TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÔNG TÁC
GIAO HÀNG CÀ PHÊ XUẤT KHẨU TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY INTIMEX
ĐÀ NẴNG
2.1.TÔ
̉
NG QUAN VÊ
̀
CHI NHA
́
NH CÔNG TY XUÂ
́
T NHÂ
̣
P KHÂ
̉
U
INTIMEX:
2.1.1.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Chi nhánh công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex tại Đà Nẵng (CN Intimex Đà Nẵng)
được thành lập năm 1995 theo quyết định số: 589/IN – TCCB ngày 14/08/1995 của
Công ty Xuất Nhập Khẩu Dịch vụ Thương mại - Bộ Thượng Mại. Tiền thân của chi
nhánh Intimex Đà Nẵng là Trạm Intimex Đà Nẵng được thành lập năm 1989 trực thuộc
công ty Xuất Nhập Khẩu Nội Thương & Hợp tác xã - Bộ Thương Mại. Để thực hiện
việc thu mua hàng xuất khẩu, tiếp nhận, tiêu thụ hàng hóa do công ty chủ quản nhập
khẩu từ các nước Đông Âu và Liên Xô cũ tại địa bàn các tỉnh miền Trung.
Chi nhánh có tên giao dịch quốc tế: Intimex Đà Nẵng
Trụ sở : 02 Pasteur, Quận Hải Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Tài khoản VND số : 0041.000.000.781 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Tài khoản Ngoại tệ số : 0041.370.012.025 tại Ngân hàng Ngoại thương ĐN
Điện thoại : 05113.822026 – 810350 – 810691 - 251796
Fax : 05113.824462
Email :
Trụ sở của chi nhánh nằm ở số 02 Pasteur, ngay trung tâm thành phố nên rất thuận
lợi cho hoạt động kinh doanh. Hơn nữa, Chi nhánh còn có đội ngũ cán bộ nhanh nhẹn
có trình độ chuyên môn khá cao, có đội ngũ nhân viên bán hàng nhanh nhẹn, lịch sự và
nắm bắt được nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng. Tuy Chi nhánh gặp phải một
số khó khăn về vốn, song trải qua một thời gian hoạt động nhờ sự quản lý linh hoạt của
ban lãnh đạo cũng như chủ trương chính sách đúng đắn của Nhà nước, Chi nhánh đã
từng bước khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi để đứng vững trên thị trường trong
nước và mở rộng quan hệ với thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ,
Trung Quốc…
Nhìn chung từ khi thành lập đến nay, Chi nhánh đã từng bước đi vào nền nếp, không
ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh, trang bị đầy đủ các cơ sở vật chất kỹ thuật cho
các phòng ban, cửa hàng, không những đóng góp cho ngân sách Nhà nước, chấp hành
tốt công tác xã hội mà còn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên.
2.1.2.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Chức năng:
- Kinh doanh hàng xuất nhập khẩu, xuất khẩu các mặt hành nông sản, lâm sản, hải
sản, lương thực…
- Kinh doanh dịch vụ, tổ chức sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh trên cơ sở kế hoạch
được công ty Chủ quản giao theo đúng quy định của pháp luật, hướng dẫn của Công ty
chủ quản và Bộ thương mại.
- Chi nhánh thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, và dịch vụ theo kế hoạch và
mục tiêu chiến lược của Công ty chủ quản.
- Chấp hành luật pháp Nhà nước, thực hiện các chế độ, chính sách tài chính của Nhà
nước và nghĩa vụ đối với nhà nước và công ty, có tổ chức bộ máy kế toán riêng, hạch
toán độc lập.
- Chi nhánh có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn, cơ sở vật chất kỷ thuật, nguồn lực
công ty giao theo chế độ, chính sách và pháp luật nhà nước nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.Quản lý sử dụng, đào tạo, và phát triển đội ngũ lao động theo bộ luật lao động.
- Áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự trong phạm vi
quản lý của chi nhánh.
Phạm vi hoạt động:
Trực tiếp xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu, sản xuất, gia công hàng
xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ và đại lý hàng hoá trên thị trường cả nước. Kinh doanh các
ngành hàng theo chức năng đã đăng ký kinh doanh.
2.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ:
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:
- Theo quy chế hoạt động của Chi nhánh Intimex Đà Nẵng đã được Tổng giám đốc
Công ty Xuất Nhập Khẩu Intimex phê duyệt theo công văn số 1310/IN/TCCB ngày
14/09/2000. Bộ máy quản lý, điều hành của chi nhánh Intimex Đà Nẵng được tổ chức
như sau:
PHÒNG KINH DOANH 1
Quan hệ trực tuyếnQuan hệ chức năng Ghi chú:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH 2
SIÊU THỊ INTIMEXPHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
Sơ đồ2.1 : Bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty:
Giám đốc:
Là người đứng đầu chi nhánh do Tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, giám đốc là người
trực tiếp điều hành mọi hoạt động sản xuất của toàn công ty theo đúng chức năng,
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Phó giám đốc:
Là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, có nhiệm vụ
cùng các phòng ban theo dõi tình hình sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư thiết bị phụ
tùng cho sản xuất, công việc kinh doanh cũng như tình hình tài chính của công ty. Đồng
thời được giám đốc ủy quyền ký kết và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
Phòng kinh doanh 1 (tại TP.Đà Nẵng):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại thị
trường các tỉnh miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong
việc tìm kiếm khai thác nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng
kinh tế, xây dựng kế hoạch kinh doanh.
Phòng kinh doanh 2 (tại TP.Hồ Chí Minh):
Chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của đơn vị tại thị
trường các tỉnh miền Nam. Phối hợp hổ trợ cửa hàng trong việc tìm kiếm khai thác
nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực kinh doanh nội địa. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế
hoạch kinh doanh.
Bộ phận Siêu thị:
Chịu trách nhiệm hoạt động kinh doanh của siêu thị (bán buôn, bán lẻ) các mặt
hàng tiêu dùng, điện máy, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, các phó giám đốc.
Kết hợp với phòng kinh doanh 1 để khai thác tìm kiếm nguồn hàng và mở rộng t hị
trường.
Phòng tổ chức hành chính:
Có chức năng quản lí nhân sự, phân công lao động hợp lí. Ngoài ra, còn có trách
nhiệm trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực cho công ty.
Phòng tài chính kế toán:
Thực hiện việc tổ chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán trong toàn công ty; kiểm
tra, giám sát công tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc theo qui định tài chính.
2.2. CÁC NGUỒN LỰC KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
2.2.1.CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY:
Trụ sở công nằm trong khu vực trung tâm thành phố, thuận lợi cho giao dịch, dễ
dàng cho vận chuyển. Với diện tích gần 1000 m
2
được trang bị đầy đủ các thiết bị thông
tin như máy fax, điện thoại để bàn, máy vi tính… nên công ty có thể thực hiện việc giao
dịch với khách hàng một cách nhanh chóng, đồng thời những phương tiện này còn hỗ
trợ đắc lực trong việc cập nhật thông tin về khách hàng và thị trường.
Bảng 2.1. Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật
Cơ sở vật chất
kỹ thuật
Số
lượng
Đơn vị
tính
Nước
sản xuất
Năm
sản xuất
Xe tải nhỏ 3 Chiếc Nhật 1999
Xe ôtô 2 Chiếc Nhật 2001
Xe cẩu hàng 1 Chiếc Đức 1999
Xe máy 4 Chiếc Mỹ 2003
Máy vi tính 16 Bộ Đức 2003
Máy fax 2 Cái Nhật 2002
Máy photocopy 3 Cái Việt Nam 2001
Điện thoại 15 Cái Việt Nam 2000
( Nguồn: Phòng kế toán )
Theo bảng số liệu 2.1:
Đa phần các máy móc này đều nhập từ thị trường các nước phát triển nên chất
lượng của máy được đảm bảo. Tuy nhiên, với một công ty vừa kinh doanh xuất nhập
khẩu, vừa kinh doanh thương mại theo hình thức siêu thị như trên thì cơ sở vật chất còn
tương đối ít, điều đó làm ảnh hương ít nhiều đến công việc kinh doanh của chi nhánh.
Đối với các phòng ban, công ty trang bị đủ một số máy móc thiết bị cần thiết để
phục vụ trong công việc.
2.2.2. NGUỒN LỰC LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY:
Đây là nhân tố quan trọng không thể thiếu để tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp.Yếu tố lao động là lực lượng quyết định trực tiếp đến nguồn cung cấp năng lực
và khả năng sản xuất kinh doanh của một công ty .
Bảng 2.2 Tình hình sử dụng lao động
(ĐVT: đơn vị Người; %)
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số lượng Tỉ trọng Số lượng Tỉ trọng Mức độ
Tốc độ
%
Tổng số lao động 71 100 95 100 24 1,39
1. Phân theo giới tính
- Nam 39 54,93 55 57,9 16 4,41
- Nữ 32 45,07 40 42,1 8 1,25
2. Phân theo trình độ
- Đại học, cao đẳng 30 42,25 58 61,05 28 1,93
- Trung cấp 15 21,13 17 17,89 2 1,13
- LĐ phổ thông 26 36,62 20 21,05 -6 -23,7
(Nguồn: Phòng kế toán )
Dựa vào số liệu tại Bảng 2.2 ta thấy:
Đội ngũ lao động của công ty không ngừng tăng lên qua các năm về số lượng và
chất lượng. Trình độ đại học cao đẳng qua các năm đều tăng, với tốc độ tăng năm 2008
so với năm 2007 đạt tới 93,33%, điều này chứng tỏ công ty rất quan đến bồi dưỡng đào
tạo nâng cao trình độ chuyên môn, và chú trọng tuyển chọn những người có trình, được
đào tạo bài bản. Do đặc tính kinh doanh chủ yếu là giao nhận vận chuyển hàng hoá, cho
nên số lao động nam chiếm nhiều hơn nữ.Năm 2008 tăng so với năm 2007 là 24 người,
với tốc độ tăng 1,93%.Tuy nhiên đây là tỷ lệ tăng thấp vì công ty đã đi vào hoạt động
ổn định. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng đội ngũ lao động theo hợp đồng ngắn hạn nhằm
phục vụ những công việc có tính chất mùa vụ như: bốc vác, phục vụ xếp dỡ hàng hoá
giao nhận XNK.
Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động trong doanh nghiệp thì phải đảm bảo có
được một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao. Do đó công ty luôn tìm hướng
khắc phục bằng cách đào tạo và bồi dưỡng cho cán bộ quản lí, tăng cường năng lực, kỹ
o to bờn ngoi
Gi i o to ti trng, trung tõm
Lp danh sỏch
a i o to
Lp danh sỏch
a i o to
o to ti ch
Nhu cu o to c xột tuyn
Lp k hoch o to
Chun b o to
o to tp trungo to ni b o to liờn kt
nng, chuyờn mụn nghip v cho CBCNV, tọứ chổùc caùc cuọỹc thi tay nghóử
cho cọng nhỏn.
cụng ty hin nay cú hai hỡnh thc o to:
o to ti ch:
Do cụng ty thng liờn h vi cỏc trung tõm dy ngh m lp o to ti cụng ty,
thng o to cho nhõn viờn hc vic. Cụng ty gi õy l o to ban u, quỏ trỡnh
o to ny thng kộo di 2-3 thỏng. Sau ú cụng ty s tin hnh thi tuyn chn
nhng ai cú tay ngh vng vng vo lm nhõn viờn chớnh thc. Ngoi ra, trong o to
ti ch cũn cú o to nõng cao cho cỏc trng ngnh hng, t trng nhm nõng
cao trỡnh chuyờn mụn cho i ng nhõn viờn.
o to bờn ngoi:
Cụng ty thng gi cỏc CBCNV ca mỡnh i hc cỏc trung tõm dy ngh bờn
ngoi. Thng thỡ cỏc cụng ty hay c nhõn viờn ca mỡnh i hc cỏc lp nõng cao
nghip v do Cụng ty Intimex t chc. Mc ớch kiu o to ny l nõng cao nghip
v, trỡnh ca cỏn b, th trng n v
S 2.2: Hot ng o to ca cụng ty nh sau:
2.2.3.TèNH HèNH TI CHNH CA CễNG TY:
Bng 2.3 Bng cõn i k toỏn ca Cụng ty
(VT: Triu ng; %)
CH TIấU
Nm 2007
Nm 2008
Chờnh lch
S tin T trng
S tin T trng Mc Tc
A.TI SN
I. TSL & TNH 48.812 81,72 55.783 81,74 6.971 14,28
1) Tin mt 6.385 10,69 9.156 13,42 2.771 43,39
2) u t TC ngn hn 0 0 0 0 0 0
3) Khon phi thu 23.315 39,03 29.035 42,54 5.720 24,53
4) Hng tn kho 17.955 30,06 16.107 23,60 -1.848 -10,29
5) TSL khỏc 1.157 1,94 1.485 2,18 328 28,35
II. TSC & TDH 10.921 18,28 12.464 18,26 1.543 14,13
1) TSC 8.477 14,19 9.174 13,44 697 8,22
2) TTC di hn 0 0 0 0 0 0
3) Chi phớ XDCB d dang 987 1,65 1.308 1,92 321 32,52
4) Ký qu ký cc di hn 1.457 2,41 1.982 2,90 525 36,03
TNG TI SN 59.733 100 68.247 100 8.514 14,25
B.NGUN VN
I. N PHI TR 43.045 72,06 48.993 71,79 5.948 13,82
1) N ngn hn 22.536 37,73 26.796 39,26 4.268 18,90
2) N DH n hn tr 0 0 0 0 0 0
3) Phi tr ngi bỏn 16.918 28,32 17.831 26,13 913 5,39
4) Ngi mua tr trc 2.678 4,48 3.068 4,50 390 14,56
5) Thu & cỏc khon phi np 913 1,53 1.298 1,90 385 42,17
II. VN CH S HU 16.688 27,94 19.254 28,21 2.566 15,38
TNG NGUN VN 59.733 100 68.247 100 8.514 14,25
(Ngun: Phũng k toỏn )
Qua s liu phõn tớch ti Bng 2.3 ta thy:
V ti sn:
+ Ti sn lu ng:
Là một Cụng ty làm nhim v kinh doanh XNK cho nên tài sản lu động của Công
ty chiếm gần toàn bộ tổng tài sản của Cụng ty (chiếm hn 80% trong tổng tài sản) v
ang cú xu hng tng dn, tc tng t 2007 n 2008 l 14,28%. Nguyờn nhõn ca
hot ng ny l do tỡnh trng ca cụng ty tp trung ch yu vo hot ng xut nhp
khu hng húa, ớt tham gia vo hot ng sn xut.Qua bng trờn ta thy lng tin mt,
khon phi thu ca Cụng ty tng lờn ỏng k, nht là khon phi thu khách hàng. Có
thể do các thng v kinh doanh kéo dài cha n k thanh toỏn nờn Cụng ty cha thu
đợc từ khách hàng. Tuy nhiờn tỡnh trng ny lm cho hot ng kinh doanh cha thc
s an ton, cụng ty phi chỳ ý thu n trỏnh tỡnh trng chim dng vn ca khỏch
hng.
+ Ti sn c nh:
TSC ca Cụng ty ch yu nm c s vt cht k thut hin cú, nh ca, các
phng tin phc v kinh doanh, trong năm TSC có tăng nhng ít, tc tng t 2007
n 2008 ch t 8,22% , điều này là do Cụng ty đã đầu t xây dựng kho bãi phục vụ lu
giữ hàng hoá XNK.
Nhìn chung với một Công ty phục vụ kinh doanh XNK, cơ cấu tài sản nh vy l
khỏ hp lý. Cụng ty đã đầu t, xây dựng kết cấu tài sản phục vụ kinh doanh có hiệu quả.
V ngun vn:
Trong 100% vn hot ng ca cụng ty thỡ cú khon 20-30%l vn i ng t cú
ca cụng ty cũn 70-80% l vn vay,cụng ty vay vn kinh doanh ti nhng ngõn hng
nh Vietcombank,Eximbank,ngõn hng quõn i (MB), ngõn hng nụng nghip v phỏt
trin nụng thụn ,ACB....v mt s n v khỏc.
N phi tr chim t trng cao tc tng t 2007 n 2008 l 13,82%, trong ú
n ngn hn l ch yu. Cỏc khon n ca cụng ty tng i ln, ú l mt tr ngi ln
cho hot ng sn xut kinh doanh, tuy nhiờn ú l so c im kinh doanh cỏc sn
phm ca cụng ty, phn n ny tp trung vo cỏc khon phi thu ca khỏch hng v
hng tn kho.
Ngoi ra ta phõn tớch thờm mt s ch tiờu sau s thy rừ hn v tỡnh hỡnh ti chớnh
ca cụng ty:
Bng 2.4 Bng cỏc ch tiờu ti chớnh
(VT: %)
Ch tiờu Cụng thc Nm 2007 Nm 2008
T trng ti sn c nh
Giỏ tr TSC
Tng ti sn
14,19 13,44
T trng khon phi thu ca khỏch hng
Khon phi thu KH
Tng ti sn
39,03 42,54
T trng hng tn kho
Hng tn kho
Tng ti sn
30,06 23,60
T sut n
N phi tr
Tng ti sn
72,06 71,79
T sut t ti tr
Ngun vn CSH
Tng ti sn
27,94 28,21
Da vo bng phõn tớch 2.4 nờu trờn:
a) Phõn tớch cu trỳc ti sn: Phõn tớch cu trỳc ti sn nhm ỏnh giỏ nhng c
trng trong c cu ti sn ca cụng ty:
- T trng ti sn c nh: th hin c cu giỏ tr ti sn c nh trong tng ti sn,
phn ỏnh mc tp trung vn hot ng ca cụng ty. Do cụng ty kinh doanh thng
mi nờn t trng ny thng chim t trng thp trong c cu ti sn.T nm 2007 n
năm 2008, tỷ trọng này không có sự biến động nhiều, tuy có giảm nhưng không đáng
kể.
- Tỷ trọng khoản phải thu của khách hàng: phản ánh mức độ vốn kinh doanh của
doanh nghiệp bị các đơn vị khác tạm thời sử dụng. Tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao
nhất trong cơ cấu tài sản và có xuất khẩu hướng tăng, năm 2008 so với 2007 tăng
3,51%, xuất phát từ những nguyên nhân sau: theo đặc thù kinh doanh tại công ty thì vừa
có hình thức bán buôn, vừa có hình thức bán lẻ; năm 2007 thì hình thức bán buôn chưa
phát triển mạnh thì công ty bán lẽ thu tiền ngay nên tỷ trọng này thấp, sang năm 2008,
hình thức bán buôn phát triển mạnh thì tỷ trọng này chiếm tỷ trọng cao. Một phần là do
sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng lớn, nên công ty sử dụng chính sách tín dụng
bán hàng để thu hút khách hàng, đây là một chính sách ưu đãi của công ty về thanh toán
(hình thức bán buôn kì hạn tín dụng dài), có thể một phần do công tác thu hồi nợ của
công ty không hiệu quả và vấn đề đặt ra là việc thu hồi nợ.
- Tỷ trọng hàng tồn kho: Tỷ trọng này đang có xu hướng giảm, năm 2007 chiếm
30,06% và năm 2008 chỉ còn 23,60%. Tuy nhiên đây cũng là một tỷ trọng tương đối
cao trong cơ cấu tài sản, tỷ trọng này phụ thuộc nặng nề vào đặc điểm hoạt động kinh
doanh của công ty, đây là một công ty thượng mại, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao
vì đây là đối tượng cơ bản trong kinh doanh của công ty. Năm 2007, chính sách dự trữ
của công ty không hợp lý ở chỗ là dự trữ hàng hoá quá nhiều để kinh doanh nội địa và
xuất khẩu nên chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ quá cao. Săng năm 2008 công ty chỉ dự trữ hàng
bán nội địa tại các kho hàng để kinh doanh nội địa, còn đối với hàng xuất khẩu công ty
thực hiện tốt phương thức quản trị kịp thời (Just In Time) - tức là mua hàng khi cần,
không để hàng tồn kho trong cung ứng và tiêu thụ nên giảm nhanh được tỷ trọng này.
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn:
- Tỷ suất nợ: chỉ tiêu này chiếm tỷ trong rất cao trong cấu trúc nguồn vốn và có xu
hướng giảm nhưng không nhiều, năm 2005 là 72,06%, và năm 2006 còn 71,79%. Đây
là một tỷ suất nợ mang quá nhiều rủi ro và mất khả năng thanh toán có thể xảy ra, tỷ
suất nợ càng cao như vậy thể hiện mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ càng lớn,
tính tự chủ của công ty thấp, khả năng tiếp nhận các khoản vay nợ càng khó khi công ty
không thanh toán kịp thời các khoản nợ và tất nhiên, hiệu quả hoạt động kém.
- Tỷ suất tự tài trợ: thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty. Đây là chỉ
tiêu ngược với chỉ tiêu trên. Do mức độ phụ thuộc của công ty vào chủ nợ là quá lớn
nên mất khả năng tự chủ về tài chính.
2.2.5.KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Từ năm 2007 – 2008, hoạt động kinh doanh của Chi nhánh luôn tăng trưởng về mọi
mặt: kim ngạch, doanh số, lợi nhuận, nguồn vốn. Đặc biệt trong lĩnh vực xuất khẩu,
kim ngạch xuất khẩu của đơn vị ngày càng tăng nhanh, thị trường xuất khẩu ngày càng
được mở rộng, uy tín của đơn vị đối với khách hàng trong và ngoài nước ngày càng
được nâng cao. Những kết quả đó được thể hiện qua các bảng chỉ tiêu sau:
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: Triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008
- Tổng doanh thu 185.327 202.545
- Các khoản giảm trừ 0 0
- Doanh thu thuần 185.327 202.545
- Giá vốn hàng bán 152.560 161.382
- Lợi nhuận gộp 32.560 41.163
- Chi phí bán hàng 13.712 16.361
- Chi phí quản lí doanh nghiệp 9.653 12.087
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 9.195 12.715
- Lợi nhuận hoạt động tài chính 0 0
- Lợi nhuận bất thường 0 0
- Lợi nhuận trước thuế 9.195 12.715
- Thuế thu nhập 2.574,6 3.560,2
- Lợi nhuận sau thuế 6.620,4 9.154,8
(Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu 2.5 ta thấy:
- Tổng doanh thu tăng năm 2008 tăng 17.218 triệu VNĐ so với năm 2007, doanh
thu tăng chủ yếu là hoạt động kinh doanh trong nước tăng. Công ty co một thuận lợi lớn
là không có các khoản giảm trừ, điều đó cũng nói lên phần nào uy tín chất lượng trong
công ty trong thương trường. Giá vốn hàng bán cao do công ty kinh doanh thương mại
dịch vụ, không sản xuất. Hàng hoá chỉ đơn giản là mua đi bán lại, lấy công làm lời nên
phụ thuộc nặng nề vào nhà cung ứng, đặc biệt là mặt hàng nông sản (cà phê, tiêu) luôn
biến động như hiện nay, vì thế rất khó khăn trong việc giảm chi phí để tăng doanh
thu.Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng, năm 2008 tăng 5.954
triệu VNĐ so với năm 2007, do nhu cầu mở rộng kinh doanh thì việc gia tăng chi phí là
điều tất nhiên, nhưng doanh thu cũng tăng, tốc độ gia tăng doanh thu vẫn cao hơn tốc
độ gia tăng chi phí điều đó làm cho lợi nhuận kinh doanh tăng qua hai năm.
2.3. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY:
2.3.1. TÌNH HÌNH KINH DOANH XUẤT KHẨU:
2.3.1.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu: