Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Bài giảng Thuế: Phần 1 ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.58 KB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA KINH TẾ

BÀI GIẢNG
MÔN: THUẾ
(Dùng cho đào tạo tín chỉ - Bậc Đại học)

Người biên soạn: Th.S Cao Anh Thảo

Lưu hành nội bộ - Năm 2019


MỤC LỤC
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ ...............................................5
1.1.Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế ...................................................5
1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế .................................................... 5
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế .......................................................................... 5
1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế......................................................................... 6

1.2. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế ........................................................7
1.2.1.Tên gọi .................................................................................................................. 7
1.2.2. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) .................................................................. 8
1.2.3. Đối tượng tính thuế .............................................................................................. 8
1.2.4. Thuế suất, biểu thuế ............................................................................................. 8
1.2.5. Chế độ giảm thuế, miễn thuế ............................................................................... 9
1.2.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế ............................................. 10
1.2.7. Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan..................................... 10

1.3. Phân loại thuế ...............................................................................................10
1.3.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế ................................................................... 11
1.3.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch tiền thuế .................................................. 11



Chương 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ..............................................................13
2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng ......................13
2.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 13
2.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................ 13
2.1.3. Tác dụng của thuế GTGT .................................................................................. 13

2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng ..................................................13
2.2.1. Đối tượng nộp thuế, không nộp thuế ................................................................. 13
2.2.2. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế .............................................. 14
2.2.3. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 14
2.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp ............................................................ 20
2.2.5. Chế độ hoàn thuế ............................................................................................... 24
2.2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế ............................................................................. 25
2.2.7. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế ......................................................... 26

Chương 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ...........................................................29
3.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt....................29
3.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 29
3.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................ 29
3.1.3. Tác dụng ............................................................................................................ 29

3.2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt ................................................29
3.2.1. Một số quy định riêng về thuế tiêu thụ đặc biêt................................................. 29

1


3.2.2. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 29
3.2.3. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế .............................................. 30

3.2.4. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 31
3.2.5. Xác định thuế TTĐB phải nộp ........................................................................... 32
3.2.6. Chế độ hoàn thuế ............................................................................................... 33
3.2.7.Chế độ giảm thuế, miễn thuế .............................................................................. 33
3.2.8. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế ......................................................... 34

Chương 4: THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU ...................................36
4.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu .........36
4.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 36
4.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................ 36
4.1.3. Tác dụng ............................................................................................................ 36
4.1.4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong quá trình Việt Nam tham gia hội nhập
quốc tế .......................................................................................................................... 36

4.2. Nội dung cơ bản của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .............................37
4.2.1. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 37
4.2.2. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế .............................................. 37
4.2.3. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 37
4.2.4. Phương pháp tính thuế ....................................................................................... 38
4.2.5. Chế độ hoàn thuế ............................................................................................... 39
4.2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế ............................................................................. 40
4.2.7. Kê khai thuế, nộp thuế ....................................................................................... 41

Chương 5: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP .............................................42
5.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp .......42
5.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 42
5.1.2. Đặc điểm ............................................................................................................ 42
5.1.3. Tác dụng ............................................................................................................ 42

5.2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp ....................................42

5.2.1. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 42
5.2.2. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 43
5.2.4. Phương pháp tính thuế ....................................................................................... 52
5.2.5. Chế độ giảm thuế, miễn thuế ............................................................................. 54
5.2.6. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế ......................................................... 54

Chương 6: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ..........................................................56
6.1. Khái niệm ......................................................................................................56
6.2. Đối tượng nộp thuế .......................................................................................56
6.3. Căn cứ tính thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân cư trú .................56

-2-


6.3.1. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh và thu nhập từ tiền
lương, tiền công ........................................................................................................... 56
6.3.2. Căn cứ tính thuế đối với các khoản thu nhập khác ............................................ 61

6.4. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập của cá nhân không cư trú .................70
6.4.1. Đối với thu nhập từ kinh doanh ......................................................................... 70
6.4.2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công .......................................................... 70
6.4.3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn .......................................................................... 70
6.4.4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn ........................................................... 70
6.4.5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản ............................................. 71
6.4.6. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại .............................. 71
6.4.7. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, từ thừa kế, quà tặng .................................... 71

Chương 7: MỘT SỐ LOẠI THUẾ KHÁC, PHÍ VÀ LỆ PHÍ.............................73
7.1. Thuế tài nguyên ............................................................................................73
7.1.1. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 73

7.1.1. Đối tượng chịu thuế ........................................................................................... 73
7.1.3. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 73
7.1.4. Phương pháp tính thuế ....................................................................................... 76
7.1.5. Chế độ giảm thuế, miễn thuế ............................................................................. 76
7.1.6. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế ......................................................... 77

7.2. Thuế sử dụng đất nông nghiệp ....................................................................77
7.2.1. Khái niệm ........................................................................................................... 77
7.2.2. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 77
7.2.3. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế ............................................................... 78
7.2.4. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 78
7.2.5. Xác đinh thuế sử dụng đất phải nộp................................................................... 79
7.2.6. Giảm thuế và miễn thuế ..................................................................................... 79

7.3. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .............................................................80
7.3.1. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 80
7.3.2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế ............................................................... 81
7.3.3. Căn cứ tính thuế ................................................................................................. 82
7.3.4. Xác đinh thuế phải nộp ...................................................................................... 83
7.3.5. Giảm thuế và miễn thuế ..................................................................................... 84

7.4. Thuế môn bài ................................................................................................85
7.4.1. Đối tượng nộp thuế ............................................................................................ 85
7.4.2. Đối tượng tính thuế ............................................................................................ 86
7.4.3. Biểu thuế ............................................................................................................ 86
7.4.4. Chế độ miễn giảm .............................................................................................. 87

-3-



7.4.5. Kê khai thuế và nộp thuế ................................................................................... 87

7.5. Lệ phí trước bạ .............................................................................................88
7.5.1. Đối tượng nộp .................................................................................................... 88
7.5.2. Đối tượng tính .................................................................................................... 88
7.5.3. Mức phí .............................................................................................................. 88
7.5.4. Chế độ miễn giảm .............................................................................................. 89
7.5.5. Kê khai và nộp lệ phí trước bạ ........................................................................... 89

Phụ lục 1: DANH MỤC HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KHÔNG THUỘC DIỆN
CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ......................................................................91
Phụ lục 2: BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT..................................................94
Phụ lục 3: CÁC KHOẢN CHI PHÍ KHÔNG ĐƯỢC TRỪ KHI XÁC ĐỊNH
THU NHẬP CHỊU THUẾ ......................................................................................96
Phụ lục 4: BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TÀI NGUYÊN ......................................101
BÀI TẬP .................................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................119

-4-


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1.1.Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là đòi
hỏi cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan niệm
về thuế ở mỗi hình thái xã hội có khác nhau. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch
sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và

phát triển của Nhà nước. Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự
phát triển các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú
hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành công cụ
quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội của
đất nước.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế
- Khái niệm
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích
chung toàn xã hội
- Đặc điểm
+ Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nước.
Tính chất bắt buộc của thuế là một tất yếu khách quan xuất phát từ tính chất cung
cấp hàng hoá công cộng và đặc điểm sử dụng hàng hoá công cộng. Tuy nhiên, thuế
là một khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hình sự, nghĩa là hành động đóng
thuế cho Nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân, không
phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện vi phạm pháp luật.
+ Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp.
+ Thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong
những thời kỳ nhất định.
+ Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý
của Nhà nước đối với con người và tài sản.
Tóm lại, những đặc điểm cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất, nội
dung bên trong của thuế. Từ những đặc điểm đó giúp ta phân biệt thuế với các hình
thức động viên khác của Ngân sách Nhà nước như phí và lệ phí trên nhiều phương
diện khác nhau.

-5-



1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế
- Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước
Về bản chất, thu Ngân sách Nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nước và các tầng lớp dân cư trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước
huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước
nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình. Để huy động nguồn lực vật chất cho
mình, Nhà nước có thể sử dụng các hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền
để trang trải các nhu cầu chi tiêu cần thiết của Nhà nước, phát hành trái phiếu để
vay trong nước và ngoài nước, bán một phần tài sản quốc gia và thu thuế. Tuy nhiên
thuế được coi là nguồn thu chủ yếu của NSNN hệ thống thuế được trãi rộng cho nên
nguồn thu từ thuế được thường xuyên.
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế
Nội dung quản lý và điều tiết vĩ mô của thuế đối với nền kinh tế quốc dân
được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Thuế đã góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu
phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng giai đoạn. Bằng cách áp dụng các chế độ
thuế phân biệt đối với từng ngành kinh tế, từng mặt hàng khác nhau, Nhà nước có
thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vị trí then chốt trong nền
kinh tế.
Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế chu kỳ. Trong nền kinh tế thị trường sự
phát triển theo chu kỳ là điều khó tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn
định, Nhà nước sử dụng thuế để điều chỉnh quá trình đó. Trong những năm khủng
hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều
kiện thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản
xuất, đưa nền kinh tế thoát khỏi những khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, trong
thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế,
thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra.
Thuế có thể được sử dụng để điều tiết việc làm và thất nghiệp. Khi nền kinh tế
có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng các khoản chi tiêu của Chính phủ,
thuế cần phải được cắt giảm để tăng tổng cầu và việc làm. Trong thời kỳ nền kinh tế

lạm phát thì cùng với việc cắt giảm các khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế lại được
gia tăng để giảm tổng cầu và hạn chế gia tăng lạm phát.
Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính
sách đối ngoại, bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự hội nhập kinh tế
trong khu vực và thế giới. Thông qua điều chỉnh mức thuế nhập khẩu mà gây nên áp

-6-


lực tăng giá hàng nhập khẩu, làm giảm khả năng cạnh tranh so với hàng hoá sản
xuất trong nước, từ đó điều chỉnh khối lượng hàng hoá nhập khẩu để thực hiện bảo
hộ nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa.
Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, mở cửa tự do hoá nền kinh tế, thuế quan dần
dần giảm bớt vai trò bảo hộ của nó. Để phát triển hoạt động ngoại thương, tạo nên
sức mạnh cạnh tranh mang tính tập thể, những thoả thuận về vấn đề thuế quan nhằm
mở rộng tự do lưu thông hàng hoá giữa các nước với nhau được hình thành. Trên cơ
sở đó liên minh thuế quan ra đời.
Thuế còn góp phần khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua
việc Chính phủ các nước ký kết Hiệp định tránh đánh thuế trùng và quy định những
điều kiện ưu đãi đầu tư. Như vậy, việc thi hành chính sách thuế xuất - nhập khẩu,
thực hiện liên minh thuế quan và Hiệp định tránh đánh thuế trùng đã góp phần thực
hiện chính sách đối ngoại, thúc đẩy sự hội nhập giữa các nước trong khu vực và trên
thế giới.
- Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng
góp cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
Tính công bằng, bình đẳng của thuế được biểu hiện trên những khía cạnh sau:
- Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, các tầng
lớp dân cư.
- Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập
cao phải đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp.

- Bình đẳng, công bằng xã hội phải được biểu hiện bằng những luật pháp, chế
độ, quy định rõ ràng của Nhà nước. Phải có những biện pháp chống thất thu có hiệu
quả về đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế
độ miễn giảm, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm, khắc phục
trường hợp xử lý không đúng pháp luật, quá nặng hoặc quá nhẹ.
1.2. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế
1.2.1.Tên gọi
Trong hệ thống thuế có nhiều sắc thuế, mỗi một sắc thuế đều có biểu hiện
riêng trong quá trình chuyển giao thu nhập cho Nhà nước. Để thuận lợi cho công tác
quản lý, người ta phải đặt tên cho từng sắc thuế và do đó tên của mỗi sắc thuế phải
biểu hiện được những đặc trưng riêng có của nó.
Tên gọi của mỗi sắc thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của
sắc thuế đó như thuế giá trị gia tăng có cơ sở tính thuế là giá trị gia tăng của hàng

-7-


hoá, dịch vụ chịu thuế, còn thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ sở tính thuế là thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
1.2.2. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế)
Luật thuế chỉ rõ tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc khai báo, hoặc không
phải thực hiện khai báo, nộp thuế theo quy định của sắc thuế đó. Tức là khoản thuế
đó do chủ thể nào phải nộp thì chủ thể đó chính là đối tượng nộp thuế. Đối tượng
nộp thuế là thể nhân hoặc pháp nhân theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Đối tượng tính thuế
Đối tượng làm căn cứ để tính thuế chính là đối tượng tính thuế. Căn cứ tính
thuế có thể là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng tính thuế cũng có thể
là thu nhập, hàng hoá hoặc tài sản.
Ví dụ đối với thuế giá trị gia tăng thì đối tượng tính thuế là hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định

tại Điều 4 của Luật thuế GTGT. Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất chịu
thuế sử dụng đất nông nghiệp.
1.2.4. Thuế suất, biểu thuế
Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn
tài chính và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước, đồng thời
cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
- Thuế suất: Thuế suất là tỷ lệ phần trăm hoặc một số tuyệt đối ấn định cho
một đơn vị đối tượng đánh thuế nhất định nộp cho Nhà nước. Thuế suất bao gồm:
Thuế suất ổn định là loại thuế suất cố định không thay đổi trong mọi trường
hợp tăng, giảm của cơ sở tính thuế. Ví dụ thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với
hoạt động kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, kinh doanh casino là 30%.
Thuế suất luỹ tiến là thuế suất tăng theo mức tăng của cơ sở tính thuế. Thuế
suất luỹ tiến bao gồm thuế suất luỹ tiến toàn phần và thuế suất luỹ tiến từng phần.
Thuế suất luỹ tiến toàn phần là thuế suất tăng trên toàn bộ phần tăng của cơ sở
tính thuế
Thuế suất luỹ tiến từng phần là thuế suất tăng trên từng phần tăng của cơ sở
tính thuế.
Ví dụ: Trích biểu thuế thu nhập cá nhân:
Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm
thuế
(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng
(triệu đồng)

Thuế suất
(%)

1


Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

-8-


3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32


20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Thuế thu nhập của một người có thu nhập chịu thuế là 9.200.000đ/tháng được
tính theo 2 phương pháp: luỹ tiến toàn phần và luỹ tiến từng phần như sau:
Tính theo thuế suất luỹ tiến toàn phần:

Thuế phải nộp là: 9.200.000 x 10% = 920.000đ
Thu nhập còn lại: 9.200.000 – 920.000 = 8.280.000đ
Tính theo thuế suất luỹ tiến từng phần:
Bậc 1: Thu nhập đến 5.000.000
Số thuế phải nộp: 5.000.000 x 5% = 250.000đ
Bậc 2: Thu nhập trên 5.000.000 đến 10.000.000, thuế suất là 10%, người này
có thu nhập 9.200.000 thì số thuế phải nộp là:
(9.200.000 – 5.000.000) x 10% = 420.000đ
Tổng số thuế phải nộp = 250.000 + 420.000 = 670.000đ
Thu nhập còn lại: 9.200.000 – 670.000 = 8.530.000đ
Với ví dụ trên ta thấy việc áp dụng thuế suất luỹ tiến khác nhau số thuế phải
nộp cũng sẽ khác nhau. Thuế suất luỹ tiến từng phần tỷ lệ động viên tăng dần theo
từng bậc thuế, đảm bảo yêu cầu động viên công bằng, hợp lý hơn giữa những người
có thu nhập cao, thấp khác nhau nhưng việc tính toán có phần phức tạp. Ngược lại,
thuế suất luỹ tiến toàn phần đơn giản hơn trong cách tính toán nhưng người chịu
thuế phải đóng góp theo thuế suất cao trên toàn bộ thu nhập.
- Mức thuế: Là tổng số thuế tính thành tiền phải nộp trên một đối tượng nhất
định.
Mức thuế = Đối tượng tính thuế x Thuế suất
1.2.5. Chế độ giảm thuế, miễn thuế
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song
vì những lý do kinh tế - xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp
toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền đó.
Mục đích của việc miễn, giảm thuế:
- Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do
nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh tế của họ.

-9-



- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội trong khuyến khích
hoạt động của người nộp thuế.
Thông thường trong một số sắc thuế có quy định chế độ miễn, giảm thuế bao
gồm:
- Các trường hợp được xét miễn, giảm thuế.
- Điều kiện và thủ tục xét miễn, giảm thuế.
- Mức độ được xét miễn, giảm thuế.
- Thẩm quyền của từng cấp về việc xét miễn, giảm thuế.
1.2.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế
Luật thuế quy định đối tượng nộp thuế phải có trách nhiệm và nghĩa vụ trong
quá trình đóng góp cho Nhà nước, gồm:
- Thực hiện việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn.
- Thực hiện việc khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế.
- Thực hiện kê khai, nộp thuế, nộp phạt đầy đủ, đúng hạn.
1.2.7. Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan
Thủ tục thu và nộp thuế bao gồm những quy định về thủ tục kê khai, về địa
điểm, thời gian và trình tự nộp thuế. Thủ tục thu, nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực
hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời và là cơ sở pháp lý để xử lý đối với trường
hợp nộp chậm, dây dưa tiền thuế.
Để đảm bảo cho luật thuế được thực thi một cách nghiêm minh trong mỗi sắc
thuế đều có quy định xử lý vi phạm, bao gồm việc xác định các hành vi vi phạm,
mức xử lý và thẩm quyền xử lý của từng cấp đối với từng vi phạm.
1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định
Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng
chính sách đến khâu triển khai thực hiện. Việc phân loại thuế sẽ giúp ta hiểu rõ đặc
thù của từng loại thuế nói riêng và ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói

chung để vận dụng đúng đắn trong quá trình xây dựng chính sách thuế cho phù hợp.
Mặt khác, do những đặc điểm riêng của từng loại thuế mà mỗi hình thức thuế
đòi hỏi những quy trình thu thuế riêng biệt. Phân loại thuế chính xác là cơ sở quan
trọng để tổ chức việc thu nộp thuế phù hợp với quy trình của từng loại thuế.
Thông thường, thuế được phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế và
theo đối tượng (cơ sở) tính thuế.

-10-


1.3.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Căn cứ đánh thuế cho chúng ta biết thuế được đánh trên cái gì. Dựa trên căn
cứ đánh thuế thì có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
Thuế tiêu dùng
Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được
mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới
nhiều dạng như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,…
Mục đích của thuế đánh vào tiêu dùng là điều tiết thu nhập của người mua
hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc thu thuế, người ta thường thu
ở khâu bán hàng để giảm đầu mối thu thuế và dễ dàng hơn nhiều so với thu trực tiếp
ở người mua hàng nên còn có thể gọi thuế tiêu dùng là thuế bán hàng
Thuế tiêu dùng là loại thuế có tính chất gián thu do người tiêu dùng hàng hoá,
dịch vụ gánh chịu.
Thuế thu nhập
Thuế thu nhập là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm
được của các cá nhân hoặc tổ chức. Thu nhập thực tế kiếm được hình thành từ nhiều
nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần.
Thu nhập được biểu hiện dưới nhiều dạng, do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều
dạng: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế thu

nhập cá nhân,....
Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu vì người nộp thuế theo luật cũng chính
là người chịu thuế.
Thuế tài sản
Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay
chuyển dịch.
Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền
gửi, chứng khoán, thương phiếu….; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc,
nhà máy…; tài sản vô hình như nhãn hiệu, kỹ thuật…
Đánh thuế tài sản chính là một hình thức đánh thuế thu nhập bổ sung cho việc
đánh thuế thu nhập từ vốn. Đánh thuế tài sản nhằm mục đích góp phần giải quyết
hậu quả về mặt xã hội do sự phân phối tài sản không công bằng trong xã hội.
1.3.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch tiền thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.

-11-


Thuế trực thu có đặc điểm là người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế.
Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có đối tượng đánh thuế là thu nhập
kiếm được. Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân,...
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
Người tiêu dùng hoặc người được cung cấp những hàng hoá và dịch vụ là người
chịu thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu
thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất
định. Thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ

chế giá cả trên thị trường. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu….

-12-


Chương 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng
2.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2.1.2. Đặc điểm
- Thuế GTGT là loại thế gián thu.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn.
Về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên
trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung
gian. Vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu đó là tiêu dùng trung
gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn sau.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.
2.1.3. Tác dụng của thuế GTGT
- Thuế GTGT không trùng lặp, cơ chế thu hiện đại, góp phần kích thích sản
xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
- Thuế GTGT đảm bảo số thu kịp thời, thường xuyên và có thể tạo ra nguồn
thu ngày càng tăng cho Ngân sách Nhà nước.
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá xuất
khẩu do được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại toàn bộ thuế GTGT đã thu
ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn của
hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ sản xuất kinh doanh nội địa

- Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ, tạo điều kiện chống trốn lậu thuế có hiệu quả và nâng cao
tính tự giác của các đối tác kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ
thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp
tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới.
2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Đối tượng nộp thuế, không nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,

-13-


hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân
khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu).
Những đối tượng không thuộc những đối tượng nêu trên là đối tường không
nộp thuế.
2.2.2. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc nhập khẩu
để tiêu dùng trong nước; hàng hoá, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ, trao
đổi, biếu tặng.
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT hiện hành ở nước ta quy định danh mục 25 loại hàng hoá,
dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT (phụ lục 01). Cơ sở của việc quy định
các đối tượng không chịu thuế GTGT dựa trên những quan điểm sau:
- Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất, lĩnh vực đang còn khó
khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển.

- Không thu đối với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống
xã hội, cộng đồng.
- Không thu đối với các hàng hoá, dịch vụ sử dụng nhằm các mục đích chính
sách xã hội, nhân đạo, không nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận.
- Không thu đối với một số hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu
đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh.
- Một số trường hợp không thu thuế GTGT thể hiện tính chất kỹ thuật trong
công tác quản lý thu.
2.2.3. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
2.2.3.1.Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT được quy định trong từng
trường hợp như sau:
1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế
GTGT.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu, cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cộng (+) với thuế bảo vệ môi

-14-


trường (nếu có); giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác
định theo quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu.
Ví dụ
Cơ sở X nhập đậu tương về để chế biến, giá tính thuế nhập khẩu là
3.000.000đ/tấn. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đậu tương là 15% thì:
- Thuế nhập khẩu phải nộp đối với 1 tấn đậu tương là:
3.000.000 x 15% = 450.000đ
- Giá tính thuế GTGT đối với 1tấn đậu tương nhập khẩu là:

3.000.000 + 450.000 = 3.450.000đ
Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở
Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
3. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay
lương giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng
không phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo
giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại.
Đối với hàng hoá luân chuyển nội không phải tính, nộp thuế GTGT.
4. Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi,
phương tiện vận chuyển; máy móc, thiết bị,…giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê
chưa có thuế.
Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền
thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu
trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện,
sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả
một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không
tính theo số tiền trả góp từng kỳ.
6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao
gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia
công.
7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế
của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện, bàn giao.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng,

-15-



lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính
thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế
GTGT.
- Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công
trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo
giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao
chưa có thuế GTGT.
8. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền
hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
9. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá
chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế
GTGT

=
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ

10. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số
tiền đã trả thưởng cho khách.
Giá tính thuế được tính theo công thức sau
Số tiền thu được
Giá tính thuế

=

1+ (%) thuế suất

11. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
12. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói là giá đã có thuế GTGT.
Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển
khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí
ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp
pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm
trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT.

-16-


Ví dụ: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch
với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam
với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé
máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy
bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD =
20.000 đồng Việt Nam.
Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau:
+ Doanh thu chịu thuế GTGT là:
( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng
+ Giá tính thuế GTGT là:
440.000.000
Giá tính thuế

=
1 + 10%


=

400.000.000 đồng

13. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao
gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán
hàng cầm đồ (nếu có). Các khoản thu từ dịch vụ này được xác định như trên là giá
đã có thuế GTGT.
14. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo
quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT.
Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra.
15. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì
giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
Lưu ý : Giá tính thuế GTGT được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường
hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
2.2.3.2. Thuế suất
a. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán
hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế
GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% .
* Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều
kiện:

-17-



- Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu
hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và
các chứng từ khác theo quy định của pháp luật.
- Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.
* Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài
chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác;
hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi
thuế quan.
- Xăng, dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan
mua tại nội địa
- Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở
trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu
phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ
vận chuyển, đưa đón người lao động.
b. Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước
uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức
thuế suất 10%.
- Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất
kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã
qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương
và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi.
- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông

nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản
sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng)
- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới
đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để
đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.

-18-


- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương
mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm theo quy định.
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã
bùn.
- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo
tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông
nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay,
cói, tre, song, mây, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản
xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng
tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; bông sơ chế; giấy in báo.
- Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao
gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập
liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.
- Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như:
các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ
chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim,
mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng
cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác;
- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ,
bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng
dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.

- Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT
- Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các
dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa
học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và
dịch vụ giải trí trên Internet.
- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở
c. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT và không phải đối tượng chịu thuế GTGT với mức
thuế suất 0%, 5%.

-19-


Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho
từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác
nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải
tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh.
2.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
2.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế
a. Đối tượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy

đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
từ 01tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay
b. Xác định thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ

b.1. Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau:
Giá tính thuế của hàng
Thuế suất GTGT
hoá, dịch vụ chịu thuế x của hàng hoá, dịch vụ đó
=
bán ra

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra.
Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa
Thuế GTGT
đầu ra

-20-


có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá
đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng
từ.
Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Thuế GTGT
đầu ra

Giá thanh toán
=
1 + (%) thuế suất

x

Thuế suất thuế
GTGT

b.2. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế

của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có
tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở
kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT
ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán
đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu
vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực
tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế
suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế
đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn.
Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả
thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng bị tổn thất;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được
khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản

-21-


xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải
hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ;
trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ

lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng
doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn
bộ;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu
trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát
hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai,
khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra
thuế tại trụ sở người nộp thuế.
2.2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT
a. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức doanh thu 01tỷ
đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch
vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp
thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế
b. Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp


=

Giá trị gia tăng của hàng
x
hoá, dịch vụ chịu thuế

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó

Trong đó:
GTGT của hàng
hoá, dịch vụ

= Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra

-22-

Giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ mua vào tương ứng


Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn
bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa
doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất,

kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như
sau:
Giá vốn
hàng bán ra

=

Trị giá hàng
tồn đầu kỳ

+

Trị giá mua
vào trong kỳ

-

Trị giá hàng
tồn cuối kỳ

- Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây
dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi
phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động
xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình
- Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp
trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt
động vận tải
- Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán
hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hoá, dịch vụ

mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ giá trị gia tăng là
số chênh lệch giữa doanh số bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
- Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt
động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt
động kinh doanh đó
Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên bao gồm cả các khoản phụ
thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt
đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm
cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào.

-23-


Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản
cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng.
Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ
vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ.
- Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện dầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT
được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu
- Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ
hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định
bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị tăng tính trên doanh thu

Tổng cục thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên
doanh thu phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương.
2.2.5. Chế độ hoàn thuế
Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc
trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai
tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh
số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu
vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và
có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì
được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý.
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế
được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp,

-24-


×