dụng từ 1-5 năm còn 50% tài sản sử dụng trên 5 năm.

Theo đánh giá của Bộ Khoa học công nghệ và Môi trờng thì máy móc thiết
bị của chúng ta đã lạc hậu so với thế giới khoảng 20-30 năm.
Trong các doanh nghiệp Nhà nớc, năng suất lao động thấp và mức tiêu
hao nguyên vật liệu gấp từ 2 đến 3 lần so với doanh nghiệp nớc ngoài có máy
móc thiết bị hiện đại. Có thể so sánh qua tỷ lệ vốn đầu t cho một lao động của
doanh nghiệp Nhà nớc 20-25 triệu đồng. Trong tỷ lệ này của khu vực có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài là 45.000-102.000 USD/ một chỗ làm việc, cao hơn
nhiều so với khu vực Nhà nớc. Nếu doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động với năng
suất chất lợng sản phẩm thấp, không có sức cạnh tranh trên thị trờng. Làm ăn
thua lỗ cầm chừng là khó tránh khỏi, ảnh hởng đến việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao, đồng thời cũng ảnh hởng đến thu nhập của
ngời lao động. Tiền lơng thì bị cắt xén chứ cha nói đến tiền thởng. Tiền lơng
chỉ ở mức tối thiểu.
Tuy nhiên hiện nay, một số các doanh nghiệp, các tổng công ty đợc
trang bị những thiết những máy móc thiết bị hiện đại. Nhng phần lớn chủ yếu
phần lớn chủ yếu vẫn là do độc quyền nên kết quả sản xuất kinh doanh tốt,
doanh thu cao, lợi nhuận lớn nh xăng dầu, hàng không, điện... Thì khi đó các
doanh nghiệp lại tìm cách bớt xén, hợp lý hoá các khoản chi để phân chia cho
các cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp, thu nhập có doanh nghiệp lên tới 4
- 5 triệu đồng, gấp hàng chục lần thu nhập của doanh nghiệp có mức lơng
thấp.
3. Đặc điểm về lao động và bộ máy quản lý
Mặc dù không còn là hệ thống doanh nghiệp duy nhất trong nền kinh tế
thị trờng nh trớc kia nhng hiện nay nhìn chung các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn
còn nắm giữ đợc phần lớn lao động kỹ thuật có trình độ bậc cao, nhiều năm
trong nghề đợc đào tạo có hệ thống có khả năng đảm nhận những công việc
đòi hỏi kỹ thuật cao, nếu biết khai thác và sử dụng có hiệu quả thì đó cũng là
một lợi thế của các doanh nghiệp Nhà nớc so với các loại hình doanh nghiệp
khác. Nhng với việc buộc các doanh nghiệp phải tự hoạch toán kinh doanh,
lời ăn lỗ chịu. Quỹ tiền lơng không đợc cấp phát từ nhân sách bằng số lao

động nhân với hệ số cấp bậc công nhân và hệ số phụ cấp bình quân nh trớc
kia mà quỹ tiền lơng sẽ phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nên đã khiến cho một bộ phận lớn ngời lao động phải nghỉ chờ việc
hoăc chuyển sang các thành phần kinh tế khác do doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ.
Trong bộ máy quản lý của doanh nghiệp chỉ có 3 ngời là viên chức nhà
nớc, đó là giám đốc, phó giám đốc, kế toán trởng, là cầu nối giữa Nhà nớc và
doanh nghiệp, đợc Nhà nớc bổ nhiệm đứng ra giúp Nhà nớc quản lý doanh
nghiệp và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đợc Nhà nớc giao, còn các bộ
phận khác quan hệ với doanh nghiệp thông qua hợp đồng lao động. Nhng với
bộ máy gián tiếp thì thờng ký kết các hợp đồng dài hạn. Còn ngời lao động
trực tiếp thì tuỳ vào tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà tăng
thêm hay giảm bớt cho phù hợp với khối lợng công việc.
4. Doanh nghiệp với vấn đề tiền lơng:
Bất cứ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào của doanh nghiệp cũng phải
nhằm đến mục tiêu là lợi nhuận. Muốn đạt đợc mục tiêu này thì doanh nghiệp
phải tính toàn cụ thể các yếu tố chi phí, trong đó có chi phí lao động cho phù
hợp. Trong kinh tế thị trờng doanh nghiệp phải nhận thức đúng vai trò của
mình với vấn đề tiền lơng thể hiện cụ thể:
- Trớc hết doanh nghiệp phải coi việc xác định tiền lơng và trả lơng có
liên quan trực tiếp đến sự tồn tại, cạnh tranh và phát triển của chính bản thân
doanh nghiệp.
- Trả lơng cho ngời lao động là công việc của doanh nghiệp chứ không
phải của các ngành hoặc Chính phủ, vì vậy doanh nghiệp phải luôn chủ động
quản lý tiền lơng và các chi phí có liên quan tốt hơn, đồng thời đảm bảo việc
trả lơng nằm trong khuôn khổ luật pháp và chính sách tiền lơng của Nhà nớc
cho phép.
Để quản lý tốt tiền lơng thì doanh nghiệp phải có các qui định tốt về tiền
lơng có thể điều chỉnh linh hoạt trong phạm vi doanh nghiệp và ít chịu sự can
thiệp từ bên ngoài. Hệ thống các quy định về tiền lơng của doanh nghiệp bao

gồm các yếu tố sau:
+ Phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và nằm trong khuôn
khổ luật pháp quy định.
+ Có tính nhạy cảm để tạo ra công bằng và sự phát triển.
+ Dễ hiểu và không quá phức tạp.
+ Phải đợc xây dựng trên cơ sở bàn bạc công khai và dựa vào kết quả
đàm phán, thơng lợng.
Cùng với hệ thống các quy định về tiền lơng, doanh nghiệp phải chú ý
tới mối quan hệ giữa chi phí tiền lơng với khả năng cạnh tranh, hiệu quả mà
trong đó lợi nhuận và năng xuất lao động là sự biểu hiện tổng hợp nhất.
Do tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất nên trong điều kiện chi phí vật
chất (C) và giá sản phẩm, dịch vụ không đổi thì sự thay đổi chi phí tiền l ơng
(V) sẽ tác động tới khả năng cạnh tranh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn
tăng khả năng cạnh tranh với lợi nhuận thì bắt buộc doanh nghiệp phải giảm
chi phí lao động bằng hai cách hoặc giảm tiền lơng hoặc tăng năng suất lao
động. Trong hai biện pháp này thì giảm tiền lơng tuyệt đối thờng không nhận
đợc sự đồng tình của ngời lao động nên chỉ đợc áp dụng trong một số trờng
hợp nhất định, còn giảm lơng tơng đối thông qua tăng năng suất lao động thì
ít gặp sự phản đối của ngời lao động và là biện pháp đợc áp dụng phổ biến. Vì
vậy cần phải quan tâm tới năng suất lao động và các biện pháp tăng năng suất
lao động. Thực chất năng suất lao động cũng là yếu tố quan trọng tác động
đến lợi nhuận và tính cạnh tranh vủa doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp Nhà nớc, Luật doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp và Bộ luật lao động đã quy định quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp về tiền lơng nh sau:
- Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, đơn giá tiền lơng trên đơn
vị sản phẩm, riêng đối với doanh nghiệp Nhà nớc thì phải trong khuôn khổ
các định mức, đơn giá của Nhà nớc.
- Đợc tuyển chọn, thuê mớn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn
các hình thức xác địmh chi phí tiền lơng cho phù hợp, lựa chọn các hình thức

trả lơng theo thời gian, theo sản phẩm... Đợc quyền quyết định mức lơng và
trả cho ngời lao động trên cơ sở đơn giá tiền lơng theo sản phảam hoặc chi phí
dịch vụ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Đợc quyền chủ động sử dụng phần lợi nhuận còn lại để mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh, chia cho cổ và thởng cho ngời lao động theo cống
hiến của mỗi ngời vào kết quả sản xuất kinh doanh trong năm.
- Doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo
quy định của Bộ Luật lao động, đảm bảo quyền lợi chính đáng của ngời lao
động và tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy về cơ sở khoa học đã khẳng định vai trò quan trọng của doanh
nghiệp trong việc xác định tiền lơng và trả lơng cho ngời lao động. Vai trò
này đã đợc thừa nhận và luật pháp hoá. Tuy nhiên để thực hiện tốt vai trò của
mình thì doanh nghiệp phải tăng cờng tính chủ động trong việc xây dựng các
quy định tiền lơng cụ thể, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và trong
khuôn khổ pháp luật. Đồng thời cơ quan quản lý Nhà nớc phải hớng dẫn cụ
thể các quy định có tính nguyên tắc nêu trên phù hợp với từng loại hình doanh
nghiệp để tạo ra hành lang pháp lý hoàn chỉnh, làm cơ sở để các doanh nghiệp
thực hiện.
Trong việc quy định cụ thể chính sách tiền lơng phải tôn trọng lý thuyết
của ngời câu cá là "con cá quyết định mồi của nó là gì chứ không phải là ngời
đi câu cá ", nghĩa là chỉ nêu quy định tạo ra hành lang pháp lý chứ không phải
quy định cụ thể việc trả lơng. Vì cuối cùng thì tiền lơng vẫn do thị trờng, do
doanh nghiệp quyết định, chứ không phải do ngời làm chính sách chung quyết
định.
5. Thực trạng các doanh nghiệp Nhà nớc
Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII
trình đại hội lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: Thực hiện nhất quản chính sách phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần...; trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo,
kinh tế Nhà nớc cùng với kinh tế hợp tác xã dần trở thành nền tảng... Kinh tế Nhà
nớc phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, nắm những vị trí then chốt, là nhân

tố mở đờng cho sự phát triển kinh tế, là lực lợng vật chất quan trong và là một
công cụ để Nhà nớc định hớng và điều tiết nền kinh tế.
Đó là quan điểm, phơng hớng, nhng thực trạng doanh nghiệp Nhà nớc hiện
tại ra sao? Trớc hết về số lợng, tính đến nay tổng số doanh nghiệp Nhà nớc là
5280. Trong tổng số: doanh nghiệp Nhà nớc do Trung ơng quản lý là 1.908, doanh
nghiệp Nhà nớc do địa phơng quản lý là 3.372.
Tình hình tài chính, lao động của các doanh nghiệp Nhà nớc
Biểu số 1
Năm
Chỉ tiêu
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số DNNN 6052 5740 5789 5571 5280
Tổng số laođộng(ng) 1.124.118 1.543.083 1.642.370 1.740.039 1.702.318
Doanh thu (tr.đ) 20.684.757 25.144.082 27.818.045 33.780.427 29.741.144
Lợi nhuận (tr.đ) 179.362.514 236.998.165 269.928.056 264.967.799 259.810.429
Nộp ng.sách (tr.đ) 10.455.111 11.250.053 12.169.787 14.562.270 13.111.126
(Trích Báo cáo tổng kết tình hình tài chính, lao động, tiền lơng chung cả nớc
1996 - 2000)
So với năm 1990 thì số doanh nghiệp Nhà nớc giảm trên 50%, do đợc sắp
xếp lại bằng sát nhập, giải thể, cố phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu. Tính
đến 1/1/2000 số doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hoá là 366, cổ phần hoá một
bộ phận doanh nghiệp là 85, đa dạng hoá là 4, bán hoặc khoán cho thuê là 19.
Tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp Nhà nớc đạt trên 530.000 tỷ đồng, bình
quân một doanh nghiệp khoảng 100 tỷ. Trong đó doanh nghiệp Trung ơng đạt trên
440.000tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 220tỷ đồng; doanh nghiệp địa
phơng đạt trên 90.000 tỷ đồng, bình quân một doanh nghiệp là 27 tỷ đồng. Tuy
tổng số và bình quân 1 doanh nghiệp đã gấp nhiều lần năm 1990, nhng quy mô
nh vậy vẫn còn nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp địa phơng, nếu tính bằng USD
còn thấp hơn nhiều. Trong tổng số giá trị tài sản của các doanh nghiệp Nhà nớc,
ngành công nghịp chiếm tỷ trọng lớn nhất (31,9%), tiếp đến là ngành tài chính

(26%), xây dựng (7,2%), thơng mại dịch vụ (6,7%), nông nghiệp (5,6%), bu chính
viễn thông (5%), còn lại là các ngành khác nh quản ký Nhà nớc, an ninh...
(13,2%).
Tài sản cố định theo nguyên giá của các doanh nghiệp Nhà nớc có trên
220.000 tỷ đồng, cao gấp 7,7 lần so với năm 1990 và gấp 2,6 lần so với 1995 (cha
loại trừ yếu tố tăng giá). Hao mòn tài sản cố định 44%, giá trị còn lại là 56%.
Trong tổng số tài sản cố định, số đang dùng trong sản xuất, kinh doanh chiếm
92,7%, còn lại 7,3% là cha cần dùng, h hỏng chờ thanh lý và tài sản cố định
không khấu hao. Kinh tế Nhà nớc không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ nền
kinh tế quốc dân về tài sản cố định mà còn chiếm tỷ trọng lớn về nhiều chỉ tiêu
khác. Về chỉ tiêu quan trọng nhất là tổng sản phẩm trong nớc (GDP), tỷ trọng khu
vực Nhà nớc trong toàn bộ nền kinh tế chiếm trên dới 40% và nhìn chung đã tăng
lên.
Trong tổng số doanh nghiệp Nhà nớc năm 1999, số có lãi chiếm 71,9%,
trong đó doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Trung ơng quản lý có 77,3%, doanh nghiệp
thuộc địa phơng có 69%; số doanh nghiệp bị lỗ chiếm 19-20%, trong đó doanh
nghiệp thuộc Trung ơng quản lý chiếm 14,5%, doanh nghiệp địa phơng là 22,7%.
Chính vì vậy mà hiệu quả và sức cạnh trnh trên thị trờng của các doanh nghiệp
Nhà nớc cồn yếu, tình hình tài chính doanh nghiệp cha lành mạnh, công nợ khó
đòi khó trả còn lớn, vật t ứ đọng...
Để các doanh nghiệp Nhà nớc xứng đáng giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh
tế quốc dân, một mặt bản thân các doanh nghiệp cần đi đầu trong ứng dụng tiến
bộ khoa học ký thuật, nêu gơng về năng suất, chất lợng, hiệu quả kinh tế xã hội và
chấp hành pháp luật. Mặt khác Nhà nớc cần thực hiện các giải pháp hỗ trợ các
doanh nghiệp một bớc đại bộ phận doanh nghiệp Nhà nớc ; khẩn trơng giúp doanh
nghiệp cải thiên tình hình tài chính, lao động, tiền lơng.
ii. Thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trong
các doanh nghiệp nhà nớc
1. Phân tích thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh
nghiệp Nhà nớc

1.1. Tình hình quản lý tiền lơng , thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc tr-
ớc khi có Nghị định 28/CP
1.1.1.Thực trạng cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập trớc khi có Nghị định 28/CP
Để có cơ sở cho việc ban hành Nghị định 28/CP về đổi mới cơ chế quản lý
tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà nớc ngày 28/3/1997, năm 1996
Liên Bộ LĐTB&XH - Tài chính - Kế hoạch và đầu t - Thanh tra Nhà nớc, Kiểm
toán Nhà nớc, Ban vật giá Chính phủ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt nam đã tổ
chức kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động tài chính, tiền lơng và thu nhập của
trên 340 doanh nghiệp Nhà nớc từ Trung ơng đến địa phơng thuộc tất cả các
ngành kinh tế ở 61 tỉnh, thành phố từ các doanh nghiệp lớn, lợi nhuận và thu nhập
cao đến các doanh nghiệp nhỏ làm ăn thua lỗ, tiền lơng và thu nhập thấp. Tình
hình nổi bật nh sau:
a) Mặt tích cực
- Tất cả các doanh nghiệp đã thực hiện việc chuyển xếp lơng mới theo đúng quy
định tại Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ. Hệ thống thang lơng,
bảng lơng mới có tác dụng trong việc phân phối thu nhập của ngời lao động và
việc xếp lơng mơí đã tạo điều kiện đánh giá lại trình độ, chất lợng đội ngũ lao
động, tạo điều kiện tính đủ hơn chi phí tiền lơng trong giá thành hoặc phí lu
thông, bảo đảm việc thu nộp bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế thực hiện thống
nhất và thuận lợi hơn.
- Tiền lơng và thu nhập đã thật sự trở thành động lực để các doanh nghiệp sắp xếp
lại tổ chức, phát triển ngành, nghề, tăng trởng sản xuất, giảm chi phí, tăng hiệu
quả sản xuất, kinh doanh và góp phần quản lý tốt hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp không còn ăn vào vốn, khai thác với
hiệu suất cao công suất máy móc thiết bị, sử dụng đồng vốn ngày càng có hiệu
quả để tăng lợi nhuận, tăng nộp ngân sách Nhà nớc, đồng thời tăng tiền lơng và
thu nhập (năm 1995: bình quân một đồng tiền lơng làm ra 16,3 đồng doanh thu,
2,7 đồng nộp Ngân sách và 1,3 đồng lợi nhuận).Doanh nghiệp chủ động hơn trong
việc ký hợp đồng lao động và phân phối tiền lơng, tiền thởng.
- Việc giao đơn giá tiền lơng theo phân cấp quản lý là một chủ trơng đúng và cần

thiết góp phần gắn tiền lơng, thu nhập với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, khuyến
khích doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả để tăng thu nhập và
thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc đối với các doanh nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp có thu nhập cao, ổn định thì sổ sách kế toán rõ ràng, nề nếp,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc; nộp Ngân sách lớn, lợi nhuận cao; kỷ luật
lao động đợc duy trì nghiêm túc, trách nhiệm của ngời lao động đối với sản xuất
và tài sản công đợc nâng cao.
b) Mặt tồn tại
- Chế độ tiền lơng của khu vực sản xuất, kinh doanh, chủ yếu là mức lơng tối thiểu
phải thực hiện nh khu vực hành chính, sự nghiệp, do đó tạo điều kiện cho doanh
nghiệp Nhà nớc đợc phép điều chỉnh yếu tố tiền lơng phù hợp với giá cả sức lao
động theo quan hệ cung - cầu của cơ chế thị trờng; trong khi các doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp t nhân lại đợc lợi thế, chủ động điều chỉnh mức lơng tối
thiểu để tính tiền công phù hợp với giá cả sức lao động trên thị trờng, cho nên có
nhiều cơ hội để cạnh tranh với doanh nghiệp Nhà nớc, thu hút nhều lao động, tài
năng từ các doanh nghiệp Nhà nớc sang doanh nghiệp của họ.
- Nhiều doanh nghiệp không có hệ thống định mức lao động hoặc có định mức lao
động nhng đã lạc hậu, không đợc bổ sung, sửa đổi điều chỉnh cho hợp dẫn đến
việc tuyển dụng và sử dụng lao động còn tuỳ tiện, chủ quan, không có cơ sở để
xây dựng đúng kế hoạch sử dụng lao động và đơn giá tiền lơng.
- Tiền lơng và thu nhập giữa các doanh nghiệp có sự chênh lệch quá lớn. Nếu lấy số
liệu kiểm tra tiền lơng, thu nhập năm 1995 của 340 doanh nghiệp để so sánh thì
thu nhập bình quân là 1.100.000 đồng/ngời/tháng, doanh nghiệp có thu nhập cao
nhất là 4.500.000 đồng/ngời/tháng, doanh nghiệp có thu nhập thấp nhất là
104.000 đồng/ngời/tháng chênh lệch nhau hơn 40 lần. Tuy vậy, nếu so sánh một
đồng tiền lơng làm ra bao nhiêu đồng nộp Ngân sách và lợi nhuận, cũng nh hiệu
quả sản xuất, kinh doanh thực sự của các doanh nghiệp để xem xét thì sự chênh
lệch đó có phần hợp lý, tiền lơng và thu nhập trở thành động lực thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển. Nhng trên thực tế, vấn đề tiền lơng và thu nhập đi sâu
phân tích còn có yếu tố cha hợp lý, không hoàn toàn trả theo sức lao động và hiệu

quả sản xuất, kinh doanh, không đảm bảo công bằng, xã hội khó chấp nhận.
- Nhà nớc (Liên Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội Tài chính) chỉ quản lý
đơn giá tiền lơng của 8 sản phẩm trọng yếu, còn lại phân cấp việc giao đơn giá
tiền lơng cho các Bộ, ngành, đại phơng thực hiện. Thực tế các Bộ, ngành, địa ph-
ơng đang buông lỏng quản lý để các doanh nghiệp tự xây dựng và xác định đơn
giá tiền lơng không theo các quy định của Nhà nớc, việc kiểm soát và duyệt cũng
thiếu chặt chẽ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp có tiền lơng và thu nhập cao cha
hợp lý. Nhiều doanh nghiệp không đăng ký đơn giá tiền lơng nhng cũng đợc cơ
quan có thẩm quyền duyệt quyết toán.
c) Nguyên nhân của các tồn tại
- Do hệ thống tiền lơng trong khu vực sản xuất, kinh doanh áp dụng cứng nh hệ
thống tiền lơng của khu vực hành chính sự nghiệp cho nên khi giá cả sinh hoạt
biến động, tiền lơng tối thiểu của khu vực sản xuất, kinh doanh không đợc điều
chỉnh tơng ứng, làm cho chi phí tiền lơng hạch toán trong fía thành hoặc phí lu
thông không phản ánh đúng giá trị sức lao động, trong khi các chi phí khác nh vật
t, nguyên vật liệu... lại là yếu tố động thờng xuyên đợc điều chỉnh theo giá cả
thị trờng.
- Tơng quan giữa thông số tiền lơng ( mc lơng) với năng suất lao động thông qua
định mức lao đôngj trong hệ thống chế độ tìn lơng ngay từ đầu quy định đã không
hợp lý. Tiền lơng không tơng ứng với giá trị sức lao động. để có đơn giá tiền lơng
và thu nhập bảo đảm tơng quan với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bảo đảm
tái sản xuất sức lao động nhằm ổn định, phát triển sản xuất, kinh doanh, các
doanh nghiệp phải tìm mọi cách hạ định mức, khai tăng lao động kế hoạch, tăng
cấp bậc công việc và tính thêm, tính trùng nhiều yếu tố ngoài quy định của Nhà n-
ớc. Rõ ràng cơ chế tiền lơng, đặc biệt là mức lơng tối thiểu để tính đơn giá tiền l-
ơng là quá thấp, không phù hợp, buộc các doanh nghiệp, nhất là các doanh ngiệp
làm ăn có lãi phải nói dối các cơ quan quản lý Nhà nớc.
- Cơ chế quản lý tiền lơng thông qua việc xác định và giao đơn giá tiền lơng tuy đã
đợc thực hiện nhng phơng pháp tính toán còn sơ hở, thiếu chặt chẽ và giao trên
các chỉ tiêu không quản lý đợc (tổng thu trừ tổng chi cha có tiền lơng, lợi nhuận),

để tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp vợt nhiều lần so với kế hoạch. Một trong
các yếu tố quan trọng để xác định đơn giá tiền lơng là định mức lao động lại thả
nổi, để các doanh nghiệp điều chỉnh một cách tuỳ tiện, do đó mặt bằng đơn giá
chênh lệch không hợp lý giữa các ngành, các vùng, các doanh nghiệp, từ đó có
tình trạng doanh nghiệp nào khai sai nhiều thì có thu nhập cao.
- Nhiều sản phẩm cha đợc xác định đơn giá tiền lơng và ngay cả những sản
phẩm, dịch vụ đang đợc duyệt đơn giá cũng cha đợc tính toán trên cơ sở vững
chắc, mang nặng tính hình thức, các cơ quan quản lý thờng chấp nhận theo đề
nghị của các doanh nghiệp, không có cơ chế kiểm tra, kiểm soát để có thể nắm đ-
ợc thực chất tình hình.
- Quản lý Nhà nớc về lao động, tiền lơng bị buông lỏng do bộ phận chuyên
trách làm công tác lao động tiền lơng ở các Bộ, ngành, địa phơng và doanh nghiệp
Nhà nớc từ năm 1987 bị sáp nhập vào bộ phận tổ chức cán bộ và bị teo dần, vừa
thiếu về số lợng, vừa yếu kém về chất lợng, không đáp ứng đợc yêu cầu của công
tác lao động, tiền lơng ngày càng tăng theo quy định của Bộ Luật Lao động, Luật
doanh nghiệp Nhà nớc và Luật đầu t nớc ngoài.
1.1.2. Những đổi mới về quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp Nhà
nớc
Trớc tình hình thực tế nêu trên, để đảm bảo chức năng quản lý Nhà nớc theo
pháp luật, khắc phục những tồn tại về chính sách tiền lơng, khuyến khích các
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, gắn tiền lơng với năng suất, chất lợng, hiệu
quả công việc, bảo đảm công bằng xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định
28/CP ngày 28/03/1997 về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trông các doanh
nghiệp Nhà nớc.
Với t cách là chủ sở hữu, Nhà nớc đóng vai trò quyết định chính sách phân
phối, đảm bảo lợi ích hài hoà giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao động. Nhà
nớc đợc coi nh hộ sử dụng lao động cho nên đã ban hành hệ thống thang, bảng l-
ơng để các doanh nghiệp áp dụng thống nhất và trở thành thang giá trị chung ở
đầu vào. Hệ thống thang lơng, bảng lơng lần này đợc xây dựng trên cơ sở khoa
học hơn, bội số tiền lơng đợc mở rộng hơn (so với trớc đây bội số tiền lơng đợc

mở rộng gấp 2,5 lần), phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng, đồng thời
khuyến khích ngời lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật. Bội số và
quan hệ giữa các thang lơng, bảng lơng thể hiện ở các biểu:........(phụ lục 1..4-
Đ.án tiền lơng trong KVSXKD).
Cơ chế quản lý tiền lơng của Nhà nớc đã tạo hành lang pháp lý để doanh
nghiệp đợc quyền chủ động trong việc tính toán và trả lơng cho ngời lao động.
Một số đổi mới trong cơ chế quản lý tiền lơng, thu nhập:
a) Tách chế độ tiền lơng trong khu vực sản xuất, kinh doanh ra khỏi khu vực
hành chính sự, nghiệp, cho phép xem xét, cân đối thu nhập giữa các ngành, hiệu
quả sản xuất, kinh doanh và khả năng tự trang trải của doanh nghiệp để tính đúng
tiền lơng ở đầu vào theo chỉ số trợt giá, quan hệ tiền công trên thị trờng lao
động với tốc độ tăng trởng kinh tế, bảo đảm mối tơng quan hợp lý giữa tiền lơng
với năng suất lao động, lợi nhuận và nộp Ngân sách. Thực hiện đúng nguyên tắc
phân phối theo lao động và bảo đảm công bằng xã hội. Để thực hiện cần giải
quyết theo những giải pháp sau đây:

Nhà nớc thực hiện quản lý tiền lơng thông qua báo cáo, tính toán, xét duyệt đơn
giá tiền lơng và tiền lơng thực tế thực hiện của từng ngành, từng doanh nghiệp.
Mức tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp cao nhất không vợt quá 2 lần mức tiền
lơng bình quân chung của tất cả các doanh nghiệp khi giao đơn giá tiền lơng và
phải đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lơng phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất
lao động.

Xây dựng định mức lao động
- Tất cả các doanh nghiệp Nhà nớc phải xây dựng định mức lao động theo hớng dẫn
của Bộ Lao động - Thơng binh và Xã hội làm cơ sở tuyển dụng và sử dụng lao
động, xác định đơn giá tiền lơng và trả lơng gắn với năng suất, chất lợng lao động.
- Các doanh nghiệp phải đăng ký định mức lao động với Bộ, ngành (đối với các
doanh nghiệp do Trung ơng quản lý) hoặc Sở Lao động - Thơng binh và Xã hội
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (nếu các doanh nghiệp do địa phơng quản

lý).
- Nhà nớc kiểm tra việc thực hiện định mức lao động, đơn giá tiền lơng và quan hệ
đơn giá tiền lơng của doanh nghiệp nhằm bảo đảm tiền lơng và thu nhập hợp lý.

Mức lơng tối thiểu
- Cho phép điều chỉnh mức lơng tối theo chỉ số trợt giá và quan hệ tiền công trên thị
trờng để tính đơn giá tiền lơng. Trớc mắt năm 1997 căn cứ vào mức lơng tối thiểu
của khu vực hành chính, sự nghiệp (144.00 đồng/tháng) và quy định của Bộ Luật
Lao động về mức lơng tối thiểu ngành, vùng cho phép áp dụng hệ số tăng thêm
không vợt quá 1,5 lần so với mức lơng tối thiểu 144.000 đồng/tháng để làm thông
số tính đơn giá tiền lơng trong các doanh nghiệp Nhà nớc. Mức cụ thể áp dụng tuỳ
theo từng ngành, vùng và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và mức
tiền công trên thị trờng. Điều kiện áp dụng hệ số lơng tối thiểu điều chỉnh nói trên
là không giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nớc, đặc biệt là không giảm lợi
nhuận thực hiện so với lợi nhuận thực hiện năm trớc, trừ trờng hợp Nhà nớc can
thiệp điều chỉnh giá bán sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp.
- Hàng năm căn cứ vào tốc độ trợt giá, tăng trởng kinh tế, Chính phủ giao cho Bộ tr-
ởng Bộ Lao động Thơng binh và Xã hội sau khi trao đổi, thống nhất ý kiến với
Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam điều chỉnh hệ số mức lơng tối
thiểu dùng để tính đơn giá tiền lơng cho phù hợp.

Việc đóng và hởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo hệ số mức lơng đợc xếp
theo Nghị định 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lơng tối thiểu chung
do Nhà nớc quy định.

Đơn giá tiền lơng
Căn cứ vào định mức lao động và các thông số tiền lơng do Nhà nớc quy định,
các doanh nghiệp phải xây dựng đơn giá tiền lơng tổng hợp của doanh nghiệp

×