Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đánh giá thực trạng công tác theo dõi đánh giá tình hình thực hiện KHPT KTXH 5 tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.27 KB, 52 trang )

Mục Lục Trang
DANH MỤC CÁC HỘP…………………………………………………………3
DANH MỤC CÁC BẢNG……………………………………………………….4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ………………………………………..5
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………....6
Chương I: Cơ sở lý thuyết về công tác theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thực
hiện KH 5 năm ở địa phương……………………………………….………....8
I. Các khái niệm cơ bản về theo dõi và đánh giá…………………………….....8
1. Khái niệm Theo dõi………………………………………………….8
2. Khái niệmĐánh giá ………………………………………………..9
3. Lợi ích của theo dõi và đánh giá ……………………………….10
4. Sự liên quan giữa theo dõi và đánh giá…………………………….11
II. Sự cần thiết của công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện KHPT KTXH
5 năm ……………………………………………………………..……..13
1. Sự khác nhau giữa công tác theo dõi, đánh giá truyền thống và công tác
theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả……………………………………..13
2. Vị trí và tầm quan trọng của công tác theo dõi, đánh giá dựa
trên kết quả …………………………………………………………………….15
3. Sự cần thiết phải TDĐG tình hình thực hiện KH 5 năm………………..17
3.1. Vai trò và tác dụng của KH 5 năm………………………………...17
3.2. Vì sao phải TDĐG tình hình thực hiện KH 5 năm…………………19
3.3. Cơ sở pháp lý cho việc TDĐG KH 5 năm …………………………21
III. Những điều kiện cơ bản để xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá KH 5 năm ở
địa phương …………………………………………………………………..22
1. Xây dựng khung theo dõi đánh giá dựa vào kết quả…………………….22
2. Các thành viên tham gia , thời gian, nội dung và nguồn lực để thực hiện..23
3. Tổ chức thông tin và báo cáo kết quả……………………………………..23
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác theo dõi đánh giá tình hình thực hiện
KHPT KTXH 5 năm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006- 2010…………................25
I. Quy trình và các chỉ số đánh giá của tỉnh Hòa Bình tình hình thực hiện kế
hoạch 5 năm 2006-2010……………………………………………………….25


1. Quy trình và nội dung các bước thực hiện công tác theo dõi và đánh giá
của Tỉnh Hòa Bình……………………………………………………25
2. Các chỉ số đánh giá của kế hoạch 5 năm 2006- 2010………………25
II. Tình hình thực hiện công tác theo dõi, đánh giá KHPT KTXH 2006 đến
nay..28
1. Về vấn đề cung cấp thông tin ở các cấp (tỉnh, huyện, xã)……………….28
2. Năng lực các cấp trong theo dõi, đánh giá………………………………33
2.1. Về tổ chức bộ máy…………………………………………………..33
2.2.Về tình hình cán bộ…………………………………………………..36
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế và những yếu kém………………..38
3. Nhận thức của các bên hữu quan về vai trò của HĐND và UBND các cấp,
cũng như các đoàn thể quần chúng trong việc theo dõi, đánh giá……………..40
Chương 3: Kiến nghị tăng cường công tác theo dõi và đánh giá thực hiện KH
5 năm ở tỉnh Hòa Bình………………………………………………………….41
1. Bối cảnh đổi mới công tác theo dõi, đánh giá nói chung…………..41
2. Điều kiện để xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá ở tỉnh Hòa Bình..43
3. Phương hướng đổi mới công tác theo dõi đáng giá KH 5 năm ở tỉnh Hòa
Bình……………………………………………………………………………
45
4. Kiến nghị nhằm tăng cường công tác theo dõi, đánh giá thực hiện KH 5
năm tại tỉnh
HB…………………………………………………………………...47
`
2
Kết Luận:………………………………………………………………………….51
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………..52
Danh Mục Các Hộp
Hộp 1:………………………………………………………...30
Hộp 2:…………………………………………………………31
Hộp 3: ………………………………………………………....38

`
3
Danh Mục Các Bảng
Bảng 1:………………………………………………………12
Bảng 2:………………………………………………………14
Bảng 3: ………………………………………………………37
Bảng 4: ………………………………………………………46
Bảng 5: ………………………………………………………49
`
4
Danh Mục Các Từ Viết Tắt
TD ĐG: Theo dõi đánh giá
KH: Kế hoạch
KHPT KTXH: Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
UBND: Ủy ban nhân dân
HĐND: Hội đồng nhân dân
TK: Tống kê
NN: Nông nghiệp
`
5
Lời mở đầu
Quá trình xây dựng kế hoạch kinh tế- xã hội bao gồm quy trình từ lập kế
hoạch, thực hiện, theo dõi và đánh giá rồi đến báo cáo. Được mô tả theo sơ đồ
sau:
Hiện nay công tác theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội được thực hiện theo định kỳ tháng, quý, năm. Tuy nhiên việc
theo dõi và đánh giá mới tập trung chủ yếu vào kết quả thực hiện của các chỉ
tiêu đề ra trong bản báo cáo kế hoạch đạt hay không đạt kế hoạch, hay so sánh
với các chỉ tiêu cùng kỳ năm trước. Hầu hết các bản báo cáo đều tập chung
vào các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, các chỉ tiêu kết quả, các tác động nhưng rất

là sơ sài. Với những hạn chế đó, các bên liên quan như các nhà lập kế hoạch ,
các nhà hoạch định chính sách, và các đối tác khác có liên quan sẽ không thể
nắm bắt được những thông tin chính xác, kịp thời, gây khó khăn cho việc xác
định những lợi ích, khó khăn, cũng như nguyên nhân để có thể lên kế hoạch,
dự báo hay đưa ra những chính sách đúng đắn và hợp lý mang lại kết quả cao
cho xã hội. Chính vì vậy cần phải có những giải pháp cho công tác theo dõi và
đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cán bộ trong Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hòa Bình. Đồng thời được sự
`
Báo Cáo
Thực hiện, Theo dõi,
Đánh giá
Lập kế
hoạch
6
chỉ bảo tận tình của thầy giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn, tôi đã hoàn
thành đề tài trên. Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết về công tác theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thực hiện
KH 5 năm ở địa phương
ChươngII: Đánh giá thực trạng công tác theo dõi đánh giá tình hình thực hiện
KHPT KTXH 5 năm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006- 2010
Chương III: Kiến nghị tăng cường công tác theo dõi và đánh giá thực hiện KH
5 năm ở tỉnh Hòa Bình
Tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Vũ Cương (giảng viên Khoa Kế
hoạch – Phát triển, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân) và Ông Nguyễn Ngọc
Điệp (Phòng tổng hợp-Quy hoạch Sở Kế hoạch và Đầu tư- Hòa Bình) đã nhiệt
tình trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã nghiên cứu với tất cả nỗ lực, song
do trình độ và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế, thời gian nghiên cứu

không nhiều, hơn nữa đánh giá tác động dự án là một lĩnh vực mới mẻ nên đề
tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý
quý báu của các thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hòa Bình, ngày 05 tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Oanh
`
7
Chương I: Cơ sở lý thuyết về công tác theo dõi đánh giá dựa trên kết quả thực
hiện KH 5 năm ở địa phương
IV.Các khái niệm cơ bản về theo dõi và đánh giá
1. Khái niệm về Theo dõi
Theo dõi là một quá trình thu thập dữ liệu một cách có hệ thống về những
chỉ số cụ thể liên quan đến một hoạt động phát triển đang được thực hiện, để
những người quản lý và các đối tượng liên quan có được thông tin về tiến độ thực
hiện các mục tiêu đề ra sử dụng nguồn vốn đã được phân bổ.
Theo dõi được thực hiện bắt đầu khi khởi động một kế hoạch, một chương
trình, chính sách hoặc dự án. Theo dõi là một quá trình liên tục, nó đo lường tiến
độ thực hiện mục tiêu.
Việc theo dõi các kết quả thực hiện kế hoạch phát triển, chính sách hoặc
chương trình một cách liên tục có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nhà quản
lý.
Có hai hình thức theo dõi là:
• Theo dõi mức độ tuân thủ( theo dõi quá trình): để đảm bảo rằng cách hành
động đã dự kiến phải được thực hiện
VD: Chính quyền thành phố sẽ nâng cấp con đường X
• Theo dõi tác động: để đo lường tác động của một vài hoạt động đối với việc
đạt được mục tiêu đã đề ra
VD: Nâng cấp con đường X có lợi cho việc vận chuyển hàng hóa tạo ra a chỗ làm

mới, ngoài ra thuận tiện cho việc di chuyển sinh hoạt của dân cư
Mục đích của theo dõi là cung cấp một cách kịp thời, chính xác và hợp lý
các thông tin về những gì hiện đang xảy ra, qua đó có thể điều chỉnh kế hoạch và
`
8
các nguồn lực sao cho phù hợp nhất đối với những đòi hỏi và cơ hội của tình trạng
thực tế. Nó cũng ghi nhận một cách chi tiết những gì đang xảy ra nhằm phục vụ
cho việc cung cấp thông tin, trách nhiệm giải trình hay cho việc đánh giá trong
tương lai.
2. Khái niệm Đánh giá
Đánh giá là một quá trình tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống một dự
án, một chương trình, hay một chính sách, một kế hoạch phát triển đang được thực
hiện hoặc đã kết thúc, bao gồm đánh giá từ việc lập kế hoạch, thiết kế chương
trình, dự án đến quá trình thực hiện và kết quả của kế hoạch, chương trình, dự án
hay chính sách.
Đánh giá nhằm mục đích xác định tính phù hợp và mức độ đạt được các mục
tiêu, hiệu quả phát triển, hiệu suất sử dụng nguồn lực, tác động và tính bền vững.
Đánh giá cũng nhằm cung cấp các thông tin và bài học giúp cho các nhà hoạch
định chính sách đưa ra các quyết định về các dự án, chương trình hay các chính
sách có hiệu quả.
Trên cơ sở phân tích một cách có hệ thống về thực hiện một kế hoạch, một
chương trình, một chính sách để đưa ra đánh giá về tiến độ, sự liên quan những
thành công và những tồn tại hạn chế, hiệu quả chi phí…
Đánh giá là việc sử dụng thông tin có được từ quá trình theo dõi để phân tích
các kế hoạch, chương trình và các dự án để xác định liệu có cần sự thay đổi hay
điều chỉnh không. Trong bước thực thi kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa
phương, đánh giá được sử dụng để xác định các họa động có đáp ứng các mục tiêu
kế hoạch một cách có hiệu quả và hiệu lực hay không.
Nhiệm vụ của đánh giá là đi xa hơn theo dõi một bước,vì nó là quy trình
phản ánh về những gì đã và đang xảy ra. Thực hiện công tác Đánh giá để đánh giá

chung về thực hiện kế hoạch phát triển cho các kế hoạch phát triển dài hạn, trung
hạn hoặc hàng năm và để đánh giá những thành công và chưa đủ của chủ trương,
`
9
chính sách hoặc một chương trình, dự án. Nó không chỉ ra giá trị thực của những gì
đã thực hiện mà còn đưa ra những lựa chọn trong tương lai về chiến lược và những
ưu tiên cho việc tiếp tục quá trình phát triển.
3. Lợi ích của theo dõi và đánh giá
Trong quá trình quản lý dựa theo kết quả, đo lường việc thực hiện đang diễn
ra và đánh giá định kỳ sự tiến bộ đạt được của kế hoạch đã định ra công cụ chính
xuyên suốt trong quy trình này. Đo lường việc thực hiện và đánh giá giúp hiểu rõ
hơn những gì đã đạt được, từ đó điều chỉnh kịp thời các mục tiêu, các hoạt động để
đạt được các kết quả đã định.
Theo dõi các kết quả thực hiện kế hoạch phát triển, chính sách hoặc chương
trình một cách liên tục có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các nhà quản lý.
Công tác theo dõi sẽ cung cấp các thông tin liên tục về tình hình thực hiện
các chỉ tiêu đã được đề ra trong kế hoạch, chính sách, chương trình về sự thay đổi,
mức độ thay đổi, tiến triển. Việc theo dõi có thể giúp phát hiện các thay đổi bên
ngoài ý muốn. Nếu không thực hiện việc theo dõi, hoặc theo dõi không thường
xuyên, thiếu hệ thống về tình hình thực hiện kế hoạch, chương trình dự án, các nhà
quản lý, các đối tượng liên quan khó có thể có các số liệu chính xác về việc thực
hiện và không thể biết được các chương trình, dự án…có những vấn đề gì, tình
hình chuyển biến đến đâu. Tất cả thông tin thu thập được từ việc theo dõi có thể
giúp cho các nhà quản lý, các đối tượng nắm bắt được tình hình rõ ràng và cụ thể
hơn.
Công tác đánh giá và quá trình đánh giá một kế hoạch phát triển, chính sách
hoặc một chương trình dự án đang diễn ra hoặc đã hoàn thành để xác định mức độ
phù hợp, hiệu quả, hiệu lực, tác động và khả năng duy trì nó. Từ việc đánh giá này
chúng ta sẽ rút ra bài học để phục vụ cho quá trình quyết định các kế hoạch, chính
sách, chương trình mới.

`
10
Các thông tin được theo dõi chỉ cung cấp các tình hình số liệu, không phản
ánh được nguyên nhân, kết quả, các tồn tại cũng như điểm mạnh, điểm yếu trong
việc lập kế hoạch, chương trình, dự án. Do vậy, từ các thông tin đã có, việc đánh
giá các thông tin có được là hết sức cần thiết.
Đánh giá cũng hỗ trợ cho công tác theo dõi và việc theo dõi phục vụ cho
công tác đánh giá, mặc dù chức năng thực hiện của 2 nhiệm vụ này là khác nhau.
Đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống thông tin và phân tích với hai hợp phần: theo
dõi và đánh giá, có liên quan mật thiết với nhau.
Theo dõi đưa ra các thông tin về tiến độ thực hiện của một kế hoạch tại bất
kỳ thời điểm nào cùng với những chỉ tiêu phấn đấu và kết quả tương ứng. Báo cáo
theo dõi chỉ mang tính mô tả. Đánh giá cung cấp bằng chứng và phân tích về việc
các chỉ tiêu kế hoạch đạt được hay không đạt được, nguyên nhân tại sao.
Chức năng của việc đánh giá của hệ thống TDĐG dựa trên kết quả là một
quá trình liên tục, khác hẳn với phương pháp truyền thống là đánh gía khi sự việc
đã xảy ra.
4. Sự liên quan giữa theo dõi và đánh giá
Đánh giá và theo dõi có liên hệ mật thiết với nhau: đòi hỏi phải xây dựng hệ
thống thông tin và phân tích thông tin đó.
Theo dõi đưa ra các thông tin về tiến độ thực hiện của một kế hoạch, một chính
sách, chương trình hay dự án tại bất kỳ thời điểm nào cùng với các chỉ tiêu phấn
đấu và kết quả tương ứng. Báo cáo theo dõi chỉ mang tính mô tả. Đánh giá cung
cấp những bằng chứng về và phân tích về việc tại sao các chỉ tiêu phấn đấu và kết
quả dự kiến đạt được hoặc không đạt được. Đánh giá cho thấy rõ các nguyên nhân
và đây là vấn đề quan trọng, đua ra những vấn đề cần làm những gì…
Đánh giá nâng cao hiệu quả của công tác theo dõi: khi một hệ thống theo dõi
cho chúng ta biết các tín hiệu về các nỗ lực đang thực hiện là không đúng. Cần
phải có các thông tin đánh giá trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch chứ không
`

11
phải để đến khi hoàn thành xong kế hoạch, để kịp thời phát hiện ra các điểm không
phù hợp, các điểm hạn chế và xác định được các nguyên nhân của các tồn tại, hạn
chế này.
Công tác theo dõi và đánh giá bổ trợ cho nhau trên nhiều phương diện như: sự
bổ trợ có tính tuần tự, từ các thông tin theo dõi có thể tạo ra các câu hỏi mà đánh
giá sẽ trả lời hoặc ngược lại thông tin đánh giá có thể nay sinh các lĩnh vực mới
cần theo dõi. Sự bổ trợ về thông tin, tức là cả cả hai quá trình theo dõi và đánh giá
cùng sử dụng một thông tin nhưng đặt ra các câu hỏi khác nhau và phân tích khác
nhau. Sự bổ trợ tương tác là các nhà quản lý sử dụng song song theo dõi và đánh
giá để hỗ trợ các hoạt động quản lý của họ.
Trong khi theo dõi báo cáo tiến độ thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án
đang triển khai thì công tác đánh giá là phân tích tại sao đạt được hoặc không đạt
được các kết quả dự tính.
Trong khi theo dõi sự gắn kết các hoạt động và nguồn lực với các mục tiêu thì
đánh giá những đóng góp từ các hoạt động vào kết quả đạt được…
Bảng 1: Tác động hỗ trợ lẫn nhau giữa công tác theo dõi đánh giá
Theo Dõi Đánh Giá
- Báo cáo tiến độ thực hiện kế
hoạch đang triển khai về sự thay
đổi các mục tiêu, chỉ tiêu kế
hoạch.
- Phân tích nguyên nhân tại sao các
kết quả đạt được hay không đạt được như
các kết quả đã dự tính.
- Sự gắn kết các hoạt động và
nguồn lực với mục tiêu đặt ra
- Đánh giá những đóng góp từ các hoạt
động vào kết quả đạt được.
- Xác định các chỉ số, chỉ tiêu có liên

quan đến các chỉ tiêu đặt ra
- Phân tích và nghiên cứu các kết quả
ngoài ý muốn thông qua việc tổng
hợp, phân tích các cuộc điều tra là chủ yếu
- Định kỳ báo cáo với lãnh đạo
Đảng, chính quyền, cơ quan, cảnh
- Rút ra bài học kinh nghiệm nêu lên
những kết quả quan trọng hoặc các
`
12
báo khả năng thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu và những vấn đề tồn
tại
tiềm năng của kế hoạch, đưa ra những
kiến nghị về cải tiến kế hoạch sau.
- Theo dõi xem xét quá trình thực hiện
thông qua so sánh và phân tích số liệu
theo thời gian
- Đánh giá việc đạt được các mục
tiêu đề ra bằng cách so sánh các chỉ
tiêu đề ra bằng cách so sánh các chỉ số
trước và sau khi có hoạt động
- Theo dõi được thực hiện liên
tục và có hệ thống
- Thực hiện định kỳ như đánh giá giữa kỳ,
đánh giá cuối kỳ hay đánh giá tác động
- Được thực hiện bởi các cơ quan
quản lý, kế hoạch và các bên có liên
quan
- Các chuyên gia đánh giá độc lập

chuyên sâu bên ngoài
Nguồn: Nguyễn Bá Khoáng, Tài liệu tập huấn về TDĐG tạo các khoá đào tạo về
đổi mới công tác lập kế hoạch tại địa phương
II. Sự cần thiết của công tác theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện
KHPT KTXH 5 năm
1. Sự khác nhau giữa công tác theo dõi, đánh giá truyền thống và công tác
theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả
Ở Việt Nam trước đây, công tác theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội được thực hiện định kỳ theo tháng, quý, năm, việc theo
dõi và đánh giá mới tập trung chủ yếu vào kết quả thực hiện của các chỉ tiêu đề ra
trong bản kế hoạch đạt hay không đạt kế hoạch, các bản kế hoạch mới chỉ tập trung
chủ yếu vào các chỉ tiêu đầu ra, và các chỉ tiêu kết quả và tác động mới chỉ được
đề cập rất ít.
Hiện nay việc quản lý dựa trên kết quả còn được quan tâm nhiều trong việc
lập, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội hoặc các chương trình, chính sách
của Chính phủ để đảm bảo việc mục tiêu đề ra của kế hoạch phải đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, đồng thời phải đảm bảo mục tiêu xã hội.
`
13
Việc quản lý dựa trên kết quả có sự khác biệt so với việc quản lý trước đây,
nên trong công tác theo dõi và đánh giá theo phương pháp truyền thống cũng sẽ có
sự khác biệt so với theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả.
Hệ thống theo dõi đánh giá trước đây đều được thiết lập tập trung vào quá
trình thực hiện nhằm xem cơ quan đơn vị này đang làm gì? Có làm theo những gì
họ dự định không? Họ có đủ nguồn lực để thực hiện các hoạt động đó không? Nói
cách khác, hệ thống theo dõi đánh giá tập trung vào việc theo dõi, đánh giá xem
một kế hoạch, chương trình, dự án…đã được thực hiện chưa hoặc được thực hiện
như thế nào? Và nó thường gắn kết với một đơn vị chịu trách nhiệm , không giúp
cho các nhà hoạch định, nhà quản lý biết được mức độ thành công hay thất bại của
bản kế hoạch đó, và cũng không thể khẳng định được rằng kết quả mang lại là vì

nguyên nhân nào.
Trong khi việc theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả, ngoài xem xét nguồn lực
tài chính, nguồn nhân lực để thực hiện kế hoạch mà cần phải theo dõi, đánh giá các
kết quả đạt được và những tác động của những bản kế hoạch, chương trình đó đạt
được.
Việc theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch cũng có sự khác nhau
rõ rệt: theo dõi và đánh giá theo phương pháp truyền thống tập trung vào các chỉ số
đầu vào, đầu ra không phân biệt được rõ đầu vào và đầu ra, còn đối với phương
pháp dựa trên kết quả thì theo dõi, đánh giá một cách có hệ thống trong mối quan
hệ chặt chẽ với nhau từ các chỉ số đầu vào, chỉ số đầu ra, chỉ số kết quả và chỉ số
tác động.
Bảng 2: Sự khác nhau giữa theo dõi và đánh giá theo phương pháp truyền
thống và phương pháp dựa trên kết quả
PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG PHƯƠNG PHÁP DỰA TRÊN KẾT QUẢ
- Quan tâm nhiều đến các chỉ tiêu đầu
vào, đầu ra, các chỉ tiêu kết quả ít được đề
- Tập trung nhiều đến chỉ tiêu kết quả và
tác động
`
14
cập
- Hệ thống thông tin nghèo nàn, không
được quan tâm đầy đủ
- Hệ thống thông tin được cải thiện
- Trách nhiệm theo dõi đánh giá chỉ
trong nội bộ, không gắn kết với các
đơn vị bên ngoài
- Trách nhiệm theo dõi đánh giá được phân
công cụ thể, rõ ràng hơn
- Người dân không biết rõ các hoạt

động của chính quyền địa phương đạt
được kết quả gì, có tác động như thế
nào tới họ
- Người dân biết rõ các hoạt động
của chính quyền địa phương đạt được kết
quả gì, có tác động như thế nào tới họ
- Thiếu minh bạch rõ ràng - Tăng tính công khai minh bạch
- Các nhà hoạch định chính sách không
thể theo dõi sát tiến trình thực hiện và các
tác động của một bản kế hoạch, một
chương trình
- Các nhà hoạch định chính sách cũng là
người ra quyết định chính sách có thể theo dõi
sát tiến trình thực hiện và xem xét tác động của
bản kế hoạch, một tiến trình, kịp thời điều
chỉnh chương trình, chính sách nếu thấy cần
thiết
Nguồn: Bộ tài liệu đào tạo theo dõi, đánh giá theo kết quả ở địa phương- Ban quản
lý dự án SLGP
2. Vị trí và tầm quan trọng của công tác theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả
Theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả là thước đo về các tiến bộ nhằm đạt
được mục tiêu của các cấp chính quyền địa phương đã được đề ra trong kế hoạch
phát triển kinh tế- xã hội. Hệ thống theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả sẽ khắc
phục được những điểm yếu thường thấy trong các hệ thống theo dõi đánh giá trước
đây là thiếu những thông tin phản hồi về các kết quả hoặc hậu quả của các hoạt
động của Chính phủ hay chính quyền địa phương.
`
15
Hoạt động theo dõi, đánh giá sẽ cung cấp cho các cấp chính quyền của tỉnh,
huyện, xã… các nhà quản lý và các tổ chức xã hội những cách thức để nắm được

kết quả thực hiện và kinh nghiệm trong việc thực hiện kế hoạch phát triển nhằm
cải thiện việc cung cấp dịch vụ công, phân bổ nguồn lực hiệu quả hơn và báo cáo
các kết quả đạt được như là một phần trong trách nhiệm giải trình trước các đối
tượng có liên quan.
Kinh nghiệm của một số nước như Anh, Mỹ, Canada trong việc sử dụng
công cụ theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả để giúp ta hiểu thêm về vị trí và tầm
quan trọng của việc theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả.
Canada là một nước sớm áp dụng phương pháp quản lý dựa trên kết quả,
năm 1996 Tổng thống ban hành quy chế quản ký dựa trên kết quả, đến năm 2007
quốc hội phê chuẩn, ban hành Luật trách nhiệm và kết quả. Trên cơ sở Luật trách
nhiệm , cấp Trung ương, Bộ Ngân khố là cơ quan chịu trách nhiệm chung về theo
dõi đánh giá cấp quốc gia và phê duyệt khung logic dựa trên kết quả của các bộ
ngành.
Với hệ thống quản lý dựa trên kết quả của các Bộ , ngành ở Canada đã hoàn
thiện đựơc báo cáo và theo dõi tình hình thực hiện theo kết quả từ dưới lên, từ cấp
dự án, đến cấp chương trinnhf và cấp bộ từ đó xác định được các kết quả cuối cùng
đạt được báo cáo lên Quốc hội và cơ quan kiểm toán. Thông qua đó Bộ Ngân khố
và Quốc hội đã sử dụng để phân bổ kế hoạch hàng năm cho các đơn vị.
Trên cơ sở các mục tiêu ưu tiên đã được xác định, Chính phủ bang đã xây
dựng ra các thước đo kết quả, đó là các chỉ số, chỉ tiêu cụ thể hóa các mục tiêu nói
trên. Sau khi xác định được các thước đo( chỉ số, chỉ tiêu) của từng mục tiêu ưu
tiên, tiến hành xây dựng hệ thống thu thập thông tin. Hệ thống thông tin này ở
Canada xây dựng rất công phu, có bước thử nghiệm trước khi đi vào vận hành
chính thức. Các thông tin thu được từ hệ thống này được sử dụng là đầu vào của
`
16
các báo cáo tình hình thực hiện báo cáo hàng năm là cơ sở cho việc xây dựng ngân
sách các bộ, ban ngành cấp Bang.
Chính phủ Anh xây dựng hệ thông chỉ tiêu kết quả thực hiện. Các chỉ tiêu
này tập trung chủ yếu vào các vùng ưu tiên trong giáo dục, y tế, giao thông, tòa án,

các chỉ tiêu này chủ yếu là chỉ tiêu kết quả cần đạt đựợc
Chính phủ Mỹ xây dựng Công cụ phân loại đánh giá chương trình là một cố
gắng đo lường kết quả thực hiện của Chính phủ. Công cụ đã hỗ trợ Văn phòng
quản lý và Ngân sách phân tích các thông tin theo dõi và đánh giá việc thực hiện
chương trình như một phần của công việc phân tích ngân sách. Hệ thống này cũng
khuyến khích sự quan tâm của các Bộ đối với các thông tin kết quả thực hiện ngân
sách.
III. Sự cần thiết phải TDĐG tình hình thực hiện KH 5 năm
3.1. Vai trò và tác dụng của KH 5 năm
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là công cụ Nhà nước định hướng việc
quản lý điều hành phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia, địa phương trong một
thời gian nhất định. Kế hoạch phải đề ra những mục tiêu phát triển của quốc gia,
địa phương trong một thời gian nhất đinh( hàng năm, 5 năm, 10 năm…) với các
mục tiêu đặt ra cho mỗi quốc gia hoặc từng địa phương phải xây dựng và đề ra các
giải pháp, chính sách trong khuôn khổ nguồn lực sẵn có hoặc có thể huy động để
đạt được các mục tiêu đề ra.
Thực tế quản lý cho thấy trong mọi điều kiên, mọi trình độ phát triển, việc
sử dụng các thuật ngữ khác nhau, các khái niệm khác nhau nhưng từng quốc gia,
từng địa phương đều phải xây dựng riêng cho quốc giá mình, địa phương mình, địa
phương một kế hoạch phát triển kinh tế xã hội riêng trong từng thời kỳ. Với mỗi kế
hoạch, mục tiêu phát triển đặt ra, các quốc gia và địa phương tìm ra các định
hướng, chính sách, cách thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra.
`
17
Kế hoạch 5 năm là sự cụ thể hóa các chiến lược và quy hoạch phát triển
trong lộ trình phát triển dài hạn của đất nước. Nó xác định các mục tiêu, chỉ tiêu
tăng trưởng kinh tế, nâng cao phúc lợi xã hội trong thời kỳ 5 năm và xác định các
cân đối, các chính sách về phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình phát triển
của khu vực kinh tế Nhà nước và khuyến khích sự phát triển của khu vực tư nhân
Nội dung chủ yếu của việc lập kế hoạch 5 năm bao gồm:

• Xác định các mục tiêu tổng quát và các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước trong giai đoạn 5 năm như: Mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huy động tiết kiệm, cácc chỉ tiêu về
phúc lợi xã hội.
• Xác định các chương trình, lĩnh vực phát triển, các vấn đề được đưa vào
chương trình và lĩnh vực phát triển có sự lựa chọn, nó thực sự phải là vân đề
nổi cộm, trọng yếu trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế, các chương
trình, phát triển chính là cơ sở để hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu phát
triển của thời lỳ kế hoạch 5 năm
• Phần đưa ra các giải pháp lớn của kế hoạch 5 năm sẽ bao gồm 2 nội dung cơ
bản: Thứ nhất là xác định các cân đối vĩ mô chủ yếu: cân đối vốn đầu tư, cân
đối vốn xuất nhập khẩu, cán cân thanh toấn quốc tế, cân đối sức mua bán
toàn xã hội, xác định các khả năng thu hút vốn cả trong và ngoài nước, đồng
thời xác định các quan hệ lớn về phân bổ đầu tư giữa các vùng kinh tế, giữa
công nghiệp, nông nghiệp và các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xác định các quan
hệ cung cầu một số vạt tư hàng hóa chủ yếu. Thứ 2 là xây dựng, hoàn thiện
những vấn đề cơ chế quản lý, các chính sách kinh tế về hiệu lực bộ máy
quản lý và các vấn đề tổ chức thực hiện.
3.2. Vì sao phải TDĐG tình hình thực hiện KH 5 năm
`
18
Mục đích đánh giá
Điểm đầu tiên chúng ta phải trả lời cho câu hỏi chúng ta dự định sẽ sử
dụng thông tin thu thập được từ việc đánh giá như thế nào. Ví dụ, vào cuối
mỗi buổi chúng ta có thể lắng nghe sinh viên đang làm việc theo cặp với nhau
để xác định xem liệu họ có cần thời gian thực hành thêm bài học hôm nay hay
không. Có thể ghi chú những gì chúng ta quan sát được vào danh sách những
điều cần lưu ý hoặc ghi nhớ trong đầu. Các kết quả thu được từ hình thức
đánh giá này chủ yếu được dùng để giáo viên xác định xem mọi việc đang
diễn ra có như dự định không và có nên tiếp tục thêm nữa không, hay là có

nên thay đổi cách dạy không. Cuối khóa học, chúng ta có thể tổ chức việc
đánh giá sinh viên với quy mô rộng hơn. Qua đó, các sinh viên phải vượt qua
kỳ thi để có thể được công nhận tốt nghiệp. Hình thức đánh giá này có lẽ
được áp dụng nhằm mục đích giúp cho nhà trường, giáo viên, và sinh viên có
trách nhiệm với việc phải đạt được các chuẩn chất lượng cao.
Như vậy, việc theo dõi đánh giá tình hình thực hiện KH 5 năm để biết được
những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và biết được các nguyên nhân gây
nên. Giúp cho lãnh đạo, chỉ đạo điều hành biết được tiến độ thực hiện mục tiêu, chỉ
tiêu trong kế hoạch, từ đó xác định được kế hoạch có đạt được như mong muốn
không? Mặt khác việc theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện KH 5 năm bao gồm cả
`
19
Thu thập thông tin
Đánh giá thông tin
Ra quyết định
một quá trình từ các yếu tố đầu vào, đầu ra hay các tác động, mục tiêu cuối cùng
có thể đạt được của kế hoạch phát triển đã đề ra. Tìm ra các nguyên nhân, các nhân
tố làm cho mục tiêu chỉ tiêu đề ra đã đạt được hoặc chưa đạt được.
Ngoài ra công tác theo dõi, đánh giá còn cung cấp các thông tin phản hồi về
các kết quả thực tế và mục tiêu của các cấp chính quyền địa phương. Cung cấp các
cơ sở, luận chứng rõ ràng cho việc đưa ra quyết định đúng đắn hay điều chỉnh các
quyết định theo hướng tích cực hơn.
Hệ thống theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả còn giúp người dân có thể theo
dõi trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, cụ thể như:
• Kết quả mà chính quyền địa phương đã đạt được
• Chương trình, chính sách nào đạt hiệu quả
• Những thành công, thất bại của việc thực hiện KH
Công tác theo dõi đánh giá giúp cho các nhà quản lý tốt hơn kế hoạch phát
triển 5 năm ở địa phương trong việc trợ giúp cho việc phân bổ nguồn lực để làm
sao đưa ra được quyết định phân bổ các nguồn lực hợp lý hơn, cân nhắc lại các

nguyên nhân của một vấn đề để phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh để từ đó
tìm ra lựa chọn các cách giải quyết.
Theo dõi, đánh giá còn hỗ trợ trong việc đưa ra các phương pháp khác nhau
và tìm ra những phương pháp tốt nhất trong trường hợp chính quyền địa phương
tiếp cận với các tình huống bằng cách thử nghiệm các chính sách khác nhau, vì vậy
thông qua việc đánh giá sẽ lựa chọn được chương trìmh, chính sách nào ưu việt
nhất.
Theo dõi đánh giá dựa trên kết quả là một trong những công cụ quản lý quan
trọng để cải thiện các hoạt động của chính quyền địa phương các cấp, người dân và
các bên hữu quan biết được chính quyền thực hiện đúng lời hứa của mình chưa.
Các thông tin do công tác đánh giá cung cấp các bằng chứng cho công chúng thấy
được tính minh bạch về cách sử dụng nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội và sự
`
20
nỗ lực trong việc cải cách có kết quả hay không, mức độ đạt được của các chương
trình, chính sách cũng như các chỉ tiêu đề ra trong bản kế hoạch đến đâu. Từ đó
góp phần tăng cường sự hiểu biết và tạo nên sự đồng thuận trong cộng đồng để
thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển của địa phương đã đề ra. Ví dụ như để triển
khai một mục tiêu đề ra thì sẽ có một loạt các hoạt động thông qua các chương
trình, chính sách, dự án nhưng muốn làm đựoc thì phải có nguồn lực về tài chính
cũng như nhân lực. Việc biết chính quyền địa phương chi tiêu bao nhiêu cho các
chương trình, chính sách để đạt được các mục tiêu này là chưa đủ, mà phải làm rõ
các tác động của các quyết định chi tiêu này có thể ảnh hưởng như thế nào đến đời
sống của các đối tượng thụ hưởng hoặc cộng đồng dân cư.
Trong quá trình xây dựng kế hoạch cũng như trong theo dõi đánh giá, vấn đề
hết sức quan trọng là phân biệt được mục tiêu, chỉ tiêu, chỉ số vì đây là yếu tố cốt
lõi gắn kết mục tiêu kế hoạch và các chỉ số theo dõi đánh giá, và cũng là một trong
những vấn đề mà các nhà làm kế hoạch hay nhầm lẫn.
Báo cáo theo dõi đánh giá trong việc theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch 5
năm mục đích trọng tâm là để truyền thông điệp, thông tin cho các bên liên quan

về phát hiện và kết luận rút ra từ việc thu thập, phân tích và lý giải các thông tin
đánh giá. Do vậy việc hiểu rõ đối tượng sử dụng thông tin và việc họ muốn thấy
các thông tin được trình bày như thế nào là quan trọng. Trong quá trình tìm tòi các
phát hiện từ việc theo dõi đánh giá, điều quan trọng là phải đảm bảo được tất
cả mọi người đều được thông báo về tiến độ theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch 5 năm ra sao.
3.3. Cơ sở pháp lý cho việc TDĐG KH 5 năm
Ngày 30/05/2007, Bộ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư đã ban hành quyết
định số 555/2007/QĐ-BKH về khung theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả.
Khung theo dõi, đánh giá đã xây dựng trên cơ sở khung logic gắn kết giữa các
chỉ tiêu, chỉ số đầu vào, đầu ra và các chỉ số kết quả hay tác động. Căn cứ vào
`
21
khung theo dõi, đánh giá trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010, các bộ, ngành và địa phương sẽ tổ chức thu
thập các chỉ tiêu, chỉ số đề ra, đồng thời xây dựng khung theo dõi, đánh giá
dựa trên kết quả ngành, lĩnh vực và địa phương.
III. Những điều kiện cơ bản để xây dựng hệ thống theo dõi đánh giá
KH 5 năm ở địa phương
Theo dõi đánh giá là một công cụ quản lý nhà nước hữu hiệu có thể được
sử dụng để cải thiện cách thức thực hiện kết quả của chính phủ và các địa phương.
Để đảm bảo cho việc tổ chức theo dõi đánh giá việc thực hiện kế hoạch
một cách hiệu quả, cần thiết phải chuẩn bị trước các điều kiện cần thiết về nguồn
lực thời gian, nội dung và phương pháp thực hiện. Hay nói cách khác, cần phải xây
dựng một kế hoạch theo dõi và đánh giá, đây là một nội dung không thể tách rời
với quy trình lập, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH địa phương.
Kế hoạch theo dõi và đánh giá bao gồm: Khung theo dõi đánh giá dựa vào
kết quả, xác định các thành viên tham gia, thời gian, nội dung và nguồn lực để thực
hiện, tổ chức thông tin và báo cáo kết quả.
1. Xây dựng khung theo dõi đánh giá dựa vào kết quả

Việc xây dựng khung theo dõi đánh giá trong việc triển khai tực hiện kế
hoạch. Trên cơ sở các vấn đề dự kiến theo dõi phải xác định rõ ai là người chịu
trách nhiệm theo dõi? Và cần những nguồn lực nào phục vụ cho hoạt động theo dõi
này? Các kết quả dự kiến được so sánh với các kết quả thực tế như thế nào, nguyên
nhân vì sao?
Vì thế khung theo dõi đánh giá phải được xây dựng một cách hệ thống, các
tiêu chí và nội dung theo dõi phải đo lường được và phải dễ hiểu và các bên có liên
quan nhất trí tán thành.
Đối với các mục tiêu, cần liệt kê tất cả các chỉ số, cùng với các thông tin
liên quan về nguồn gốc và phương pháp thu thập chúng. Điều này quan trọng vì đó
`
22
chính là sự minh chứng rõ ràng về nguồn gốc của các số liệu được thu thập và
phân tích.
2. Các thành viên tham gia , thời gian, nội dung và nguồn lực để thực hiện
Vấn đề tiếp theo là phải có sự phân công quy định rõ ràng trách nhiệm
thuộc về thu thập và phân tích thông tin cụ thể. Việc thu thập số liệu và phân tích
thông tin được tiến hành thường xuyên theo một quy trình cụ thể. Phân tích rõ ai là
chủ trì trong việc theo dõi và ai là người chịu trách nhiệm cung cấp các thông tin
cần thiết. Nên sắp xếp sao cho những người tham gia vào trong quá trình xây dựng
kế hoạch cho lãnh đạo địa phương hoặc cho cộng đồng liên quan.
Các nhà quản lý địa phương chịu trách nhiệm về thực hiện kế hoạch kế
hoạch có thể cũng là người chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi và báo cáo. Bên
cạnh đó, việc thu hút sự chú ý sự tham gia của người dân địa phương hoặc những
người tình nguyện vào trong quá trình theo dõi một cách tiếp cận khác có thể sử
dụng để nắm bắt triển vọng của các hoạt động phát triển kinh tế và thu hút người
dân tham gia vào việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế- xã
hội của địa phương.
Việc theo dõi đo lường cho từng kết quả có thể là khác nhau vì bản chất
của các mục tiêu được theo dõi và các chỉ số được sử dụng là không giống nhau.

Thông thường theo dõi có thể được thực hiện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý,
hàng năm, nửa năm, và trong giữa các giai đoạn của kế hoạch.
3. Tổ chức thông tin và báo cáo kết quả
Một yếu tố quan trọng nhưng thường bị bỏ qua khi chuẩn bị công tác theo
dõi, đó là xây dựng năng lực và quy trình cho việc tổ chức thông tin và công bố
các kết quả theo dõi. Mặc dù việc tổ chức thông tin về kết quả theo dõi có vẻ tốn
kém hoặc phiền toái, xong nếu không làm tốt công việc này kết quả hoạt động
theo dõi không có ý nghĩa đối với các địa phương trong việc điều hành và thực
hiện kế hoạch. Khi các kết quả theo dõi được ghi chép thành các văn bản, và các
`
23
thông tin được tổ chức hợp lý thì điều đó sẽ mang lại sự tiết kiệm và lợi ích lớn,
khi kế hoạch được thực hiện cho các kế hoạch được phân tích và đánh giá và lập
kế hoạch cho tương lai.
Báo cáo theo dõi đánh giá có nhiều vai trò khác nháu, và thông tin đưa ra
có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Các kết quả theo dõi cần được
tuyên truyền định kỳ trong địa phương để đánh giá các phản ứng và nâng cao về
nhận thức về sự tham gia, hỗ rợ các hoạt động phát triển kinh tế. Qua đó các ý
kiến phản hồi sẽ trở thành những ý kiến quan trọng, từ đó lấy làm cơ sở giúp các
bên liên quan trong việc điều chỉnh kịp thời, để việc thực hiện các mục tiêu được
tốt hơn.
Kết quả theo dõi đánh giá cần được truyền bá không ngừng nhằm cung cấp
những thông tin phản hồi cho những người ra quyết định. Các hình thức liên lạc
không chính thống như điện thoại, thư, fax, đối thoại và chính thống như báo
cáo sơ bộ, báo cáo bằng văn bản để có thể được sử dụng.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác theo dõi đánh giá tình hình thực
hiện KHPT KTXH 5 năm tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006- 2010
`
24
I. Quy trình và các chỉ số đánh giá của tỉnh Hòa Bình tình hình thực hiện kế

hoạch 5 năm 2006-2010
1. Quy trình thực hiện công tác theo dõi và đánh giá của Tỉnh Hòa Bình
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006-2010 của Tỉnh đựoc cụ thể hóa
trong bước đi là kế hoạch hàng năm. Kế hoạch 5 năm được báo cáo giám sát,
đánh giá theo từng năm giữa kỳ và khi kết thúc kế hoạch. Các kế hoạch hàng năm
được đánh giá theo tháng, quý, 6 tháng và kết thúc năm.
2. Các chỉ số đánh giá của kế hoạch 5 năm 2006- 2010
Trên cơ sở định hướng, mục tiêu, chỉ tiêu, các nguồn lực các giải pháp phát
triển kinh tế xã hội năm 2006-2010 và chương trình hành động thực hiện kế hoạch
5 năm, các ngành các cấp triển khai thực hiện và giám sát, đánh giá định kỳ theo
các chỉ số phát triển và theo lĩnh vực quản lý như: Chỉ số đánh giá
• Các chỉ số tổng hợp:
- Tốc độ tăng GDP chung
- Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp- xây dựng
- Tốc độ tăng trưởng GDP công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng GDP nông, lâm nghiệp, thủy sản
- Mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành
- Mức độ chuyển dịch kinh tế theo thành phần kinh tế
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu, dịch vụ tiêu dung
- Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
- Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ
- Kim ngạch xuất nhập khẩu
- Tổng thu ngân sách nhà nước
- Sản lượng lương thực cây có hạt
- Độ che phủ rừng
`
25

×