Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty dụng cụ cắt và đo lường cơ khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.42 KB, 24 trang )

Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì bản thân doanh nghiệp
phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để
tạo ra môi trờng hoạt động có lợi cho mình. Vai trò quyết định của doanh
nghiệp đợc thể hiện qua hai mặt; thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những
điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trờng bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp
phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố cho chính bản thân mình để
phát triển. Cả hai mặt này cần đợc phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng đợc tối đa
các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối u.
I. Một số yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy đợc trình độ quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp cũng nh đánh giá đợc chất lợng của phơng án kinh doanh mà
doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những u điểm cần phát huy
và hạn chế, những nguyên nhân ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cần khắc phục, từ đó có thể đa ra nhng phơng pháp,
giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua các phơng án dử
dụng tối u các nguồn lực.
Nhng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả phải đáp ứng yêu cầu:
- Đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mang tính chất đặc thù của ngành và bao gồm các chỉ tiêu đợc
chọn lọc kỹ lỡng.
- Hiệu quả phải là hiệu quả lâu dài.
- Hiệu quả phải nhất quán ở phơng diện vật chất.
- Hiệu quả phải vừa phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp vừa phải phản ánh một cách chi tiết, cụ thể từng mặt
hoạt động.
1 1


- Hiệu qủa phải bao gồm các chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu chất lợng, chỉ sử
dụng các chỉ tiêu đo lờng bằng thớc đo giá trị, không sử dụng cacs chỉ tiêu theo
thớc đo hiện vật .
II. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu qủa sản
xuất kinh doanh tạo Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí.
Với thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty dụng cụ cắt và
đo lờng cơ khí muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh daonh của mình, Công ty
nên sử dụng tổng hợp các biện pháp nh:
- Tăng cờng vốn lu động để phục vụ sản xuất của Công ty.
- Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Duy trì và mở rộng thị trờng của Công ty.
- Phát huy và nâng cao tay nghề và ý thức kỷ luật của công nhân.
1. Cung cấp đầy đủ vốn lu động để phục vụ cho việc sản xuất kinh
doanh của Công ty và sử dụng hợp lý nguồn vốn lu động này.
Qua phân tích ở phần I, hiện tại Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí
còn gặp nhiều khó khăn về vốn kinh doanh. Chính sự thiếu hụt này đã làm giảm
hiệu quả kinh doanh của Công ty bởi vì Công ty phải đi vay ngắn hạn để có đủ
vốn kinh doanh và phải trả lãi ngân hàng cao do đó làm giảm lợi nhuận. Khoản
vay ngắn hạn của Công ty ngày càng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng vốn lu động của Công ty (vay ngắn hạn năm 1997: 4564,1 triệu
đồng; năm 1998 : 5222,5 triệu đồng; năm 1999 : 4485,4 triệu đồng; năm 2001 :
4931,8 4485,4 triệu đồng).
Với đặc điểm ngành kinh doanh của Công ty là sản xuất các thiết bị dụng
cụ cắt và đo lờng, máy móc cơ khí nên tất yếu cần nhiều vốn (máy móc để sản
xuất, nguyên vật liệu . ), để tiến hành sản xuất. Hơn nữa trong thời gian gần
đây, Công ty đang triển khai kế hoạch đổi mới sản phẩm (không chỉ tập trung ở
các sản phẩm truyền thống mà còn mở rộng sản xuất sang các sản phẩm khác
nh: sản phẩm trong ngành xây dựng cầu, chế biến bánh kẹo, phục vụ ngành dầu
khí .). Các sản phẩm mới, khó chiếm tới 60% của tổng sản phẩm. Điềun này

cí nghĩa là Công ty vừa phải chế thử, vừa sản xuất các sản phẩm đò vì vậy cần
nhiều tiền của, tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh là điều tất yếu.
2 2
Trớc tình hình đó, Công ty cần khắc phục vấn đề thiếu vốn để cung cấp
đủ lợng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm lợng vốn vay ngân hàng
với lãi suất cao. Qua đó có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Để khắc phục khó khăn này Công ty cần có biện pháp nhằm huy động và
sử dụng vốn có hiệu quả. Trớc hết Công ty cần phải làm một số công việc sau:
+ Xác định tổng khối lợng sản phẩm kỳ kế hoạch qua đó xác định tổng
thu và tổng chi.
+ Tính toán vốn lu động định mức để phục vụ sản xuất kịp kế hoạch sát
với cầu vốn lu động thực tế.
+ Sau khi xác định đợc vốn lu động định mức để phục vụ sản xuất, Công
ty cần có những biện pháp huy động vốn từ nguồn chủ yếu sau:
* Nguồn vốn lu động do Nhà nớc cấp.
* Nguồn vốn lu động tự bổ sung.
* Nguồn vốn chiếm dụng (của khách hàng, của ngời bán ).
* Nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên của Công ty.
Qua phân tích thực trạng ở Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí ta thấy
Công ty nên huy động vốn từ cán bộ công nhân viên của Công ty thay vì việc
vay ngắn hạn ngân hàng.
Với khoản vay ngắn hạn ngày càng nhiều làm khả năng thanh toán củ
Công ty bị giảm sút, khả năng tự chủ về vốn thấp. Mặt khác, vay ngắn hạn ngân
hàng làm giảm bớt khả năng huy động vốn từ các nguồn khác vì các chủ nguồn
vốn luôn xem xét tình hình tài chính của Công ty trớc khi ra các quyết định cho
vay. Do vậy, Công ty nên thúc đẩy huy động vốn từ chính cán bộ công nhân
viên của Công ty.
Hiện nay Công ty nên huy động nguồn vốn từ cán bộ công nhân viên của
Công ty sao cho phù hợp với mức thu nhập bình quân hiện nay của Công ty là

774 nghìn đồng/ngời/tháng hay thu nhập bình quân một năm là 9,3 triệu
đồng/ngời/năm. Theo em Công ty nên huy động trung bình là 5 triệu đồng/ng-
ời/năm. Khi đó với tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 413 ngời mỗi
năm Công ty sẽ huy động đợc khoảng 2065 triệu đồng từ chính cán bộ công
3 3
nhân viên của Công ty. Khoản này sẽ hỗ trợ đợc một phần cho Công ty trong
việc giảm nguồn vốn vay ngắn hạn ngân hàng.
Công ty cũng nên xác định hợp lý mức lãi suất huy động vốn từ cán bộ
công nhân viên của Công ty, mức lãi suất này nên trong khoảng lãi suất tiền gửi
và lãi suất tiền vay của ngân hàng. Nếu lãi suất tiền gửi ngắn hạn là 1% và lãi
suất tiền vay ngắn hạn là 1,2% thì để có đợc lợng vốn huy động trong những
năm tới Công ty nên để mức lãi suất ở 1,1%.
Để thực hiện đợc hình thức huy động vốn từ cán bộ công nhân viên một
cách có hiệu quả, Công ty cần bảo đảm thực hiện những công việc sau:
+ Cán bộ lãnh đạo Công ty nên là ngời đi đầu, gơng mẫu thực hiện góp
vốn để cán bộ cấp dới và công nhân noi theo thực hiện.
+ Cần có một môi trờng nội bộ thuận lợi, cán bộ công nhân viên tin tởng
vào đội ngũ lãnh đạo, tin tởng vào khả năng phát triển của Công ty và sẵn sàng
chung sức gánh vác, chia sẻ trách nhiệm. Hiện tại Công ty đã có một môi trờng
nội bộ khá tốt, mọi ngời đoàn kết, cấp dới nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh
của cấp trên. Đây là một thuận lợi để Công ty thực hiện huy động vốn cho kinh
doanh.
+ Công ty phải cải thiện đợc tình hình kinh doanh hiện nay của mình để
ngời lao động có thể cảm thấy yên tâm, tin tởng khi góp vốn của mình để Công
ty thực hiện hoạt động kinh doanh.
+ Công ty phải cho cán bộ công nhân viên biết đợc phơng án kinh doanh
trong thời gian tới của Công ty để họ có thể tham gia góp ý kiến của mình trong
các hoạt động của Công ty và từ đó họ cũng sẽ thấy đợc trách nhiệm cảu mình
đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Chỉ khi Công ty đảm bảo đợc các điều kiện nói trên thì việc tiến hành

huy động vốn từ cán bộ công nhân viên mới có hiệu quả và đợc tiến hành một
cách thuận lợi.
Nếu Công ty thực hiện thành công hình thức huy động vốn này thì tình
trạng căng thẳng về tài chính của Công ty đợc giảm bớt. Với khoản vay ngắn
hạn trong năm 2001 dự kiến là 5000 triệu đồng, Công ty sẽ phải trả lãi vay ngân
hàng là:
5000*1,2% * 12 = 720 triệu đồng
4 4
Khi Công ty huy đọng đợc 2056 triệu đồng từ cán bộ công nhân viên với
lãi suất 1,1% thì Công ty phải trả lãi vay:
2056 * 1,1% x 12 = 271,392 triệu đồng.
Còn khoản vay đó mà Công ty vay ở ngân hàng thì phải trả lãi vay :
2056 * 1,2 % * 12 = 296,064 triệu đồng
Còn khoản vay đó mà Công ty vay ở ngân hàng thì phải trả lãi vay :
2056 * 1,2% * 12 = 296,064 triệu đồng.
Nh vậy, Công ty không phải trả lãi nhiều nh lãi vay ngân hàng, đồng thời
nguồn vốn huy động từ cán bộ công nhân viên không đi kèm với những điều
kiện khắt khe khiến Công ty có điều kiện để củng cố tình hình tài chính, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh và nó còn làm cho ngời lao động có trách nhiệm
hơn, nỗ lực hơn trong việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh vì Công ty
hoạt động có hiệu quả thì ngời lao động sẽ có thu nhập cao hơn và họ hiểu rằng
trong số vốn kinh daonh của Công ty có đồng vốn của họ ở trong đó.
Ngoài việc huy động vốn có hiệu quả, Công ty phải sử dụng nguồn vốn
huy động đó sao cho có hiệu quả, hợp lý không lãng phí. Để sử dụng vốn hợp
lý, Công ty cần phải tăng đợc số vòng quay của vốn lu động. Vốn lu động
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của Công ty (năm 1997 : chiếm 66,3%
tổng số vốn; năm 1998: chiếm 67,9% tổng số vốn; năm 1999 : chiếm 68,2%
tổng số vốn, năm 2001 : chiếm 68,1% tổng số vốn).
Số vòng quay của vốn lu động biểu hiện khả năng tạo doanh thu của vốn
lu động, do đó nó ảnh hởng mang tính chất quyết định đến hiệu quả sử dụng

vốn của Công ty. Trong khi số vòng quay của vốn lu động trong những năm qua
còn thấp (năm 1997 : 1,512 vòng/năm; năm 1998: 1,517 vòng/năm; năm 1999:
0,991 vòng/năm; năm 2001: 1,396 vòng/năm).
Do vậy vấn đề đặt ra là để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng, Công ty cần tìm ra các biện
pháp nhằm đẩy nhanh vòng quay vốn lu động.
Vòng quay vốn lu động chịu ảnh hởng của cả ba khâu: sản xuất, dự trữ, l-
u thông. Công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí sử dụng vốn lu động không có
hiệu quả chủ yếu ở khâu dự trữ và lu thông, bị chiếm dụng vốn nhiều. Do vậy,
5 5
Công ty cần có biện pháp hạn chế lợng vốn lu dọng trong khâu dự trữ, lu thông
bị chiếm dụng.
Trong điều kiện hiện nay, chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp là điều không thể tránh khỏi. Một doanh nghiệp không thể đi chiếm
dụng vốn của một doanh nghiệp khác mà không bị các doanh nghiệp khác
chiếm dụng lại vốn của mình. Trong năm 2001 lợng vốn bị chiếm dụng của
Công ty là lớn (đầu năm 3675,121 triệu đồng, chiếm 34,6% vốn lu lợng; cuối
năm 3045,986 triệu đồng, chiếm 28,8% vốn lu động).
Để hạn chế lu động bị chiếm dụng, Công ty cần thực hiện tốt các yêu cầu
sau:
+ Trớc khi ký hợp đồng, Công ty cần biết tình hình tài chính của khách
hàng, tình hình thanh toán của khách hàng với các doanh nghiệp khác, Công ty
cần biết trong quá khứ khách hàng có trả tiền đúng hạn không, có khi nào
khách hàng gây rắc rói trong việc thanh toán tiền nợ không.
+ Nghiên cứu tình hình thu nhập, lợi nhuận, vốn, doanh thu, tốc độ chu
chuyển vốn lu động của doanh nghiệp khách hàng.
+ Khi ký hợp đồng, Công ty cần chú ý các điều khoản về mức ứng tiền tr-
ớc, điều khoản về thanh toán, điều khoản về mức phạt nếu thanh toán chậm so
với quyết định, có thể đặt ra mức phạt từ 5 - 10% giá trị khoản trả chậm.
Không những thế, lợng hàng tồn kho của Công ty là rất lớn. Lợng tồn

kho đầu năm 2001 là 6373,046 triệu đồng (chiếm 60,1% vốn lu động). Đến
cuối năm đã tăng lên 7102,931 triệu đồng (chiếm 67,0% vốn lu động). Nh vậy
lợng tồn kho chiếm tỷ lệ quá cao trong tổng số vốn lu động. Giải quyết sao cho
hợp lý lợng tồn kho quả là một thách thức lớn.
Muốn hạn chế lợng tồn kho Công ty cần thực hiện các yêu cầu sau:
+ Nghiên cứu toàn diện, sâu sắc về thị trờng sản phẩm của Công ty. Công
ty tìm hiểu về thị trờng của mình bằng cách lập ra bộ phận marketing. Công ty
cần phải chú trọng, quan tâm đến những chính sách, đờng lối của nhà nớc đối
với với ngành công nghiệp nặng nói chung và cơ khí nói riêng trong từng giai
đoạn. Điều này là hết sức quan trọng.
+ Từ công tác nghiên cứu thị trờng sản phẩm, Công ty lập kế hoạch sản
xuất sản phẩm theo từng năm, từ đó có công tác dự trữ nguyên vật liệu, thành
phẩm một cách hợp lý nhất. Nếu làm tốt nhiệm vụ này thì Công ty sẽ tiết kiệm
6 6
đợc chi phí sản xuất kinh doanh chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh
qua đó nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Nhng vấn đề trớc tiên mà công ty cần phải tập trung đó là giải quyết l-
ợng tồn khi rất lớn hiện nay. Giải pháp cho vấn đề này có thể là :
* Nhờ sự giúp đỡ của Tổng Công ty và Bộ công nghiệp để tiêu thụ lợng
kho này theo cách thức phù hợp.
* Công ty chấp nhận một khảon lỗ hợp lý để chủ động chào hàng với giá
cả và các điều kiện u đãi từ đó tiêu thụ lợng tồn kho này.
* Công ty có thể nghiên cứu, xem xét để cải tiến lợng tồn kho cùng các
sản phẩm mới để tiêu thụ (đây là giải pháp có tính khả thi thấp nhất).
2. Đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất
lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lợng, đa dạng hoá
sản phẩm, tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu .
Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng đợc thị trờng, tăng trởng nhanh

và nâng cao đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, thiết bị ở Công ty dụng
cụ cắt và đo lờng cơ khí ta nhận thấy mặc dù số lợng máy móc, thiết bị của
công ty hiện nay là tơng đối nhiều, đa dạng nhng phần lớn đã rất cũ kỹ, lạc hậu
(đã khấu hao gần 80%). Một số thiết bị mới đợc đầu t vừa hạn chế về số lợng
vừa thiếu tính đồng bộ nên nhiều sản phẩm xuất ra tồn tại các dạng lỗi kỹ thuật,
hao phí nguyên vật liệu rất lớn. Điều này thể hiện qua con số 1050,16 triệu
đồng - doanh số giảm so do sản phẩm sai hỏng năm 2001. Đây quả là một vấn
đề lớn, nan giải, số sản phẩm hỏng có giá trị bằng 7,1% so với tổng doanh thu
của công ty. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang
là một trong những vấn đề đợc quan tâm hàng đầu ở công ty.
Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu t lớn, phải
có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau:
+ Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trờng cũng nh cầu của công ty
về các loại máy móc cơ khí mà công ty cầu để phát triển, mở rộng sản xuất.
Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể trong
đổi mới công nghệ.
7 7
+ Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải
các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm
môi trờng.
+ Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu t cho công
nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành cho
đầu t thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm tốn nên
cần phải nghiên cứu kỹ lỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu t cho công nghệ.
Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện tại
của công ty dụng cụ cắt và đo lờng cơ khí có thể thực hiện việc đổi mới máy
móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hớng sau:
Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị không dùng hoặc hiệu quả
sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để

giảm chi phí cho phụ tùng thay thế.
Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng
hỏng hóc, ảnh hởng đến tiến độ sản xuất và chất lợng sản phẩm. Công ty nên
tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phơng hớng giải quyết phù
hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết này thì công
ty vẫn có thể cải thiện đợc chất lợng sản phẩm, tiến trình sản xuất trong khi số
vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lợng quá cao.
Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu t theo chiều sâu, thay đổi công nghệ
sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều khó
khăn bởi nó đòi hỏi một lợng vốn lớn trong khi số vốn của công ty là có hạn. do
vậy công ty phải tiến hành từng bớc, từng phần để đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh diễn ra bình thờng. Công ty cần nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá
số lợng, chất lợng cũng nh khả năng thực tế của từng thiết bị từ đó phân loại
máy móc nào trong công đoạn quy trình sản xuất là kém nhất, bộ phận nào ảnh
hởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lợng sản phẩm làm ra. Tìm xem chỗ
nào cha hợp lý, cha đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật Qua đó tập trung vào các
thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế.
Hiện nay, các loại máy mài, máy khoan của công ty đã rất cũ kỹ, lạc hậu,
hiệu quả sử dụng thấp nên cần phải thay thế.
Cần đầu t 3 máy mài mới và 2 máy khoan mới thay cho các cái cũ. Điều
này sẽ góp phần cải thiện, nâng cao tình hình sản xuất của công ty.
8 8
+ Máy mài : 9.000.000 x 3 = 27.000.000 đồng
+ Máy khoan : 6.000.000 x 2 = 12.000.000 đồng
* Vậy tổng vốn để đầu t máy mới là :
27.000.000 + 12.000.000 = 39.000.000 đồng
* Kinh phí vận chuyển, lắp đặt ; 2.000.000 đồng
* Kinh phí dự phòng : 2.000.000 đồng
Tổng cộng giá trị máy móc thiết bị cần đầu t là :
39.000.000 + 2.000.000 + 2.000.000 = 43.000.000 đồng

Với trang thiết bị máy móc kỹ thuật đợc cải tiến, thay mới thì công ty sẽ
tăng đợc năng suất, chất lợng các snả phẩm của mình. Công ty có thể phấn đấu
đạt giá trị sản lợng tối đa ứng với máy móc, thiết bị đợc đầu t.
Khi đó giá trị tổng sản lợng dự kiến của công ty năm 2001 so với năm
2000 là 872 triệu đồng.
ứng với mức lợi tức dự kiến là 1,5% so với giá trị tổng sản lợng.
872.000.000 x 1,5% = 13.080.000 đồng
Và trích 50% lợi nhuận để lập quỹ đầu t phát triển sản xuất :
13.080.000 x 50% = 6.540.000 đồng
Công ty sẽ có mức thu nhập đạt đợc hàng năm sẽ tăng :
13.080.000 - 6.540.000 = 6.540.000 đồng
Nh vậy thì dự kiến sau gần 7 năm






= 57,6
000.540.6
000.000.43
công ty sẽ trả hết nợ
do mua máy móc trong mới.
Với mức khấu hao 105 thì sau 10 năm số máy móc, thiết bị này đợc đầu
t mới hết khấu hao. Vậy khoản lợi nhuận mà công ty thu đợc do đầu t máy móc,
thiết bị mới sẽ là ;
(10 - 7) x 6.540.000 = 19.620.000 đồng
Mặt khác khi mua sắm yếu tố đầu vào, công ty cần quan tâm, chú trọng
các vấn đề sau:
9 9

×