Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THEO DÕI ĐÁNH GIÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.57 KB, 55 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THEO DÕI ĐÁNH GIÁ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẠI LA
I. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Đại La.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 1 KH46B
Tên công ty : Công ty Cổ phần Đại La.
Tên giao dịch quốc tế: Dai La joint stock company.
Tên viết tắt: DAILACO.
Đơn vị chủ quản: Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị.
Trụ sở chính: Vĩnh Quỳnh- Thanh Trì – Hà Nội.
Giám đốc công ty : Hoàng Văn Bình.
Tel: (04) 6881372- (04) 6881373.
1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức.
1.1. Lịch sử hình thành.
Công ty cổ phần Đại La nguyên là Xí nghiệp gạch ngói Văn Điển
được Nhà nước cấp đất xây dựng từ năm 1969 và chính thức thành
lập năm 1971, với chức năng chuyên sản xuất gạch ngói đất sét nung
trên lò thủ công. Xí nghiệp trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội, chịu sự
quản lý cả về quản lý Nhà nước và quản lý chức năng. Hàng năm Xí
nghiệp thực hiên chỉ tiêu pháp lệnh trên giao và được cụ thể hóa bằng
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán trao đổi hàng hóa về số
lượng, chất lượng được phân đều cho các tháng, quí trong năm.
Từ năm 1971 đến 1980 công ty sản xuất trên dây chuyền lò liên
hoàn với công suất 16 triệu viên/năm và là một trong những nhà máy
sản xuất đất sét nung lớn nhất cả nước.
Từ 1981 đến 1998 sản xuất trên dây chuyền lò đứng với sản
phẩm gạch đặc máy Văn Điển truyền thống.
Theo xu thế đổi mới, nền kinh tế bước vào cơ chế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, Xí nghiệp gạch ngói Văn Điển tiến hành tổ
chức lại để phù hợp với tình hình mới. Tháng 2/1999 công ty đã đưa
dây chuyền đồng bộ lò nung tuynel vào sản xuất với chi phí là 6 tỷ
VND, và đổi tên công ty thành Công ty vật liệu và xây dựng Đại La


(Ngày 29/01/1999 theo quyết định số 573/QĐ-UB của UBND thành
phố HN).
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 2 KH46B
Tên Công ty Cổ phần Đại La chính thức được công nhận và đi
vào hoạt động theo quyết định số 6700/QĐ-UB ngày 12/10/2004. Đơn
vị chủ quản cấp trên của công ty nay là Tổng công ty đầu tư và phát
triển hạ tầng đô thị, và chủ yếu là quản lý về chức năng. Tổng công ty
hoạt động theo hình thức Công ty mẹ, công ty con, gồm 21 công ty
trực thuộc và 6 công ty vốn nước ngoài, trong đó chỉ có duy nhất
Công ty Cổ phần Đại La là đã cổ phần 100%. Cùng với việc thay đổi
mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức, công ty tiến hành lắp đặt thêm
hệ thống dây chuyền lò nung tuynel mới với chi phí là 7 tỷ VND.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 3 KH46B
1.2. Cơ cấu tổ chức.
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.
Sơ đồ 2-1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Đại La
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ thuật
Phó giám đốc TC-HC
Phòng kế hoạch tổng hợp
Xí nghiệp 1
Xí nghiệp 2
Phòng kinh tế
Phòng tổ chức hành chính
Hội đồng quản trị
( Nguồn: Phòng tổ chức- hành chính)
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 4 KH46B
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực
tuyến chức năng.Với hình thức này các bộ phận chức năng có nhiệm

vụ tham mưu cho giám đốc về mọi hoạt động trong toàn công ty. Đứng
đầu công ty là giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm, giúp việc cho
giám đốc là hai phó giám đốc.
• Hội đồng quản trị gồm có 5 người
• Giám đốc: Là người điều hành công việc chung của công ty,
quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát
triển của công ty hiện tại và tương lai. Quản lý toàn bộ tài chính của
doanh nghiệp, có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các xí nghiệp, các
phòng ban về việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Giám đốc
phải chịu mọi trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và toàn thể công
nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
• Phó giám đốc kĩ thuật: Chịu trách nhiệm điều hành sản xuất,
kiểm tra và giám sát toàn bộ khâu kĩ thuật, công tác an toàn và bảo hộ
lao động. Đồng thời có nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kĩ thuật, đề ra
các giải pháp cho việc đầu tư, cải tiến kĩ thuật nhằm nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu ngày cao của xã hội.
• Phó giám đốc tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm về công tác
tổ chức lao động, tiền lương, y tế và quản lý kho Nội công ty, thực
hiện việc tiếp công dân, cán bộ công nhân viên có khiếu nại, tố cáo.
Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung các qui chế, nội qui về công tác tổ
chức hành chính và có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề của công
nhân viên.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 5 KH46B
• Phòng Kế hoạch tổng hợp: Căn cứ vào năng lực lao động, thiết
bị và tình hình tiêu thụ sản phẩm để xây dựng kế hoạch sản xuất, các
phương án sản xuất mới. Tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác
kĩ thuật, cung ứng vật tư và quản lý kho hàng. Xây dựng kế hoạch
ngắn hạn và trung hạn, các phương án, đề án quản lý thực hiện kế
hoạch sản xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nguyên tắc phối
hợp công tác giữa các đơn vị sản xuất, quản lý kỹ thuật, đổi mới sản

phẩm, công nghệ, phân phối chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau
nhằm hỗ trợ lẫn nhau thực hiện tốt kế hoạch của công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu giúp giám đốc về công
tác tổ chức lao động tiền lương, hành chính, tổ chức quản lý công tác
bảo vệ, an ninh chính trị, công tác an toàn lao động
• Phòng kinh tế: Tổ chức công tác kế toán phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh. Với qui mô vừa, đặc thù của công ty là sản xuất
vật liệu xây dựng, công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung, nghĩa
là công ty sẽ có phòng kế toán trung tâm còn các xí nghiệp cũng có tổ
chức kế toán riêng. Phòng kinh tế có nhiệm vụ phản ánh kịp thời tình
hình sử dụng và biến động tài sản, vốn, thường xuyên đối chiếu công
nợ, xác định và phân loại các khoản nợ tồn đọng, phân tích khả năng
thu hồi để có biện pháp xử lý phù hợp. Tổ chức khâu bán hàng đầy
đủ, kịp thời, tham mưu giúp giám đốc xử lý nhanh, chính xác giá cả
vật tư, nguyên liệu và các bán thành phẩm nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 6 KH46B
• Các xí nghiệp: Được giao trực tiếp lao động, các máy móc thiết
bị, vật tư, tổ chức sản xuất, hạch toán kinh doanh theo các chỉ tiêu
được giao và tổ chức thực hiện đúng theo các chính sách của nhà
nước và nội qui, qui chế của công ty.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đại
La.
2.1.Lĩnh vực kinh doanh.
Với mô hình tổ chức mới, ngoài chức năng sản xuất các sản
phẩm gạch ngói đất sét nung công ty còn có các lĩnh vực kinh doanh
đó là.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, thủy lợi.
- Tư vấn đầu tư xây dựng, chuyển giao công nghệ sản xuất vật

liệu xây dựng và dây chuyền lò nung Tuynel.
- Gia công lắp đặt kết cấu thép và sản phẩm từ thép.
- Cho thuê và làm dịch vụ kho tàng, sân bãi và nhà xưởng.
- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Nói chung công ty có loại hình kinh doanh đa dạng, trong đó hoạt
động chủ đạo và mang lại doanh thu lớn nhất là sản xuất vật liệu xây
dựng. Qua những lần thay đổi tên công ty tương ứng là những lần cải
cách và hiện đại hóa dây chuyền công nghệ, công ty đã nâng cao số
lượng, chất lượng cũng như chủng loại sản phẩm, ngày càng khẳng
định được vị thế trên thị trường.
2.2. Qui trình sản xuất các sản phẩm từ lò nung tuynel.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 7 KH46B
Các sản phẩm của doanh nghiệp được sản xuất theo dây chuyền
công nghệ tuynel. Căn cứ vào tính chất, yêu cầu kĩ thuật công nghệ và
thứ tự các bước trong qui trình sản xuất mà công ty có nhu cầu về các
nguồn lực và lựa chọn đặc tính của nguồn vật tư sao cho phù hợp, đạt
được yêu cầu về chất lượng sản phẩm.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 8 KH46B
Sơ đồ 2-2: Dây chuyền công nghệ sản xuất.
Bãi thành phẩm
Than nghiền
Băng tải 1
Máy cán thô
Máy cán mịn
Kho nguyên liệu
Máy ủi
Máy ủi
Máy cắt tự động
Máy nhào đùn liên hợp có hút chân không
Băng tải 3

Máy nhào hai trục
Sân cáng phơi gạch
Lò sấy tuynel
Lò nung tuynel
Phân loại sản phẩm
Máy cấp liệu thùng
Bãi thành phẩm
Kho nguyên liệu
Băng tải 1
Máy cán thô
Máy cán mịn
Kho nguyên liệu
Máy ủi
Máy ủi
Máy cắt tự động
Máy nhào đùn liên hợp có hút chân không
Băng tải 3
Máy nhào hai trục
Sân cáng phơi gạch
Lò sấy tuynel
Lò nung tuynel
Phân loại sản phẩm
Máy cấp liệu thùng
Bãi thành phẩm
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 9 KH46B
(Nguồn: Xí nghiệp1- Công ty cổ phần Đại La)
2.3 .Nguồn lực.
2.3.1. Máy móc thiết bị.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 10 KH46B
Công ty có hai dây chuyền sản xuất: Dây chuyền sản xuất gạch

ngói số 1 và dây chuyền sản xuất gạch ngói số 2. Công suất 15-18
triệu viên/ năm/ dây chuyền, với hệ thống thiết bị như sau:
Bảng 2-1: Hệ thống máy móc thiết bị của công ty Cổ phần Đại La năm
2007.
TT Tên thiết bị Đặc tính kĩ thuật Số lượng
1 Máy cấp liệu thùng, có trang bị cào băm
đất
Năng suất Q≥ 12T/h
Khối lượng G=3.500 kg
02
2
Máy cán thô
Năng suất Q≥ 12T/h
Khối lượng G= 3.600 kg
02
3
Máy cán mịn
Năng suất Q≥ 12T/h
Khối lựợng G=4.500kg
02
4
Băng tải cao su B500 chuyển liệu
Năng suất Q≥ 12T/h
02
5
Băng tải cao su B500 ra gạch mộc
Năng suất Q≥ 20T/h
04
6
Máy nhào lọc mở sàng cơ khí

Năng suất Q≥ 12T/h
Khối lựơng G=5.800kg
02
7
Máy nhào đùn chân không EVA350
Năng suất ép Q>6.000 viên/ ngày
Khối lượng G=8.500kg
02
8 Máy nén khí (cho ly hợp) Động cơ N= 1.5KW 02
9 Máy cắt gạch tự động Năng suất > 6.000 viên/h 02
10 Máy nghiền than Năng suất Q=700÷800 kg/h 02
11 Sàn thao tác cầu thang 2 (hệ)
12
Hệ thống lò nung sấy Tuynel liên hợp
-Tủ điện điều khiển
-Cáp từ tủ điện đến động cơ
2 (hệ)
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
Ngoài ra công ty còn có máy móc thiết bị hỗ trợ khác như: Hệ
thống xe goòng, xe tải, máy ủi, hệ thống máy điện, máy nhào trộn,
máy mài, xe bàn bánh hơi, xe cải tiến bánh hơi, máy biến áp, hệ thống
lưới điện…
Ta có thể thấy về mặt công suất và trình độ công nghệ của máy
móc thiết bị là khá đồng bộ và các bộ phận đều có khả năng đáp ứng
nhu cầu cho nhau.
2.3.2. Nguồn nhân lực.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 11 KH46B
Bảng 2-2: Nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Đại La năm 2007.
STT Trình độ Số người Chuyên môn
1 Đại học 10 Công nghệ vật liệu, xây dựng, kinh tế, tin học.

2 Trung cấp, cao đẳng 11 Công nghệ vật liệu, xây dựng, tài chính, cơ điện.
3 Công nhân kĩ thuật 45
Vận hành lò tuynel, vận hành máy tạo hình, xây
dựng, lái máy ủi, sửa máy, điện, hàn, nguội…
4
Công nhân lao động phổ
thông
220 Sản xuất vật liệu xây dựng, lao động tạp vụ khác.
5 Cộng tác viên 10
Thiết kế, xây dựng, khí động lực học, kết cấu thép,
vật liệu xây dựng.
(Nguồn: Phòng Tổ chức-Hành chính)
Nói chung công ty có ưu thế về nguồn nhân lực do đã được thành
lập lâu năm, trên 50% nhân viên ở độ tuổi trung niên, công nhân chủ
yếu là bậc 2/7 và 3/7(85%) nhưng lại có kinh nghiệm làm việc và tay
nghề điêu luyện. Tuy nhiên họ vẫn còn thiếu tác phong làm việc công
nghiệp. Cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm, đội ngũ công nhân
có tay nghề lao động cao.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 12 KH46B
2.3.3.Vật tư và nguồn cung vật tư.
2.3.3.1. Nguyên liệu : Nguồn vật tư chủ yếu là đất, than.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 13 KH46B
Nguyên liệu sản xuất là đất sét. Với định mức tiêu hao cho 1000
viên sản phẩm là 1.7 m
3.
. Do dặc thù lĩnh vực nghề nghiệp, các nhà
cung cấp cho công ty không có nhiều và mang tính thời vụ (đất), do đó
công ty thường có mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp, hoặc các
nhà cung cấp chủ động tìm đến công ty chào hàng (qua các kênh
thông tin trong và ngoài công ty). Đó có thể là chủ thầu xây dựng của

những công trình lớn, các công trình đó có thể khai thác một lượng
đất rất lớn khi đào móng công trình. Lượng đất này công ty có thể
mua với giá ưu đãi. Tuy nhiên không phải công trình nào công ty cũng
có thể làm hợp đồng mua đất vì đất sản xuất cần phải đảm bảo đạt
yêu cầu về loại đất, tỷ lệ các hạt sét, hạt cát trong đất, độ dẻo, độ đàn
hồi của đất… Do đó khi có những mối chào hàng công ty luôn phải cử
nhân viên có trình độ chuyên môn, kỹ thuật tới để kiểm tra hiện trạng,
chất lượng đất. Nhưng đó trước hết phải đảm bảo về mặt địa hình,
xem có thuận lợi cho việc vận chuyển hay không, có quá xa để nâng
chi phí nguyên vật liệu lên cao hay không…
Với nguồn than thì công ty chủ yếu dựa vào quan hệ lâu năm với
các nhà cung cấp (Tổng công ty than miền Bắc).
Nói chung để có được nguồn nguyên liệu phù hợp cả về chất
lượng, giá cả và chiến lược phát triển, công ty phải có những cân
nhắc kĩ càng trước khi ra quyết định ký kết hợp đồng thu mua. Khi có
các nhà cung cấp đến chào hàng, giám đốc công ty xem xét các tiêu
chí đánh giá.
• Có đủ tư cách pháp nhân.
• Đáp ứng được yêu cầu của công ty về chất lượng, giá cả,
phương thức giao hàng, phương thức thanh toán.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 14 KH46B
• Kết quả thực hiện trước đó (đối với nhà cung cấp đang tồn tại).
Việc đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp được thông báo trong cuộc
họp giao ban gần nhất.
Tiến hành kí kết hợp đồng theo BM74-06 (Kế hoạch vật tư)
Hợp đồng sau khi ký kết được chuyển tới các bộ phận có liên
quan để thực hiện.
Toàn bộ vật tư chủ yếu của công ty được theo dõi và đo lường
theo qui trình theo dõi và đo lường sản phẩm (QT 82-03).
Quá trình nhập kho được thực hiện theo hướng dẫn xuất nhập

lưu kho và bảo quản HD75-02.
2.3.3.2. Các vật tư khác.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 15 KH46B
Khi có nhu cầu mua vật tư phục vụ sản xuất, Sửa chữa thiết bị,
xây dựng cơ bản, bảo hộ lao động…các xí nghiệp, phòng nghiệp vụ
phải có kế hoạch, tổng hợp vào phiếu yêu cầu mua vật tư (BM74-05)
gửi phòng kế hoạch tổng hợp giải quyết (Những trường hợp khẩn cấp
để phục vụ kịp thời cho sản xuất có thể thông tin trực tiếp).
Có thể thấy nhu cầu về vật tư của công ty là khá lớn. Giá trị của
vật tư chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị sản phẩm. Hơn nữa khi
nguồn cung vật tư được đảm bảo đầy đủ, kịp thời, đạt tiêu chuẩn cao
về chất lượng sẽ là yếu tố quyết định đến sự tuần hoàn trong sản xuất
kinh doanh, góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm. Hiểu được ý
nghĩa đó, công ty luôn có những chính sách, biện pháp đảm bảo cung
ứng vật tư đầy đủ nhất với chi phí có thể chấp nhận được.
2.4.Thị trường tiêu thụ.
Đối với mặt hàng sản xuất chủ yếu là gạch ngói, giá trị tính trên
một đơn vị sản phẩm là thấp, do đó tâm lý của khách hàng là thường
mua ở những địa điểm cung cấp gần để tránh bị đội giá cả lên do chi
phí vận chuyển. Hơn nữa đây không phải là mặt hàng hiếm và thực
sự khan hiếm. Do đó công ty chủ yếu cung cấp trên địa phận Hà Nội
và các vùng phụ cận.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 16 KH46B
Thị trường là yếu tố sống còn đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào, thị trường không chấp nhận đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
sản xuất mà không thể tiêu thụ, doanh nghiệp sẽ phá sản. Hiểu được
tầm quan trọng đó, Công ty cổ phần Đại La đặc biệt quan tâm tới
khách hàng. Phòng kế hoạch là nơi tiếp nhận yêu cầu của khách hàng
(yêu cầu có thể bằng Fax, công văn, điện thoại hoặc giao dịch trực
tiếp). Sau khi nhận được yêu cầu từ khách hàng, phòng kế hoạch sẽ

tiến hành xem xét các yêu cầu về : Loại sản phẩm, số lượng, qui cách
kĩ thuật, thời gian và địa điểm giao hàng, giá cả, phương thức thanh
toán. Với những sản phẩm có thể đáp ứng nhu cầu, sẽ tiến hành đàm
phán, nếu không sẽ thảo luận xem có sản xuất hay không. Phòng kế
hoạch cũng là nơi tiếp nhận mọi ý kiến phản hồi từ khách hàng và nếu
thấy cần thiết sẽ kịp thời điều chỉnh.
Theo dự báo của viện vật liệu xây dựng thì nhu cầu gạch của thị
trường Hà Nội trong giai đoạn 2005-2010 khoảng 765 triệu viên/ năm.
Nhưng hiện nay sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại Thế
giới - WTO, nhu cầu đầu tư xây dựng tăng đến chóng mặt thì nhu cầu
về gạch xây dựng phải là một con số lớn hơn nhiều. Trong khi đó,
ngoài Công ty cổ phần Đại La trên địa phận Hà Nội có một số công ty
sản xuất gạch xây dựng với qui mô như sau :
- Gạch Thạch Bàn: 30 triệu viên/ năm
- Gạch Hữu Hưng: 30 triệu viên/ năm.
- Gạch Từ Sơn: 50 triệu viên/ năm.
- Gạch 382: 50 triệu viên/ năm.
- Gạch Cầu Đuống : 50 triệu viên/ năm.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 17 KH46B
- Gạch Phúc thịnh : 30 triệu viên/ năm.
- Gạch Đan Phượng: 30 triệu viên/ năm.
Như vậy có thể khẳng định là lượng gạch xây dựng đáp ứng cho
thị trường Hà Nội là cung không đủ cầu. Điều đó hứa hẹn một tương
lai phát triển thịnh vượng của Công ty cổ phần Đại La.
2.5. Kết quả kinh doanh.
2.4.1. Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 18 KH46B
Các sản phẩm đã sản xuất của công ty bao gồm: Gạch xây 2 lỗ
các loại, gạch xây 6 lỗ, 6 lỗ ½, gạch lát men tách 200, 250, 300, gạch
chống nóng, cách nhiệt 3 lỗ, 4 lỗ, gạch đặc xây các loại, các loại ngói

chùa, ngói 22
v
/m
2

Hiện nay, công ty với 2 hệ thống dây chuyền đồng bộ lò nung
tuynel cao cấp với công suất thiết kế là 18 triệu viên/ dây chuyền, sản
lượng sản xuất khoảng 35 triệu viên đã đáp ứng được nhu cầu khá
lớn của thị trường.
Công ty có những khách hàng lớn truyền thống như: Các công ty
lớn trong ngành xây dựng, các công ty thuộc Tổng công ty đầu tư và
phát triển hạ tầng đô thị, LICOGI, công ty xây dựng bảo tàng Hồ Chí
Minh,… và các đại lý vật liệu xây dựng trên các quận huyện Từ Liêm,
Thanh Trì, các khu công nghiệp mới: Định Công, Pháp Vân-Tứ Hiệp,
Yên Hòa..
Để đẩy nhanh tốc độ bán hàng và khả năng xâm nhập thị trường
công ty đã có rất nhiều chính sách và đang tỏ ra rất có hiệu quả, có
thể kể đến là:
- Tập trung vào chế độ ưu tiên cho các bạn hàng lớn và bạn hàng
truyền thống.
- Quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng như truyền
hình, đài phát thanh.
- Tham gia các hội chợ triển lãm toàn quốc.
- Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu và thị
hiếu của khách hàng.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 19 KH46B
- Có các chính sách tiếp thị hợp lý: Trả lương cho người bán theo
phương pháp lũy tiến, cho tiếp thị vay vốn để mua phương tiện vận
chuyển với lãi suất ưu đãi.
- Qui định giá cước cụ thể với từng cung đoạn đường để đảm bảo

giá bán hàng của nhà máy từ chân công trình là hợp lý và ổn định…
2.4.2. Kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh qua các năm được thể hiện qua bảng sau.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 20 KH46B
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa: Kế hoạch và phát triển
Bảng 2-3: Kết quả sản xuất kinh doanh qua các năm.
Chỉ số sản xuất
kinh doanh
Đơn vị tính
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Kế hoạch
Thực
hiện
Kế hoạch
Thực
hiện
Kế hoạch
Thực
hiện
Kế hoạch
Thực
hiện
Kế hoạch Thực hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
Gía trị sản xuất kinh doanh. Triệu đồng 6.000 6.108 8.000 8.602 14.000 11.981 12.500 12.771 16.500 16.892 18.000 18.243
Doanh thu Triệu đồng 9.100 9.287 18.000 18.002 17.000 15.826 17.000 17.998 20.000 20.235 22.500 22.830
Sản lượng qui tiêu chuẩn Triệu viên 24,000 24,502 35,000 35,510 37,000 36,372 35,000 35,112 35,000 35,269 37,000 36,278

TN bình quân người/tháng 1000đ 700 724 960 969 1.320 1.062 1.300 1.295 1.500 1.669 2.000 2.069
Nộp ngân sách Triệu đồng 583 594 1.170 1.328 1.120 1.468 1.200 1.512 1.350 1.459 1.500 1.632
( Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 21 KH46B
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và phát triển
Doanh thu của công ty tăng do cả hai yếu tố lượng và giá. Xét về
yếu tố giá, với gạch đặc xây dựng năm 2007 đã tăng gấp đôi so với năm
2005 (từ 300đ/ viên lên 600đ/ viên), đến đầu năm 2008 thì giá cả đã
tăng gấp 3 lần năm 2007(gạch 2 lỗ giá 1.800đ/ viên, gạch đặc là 2.300đ/
viên). Sản lượng và sức tiêu thụ cũng tăng lên mạnh mẽ. Sự thịnh
vượng của công ty đã làm cải thiện đáng kể thu nhập của người lao
động và góp phần tăng thu ngân sách.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 22
KH46B
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và phát triển
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể nhận thấy hầu hết các chỉ tiêu
trong các năm đều đạt vượt mức kế hoạch đề ra. Chỉ có năm 2004 là
hầu như các chỉ tiêu đều không được hoàn thành. Đây là những chỉ tiêu
được đề xuất vào đầu năm thực hiện kế hoạch còn nếu xem bản báo
cáo cuối năm thì những con số này đã được thay đổi cho phù hợp nên
các chỉ tiêu vẫn được hoàn thành vượt mức. Thực tế thì những chỉ tiêu
này đã được thay đổi đến hai lần vào giữa và cuối kỳ. Đây không phải là
trường hợp thường xuyên xảy ra nhưng cũng có thể cho thấy một số
vấn đề: Bản kế hoạch không phải là cứng nhắc, có thể thay đổi linh hoạt
cho phù hợp với khả năng của doanh nghiệp và thay đổi của các yếu tố
bên ngoài doanh nghiệp; Việc đánh giá hoàn thành hay không hoàn
thành kế hoạch không hẳn lúc nào cũng có ý nghĩa mà quan trọng chính
là sự giám sát và kiểm soát cả quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp; Năm 2004 là năm công ty chuyển đổi hình thức hoạt
động kinh doanh và đổi mới dây chuyền công nghệ, do quá kỳ vọng vào
bước ngoặt này mà công ty đã đặt ra mục tiêu phấn đấu quá cao, sau
đó công ty đã nhận thấy được điều đó và tiến hành giảm mục tiêu để
tránh hoang mang trong toàn công ty về sự đổi mới này. Đó là sự sửa
chữa rất kịp thời và thể hiện sự nắm bắt, đánh giá tình hình và ra quyết
định phù hợp của cán bộ quản lý. Nhưng đây cũng thể hiện công tác dự
báo còn hạn chế, chưa nhận định đúng đắn về khả năng của doanh
nghiệp cũng như biến động của thị trường.
II. Thực trạng công tác kế hoạch hóa trong công ty cổ phần Đại La.
1. Qui trình kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 23
KH46B
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và phát triển
Công ty cổ phần Đại La chủ yếu hoạt động dựa trên dây chuyền
sản xuất đồng bộ, sản xuất theo từng công đoạn và sản xuất sản phẩm
hàng loạt là chính. Từ việc sơ chế nguyên liệu đầu vào, sản xuất sản
phẩm thô, sản phẩm hoàn thiện không theo một luồng liên tục do đó nếu
không phối hợp sản xuất nhịp nhàng giữa các phân xưởng sẽ dẫn đến
nơi thừa nơi thiếu, làm chậm tiến độ sản xuất và lãng phí thời gian, lao
động, sản xuất sẽ không hiệu quả và không đáp ứng kịp nhu cầu thị
trường. Nên kế hoạch sản xuất lại càng có ý nghĩa và phát huy vai trò
điều phối và chỉ đạo sản xuất một cách nhịp nhàng.
Lập kế hoạch sản xuất sẽ giúp chủ động điều phối các hoạt động, là
một công cụ quản lý đắc lực góp phần tạo nên một phong cách quản lý
khoa học, linh hoạt và hiệu quả.
Nội dung của qui trình kế hoạch hóa doanh nghiệp.
1.1. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Quí IV hàng năm trưởng phòng KHTH căn cứ vào :

- Tình hình tiêu thụ sản phẩm năm thực hiện và dự kiến năm tới về
thị trường.
- Năng lực và khả năng thực tế của các xí nghiệp thành viên trong
công ty.
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo BM 71-01, trình giám đốc
công ty phê duyệt (trước khi trình duyệt tham khảo ý kiến của các Xí
nghiệp và các phòng chức năng về các chỉ tiêu).
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 24
KH46B
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Kế hoạch và phát triển
Sơ đồ 2-3: Các bước lập kế hoạch hàng năm của công ty Cổ phần Đại La
Đánh giá thực trạng
Xác định mục tiêu
Xây dựng KH hành đông
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
SV Thực hiện: Khương Thị Tú Anh 25
KH46B

×