Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Bài giảng Vẽ cơ khí: Phần 2 ĐH Phạm Văn Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 39 trang )

Chƣơng 3. BẢN VẼ CHI TIẾT
A. MỤC TIÊU
- Nắm vững ý nghĩa, chức năng và yêu cầu về nội dung của bản vẽ chi tiết.
- Có kiến thức cơ bản về kết cấu hợp lý của chi tiết, dung sai và độ nhám bề mặt.
- Đọc và hiểu nội dung bản vẽ chi tiết.
B. NỘI DUNG
3.1. KHÁI NIỆM VỀ BẢN VẼ CHI TIẾT
Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu quan trọng trong thiết kế cũng như trong sản xuất.
Những bản vẽ dùng trong quá trình sản xuất máy móc gọi chung là bản vẽ cơ khí.
Muốn sản xuất một chiếc máy trước hết phải chế tạo từng chi tiết, sau đó lắp ráp các
chi tiết đó lại thành một chiếc máy.
Bản vẽ chi tiết dùng để chế tạo và kiểm tra chi tiết. Bản vẽ chi tiết bao gồm các
nội dung sau:
1) Hình biểu diễn: gồm các hình chiếu, hình cắt, mặt cắt, hình trích diễn tả chính
xác, đầy đủ, rõ ràng hình dạng và cấu tạo các bộ phận của chi tiết máy.
2) Kích thước: gồm tất cả những kích thước thể hiện đầy đủ độ lớn của chi tiết
chẳng những cần cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết mà còn thuận tiện cho việc gia
công.
5) Yêu cầu kỹ thuật: như độ nhám bề mặt, dung sai, sai lệch về hình dạng và vị trí
bề mặt, yêu cầu về gia công nhiệt và các yêu cầu kỹ thuật khác thể hiện chất lượng của
chi tiết.
4) Khung tên: gồm các nội dung liên quan đến việc quản lý bản vẽ, quản lý sản
phẩm như tên gọi chi tiết, vật liệu, số lượng, ký hiệu bản vẽ, tên họ, chữ ký, ngày thực
hiện của những người có trách nhiệm đối với bản vẽ.
3.2. HÌNH BIỂU DIỄN CHI TIẾT
3.2.1. Hình biểu diễn chính
Hình biểu diễn chính là hình biểu diễn ở vị trí hình chiếu đứng. Nó có thể là hình
chiếu, hình cắt, hình cắt kết hợp tùy theo cấu tạo cụ thể của chi tiết.
Yêu cầu của hình biểu diễn chính là:
- Phải biểu diễn được nhiều nhất hình dạng của chi tiết.
- Phải vẽ chi tiết ở vị trí làm việc hay vị trí khi gia công.


49


- Phải phản ảnh đầy đủ đặc trưng cấu tạo của chi tiết và có lợi cho việc bố trí các
hình biểu diễn khác cũng như sử dụng hợp lý khổ giấy vẽ đã chọn.
3.2.2. Các hình biểu diễn khác
Hình biểu diễn các chi tiết gồm có hình chiếu, hình chiếu riêng phần, hình cắt,
mặt cắt, hình trích, … Loại hình biểu diễn và số lượng hình biểu diễn được chọn theo
nguyên tắc nó biểu diễn rõ ràng nhất, đầy đủ nhất cấu tạo của chi tiết với số lượng hình
biểu diễn ít nhất; nó phụ thuộc vào mức độ phức tạp và đòi hỏi của từng chi tiết cụ thể.
Để chọn được số lượng và loại hình biểu diễn hợp lý cần phải nghiên cứu kỹ đặc
trưng hình dạng và cấu tạo của chi tiết để đưa ra phương án hợp lý nhất.
Ví dụ 3.1: Hình 3.1 biểu diễn mặt bích. Mặt bích là chi tiết có lỗ, rãnh then và
thân trụ tròn; gồm các phần tử có trục bậc tròn xoay và các lỗ tròn. Chi tiết được đúc
và được gia công trên máy tiện, nên chi tiết được đặt nằm ngang. Hình cắt đứng kết
hợp thể hiện rõ hình dạng bên trong và bên ngoài của chi tiết.

Hình 3.1. Các hình biểu diễn của bản vẽ mặt bích
3.2.3. Các biểu diễn quy ƣớc trên bản vẽ chi tiết (TCVN 8-34:2002)
- Nếu trên một hình biểu diễn có nhiều phần tử giống nhau và phân bố đều như lỗ
của mặt bích, răng của bánh răng, … thì chỉ vẽ vài phần tử, các phần tử còn lại được
vẽ đơn giản hay theo quy ước (hình 3.2).

50


Hình 3.2. Vẽ quy ước phần tử giống nhau
- Cho phép vẽ đơn giản giao tuyến của các mặt khi không đòi hỏi vẽ chính xác,
có thể thay thế đường cong bằng các cung tròn hay đoạn thẳng, vẽ bằng nét liền đậm
(hình 3.3a). Các giao tuyến tưởng tượng tại các góc lượn vẽ bằng nét liền mảnh và


D/2

không vẽ chạm vào đường bao (hình 3.3b).
R=

d

ØD

a)

b)
Hình 3.3. Vẽ quy ước giao tuyến

- Đường biểu diễn phần chuyển tiếp giữa hai mặt có thể vẽ theo quy ước bằng nét
mảnh hoặc không vẽ nếu đường đó không rõ rệt (hình 3.4).

Hình 3.4. Vẽ đường chuyển tiếp
51


- Cho phép vẽ tăng thêm độ dốc và độ côn, nếu chúng quá nhỏ. Trên hình biểu
diễn chỉ cần vẽ một đường tương ứng với kích thước nhỏ của độ côn hoặc độ dốc (hình
3.5).

a)

b)


Hình 3.5. Vẽ quy ước độ dốc và độ côn bé
- Khi cần phân biệt phần mặt phẳng với phần mặt cong của bề mặt, cho phép kẻ
hai đường chéo bằng nét mảnh ở trên phần mặt phẳng (hình 3.6).

Hình 3.6. Gạch chéo phần mặt phẳng
- Các phần tử hay chi tiết dài có mặt cắt ngang không đổi hoặc thay đổi đều đặn
trên trục thì cho phép cắt đi phần giữa (cắt lìa) để giảm bớt chiều dài, nhưng ghi kích
thước chiều dài vẫn là kích thước chiều dài toàn bộ (hình 3.7).

l

l1

a)

b)
Hình 3.7. Hình cắt lìa
52


- Các vật thể bằng vật liệu trong suốt được biểu diễn như vật liệu không trong
suốt (hình 3.8).
- Các phần tử có kết cấu như lưới bao ngoài, chạm trổ, khía nhám, … cho phép
vẽ đơn giản một phần kết cấu đó (hình 3.9).

Hình 3.8. Vẽ quy ước vật thể trong suốt

Hình 3.9. Vẽ quy ước khía nhám

3.3. GHI KÍCH THƢỚC TRÊN BẢN VẼ CHI TIẾT

Kích thước ghi trên bản vẽ chi tiết phải đảm bảo chức năng làm việc của chi tiết
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc chế tạo chi tiết. Kích thước chi tiết phải
được ghi sao cho trong quá trình chế tạo không cần phải tính toán thêm.
3.3.1. Chuẩn kích thƣớc
Chuẩn kích thước là gốc xuất phát của kích thước. Về mặt hình học, chuẩn là tập
hợp các yếu tố hình học (điểm, đường, mặt) của chi tiết để từ đó xác định được các
yếu tố hình học khác của chi tiết; do đó chuẩn có thể là chuẩn thực hoặc chuẩn ảo.
Căn cứ theo các yếu tố hình học, chuẩn được chia làm ba loại:
- Mặt chuẩn: thường lấy mặt gia công chủ yếu, mặt tiếp xúc quan trọng hoặc mặt
đối xứng của vật thể làm mặt chuẩn.
- Đường chuẩn: thường lấy trục quay của hình tròn xoay làm đường chuẩn để
xác định đường kính của hình tròn xoay hoặc làm đường chuẩn để xác định vị trí các
trục của các hình tròn xoay với nhau.
Ví dụ trục ở hình 3.10, mặt đầu của trục là mặt gia công đầu tiên của trục làm
mặt chuẩn để ghi các kích thước chiều dài của các bậc hình trụ; còn trục đối xứng của
trục làm đường chuẩn.

53


Ø1

Ø2

Ø3

L1
L2
L3


Hình 3.10. Cách xác định chuẩn kích thước
- Điểm chuẩn: thường lấy tâm làm chuẩn để xác định khoảng cách từ tâm đến
các điểm khác nhau theo tọa độ cực.
3.3.2. Các phƣơng pháp ghi kích thƣớc
Có ba phương pháp ghi kích thước:
a) Ghi kích thước theo chuỗi: Các kích thước của chi tiết được đặt liên tiếp nhau
(hình 3.11).
Mỗi kích thước gọi là một khâu kích thước. Khâu kích thước được chia làm hai
loại:
- Khâu thành phần: là khâu kích thước do quá trình gia công quyết định, không
phụ thuộc vào các khâu thành phần khác.
- Khâu khép kín: là kích thước được xác định từ các khâu thành phần.
* Chú ý: Không ghi kích thước thành chuỗi khép kín. Chuỗi khép kín chỉ được
ghi là kích thước tham khảo. Kích thước tham khảo không dùng cho việc chế tạo mà
chỉ giúp cho việc sử dụng thuận tiện.
Ví dụ ở hình 3.11, kích thước l* là kích thước tham khảo.

Hình 3.11. Ghi kích thước theo chuỗi
54


b) Ghi kích thước theo chuẩn: Các kích thước đều xuất phát từ một chuẩn chung
(hình 3.12). Thường dùng một mặt nào đó hoặc trục hình học hay trục đối xứng của
chi tiết làm chuẩn kích thước

Hình 3.12. Ghi kích thước theo chuẩn
c) Ghi kích thước theo phương pháp hỗn hợp: là phương pháp kết hợp giữa ghi
kích thước theo chuỗi và ghi kích thước theo chuẩn (hình 3.13). Đây là phương pháp
ghi phổ biến nhất.


Hình 3.13. Ghi kích thước theo phương pháp hỗn hợp
3.3.3. Một số quy định ghi kích thƣớc trên bản vẽ chi tiết
- Kích thước của mép vát 450 và mép vát khác 450 thì ghi theo nguyên tắc chung
về ghi kích thước (hình 3.14).

55


- Khi ghi kích thước của một loạt phần tử giống nhau thì thường chỉ ghi kích
thước của một phần tử có kèm theo số lượng phần tử đó (hình 3.15).
6

1x45°

2

Ø3

Ø3

Hình 3.14. Kích thước mép vát

Hình 3.15. Cách ghi kích thước các
phần tử giống nhau

- Nếu có một loạt kích thước liên tiếp nhau thì có thể ghi một chuẩn “0” (hình
3.16)

80


55

30

10

0

105

Hình 3.16. Cách ghi kích thước từ chuẩn chung
- Khi ghi kích thước xác định khoảng cách của một phần tử giống nhau và phân
bố đều trên chi tiết thì ghi dưới dạng tích số (hình 3.17).

a)

b)

Hình 3.17. Ghi kích thước phần tử giống nhau cách đều nhau

56


3.4. DUNG SAI - LẮP GHÉP - NHÁM BỀ MẶT
Trên bản vẽ chi tiết, hình biểu diễn và kích thước để biểu diễn hình dáng và kích
thước chi tiết. Ngoài ra nó còn phải biểu thị độ chính xác và chất lượng của chi tiết, do
đó cần thiết phải ghi thêm sai lệch kích thước, sai lệch hình dáng, chế độ lắp ghép và
nhám bề mặt của chi tiết.
3.4.1. Dung sai kích thƣớc
3.4.1.1. Khái niệm

Cơ sở để xác định độ lớn của chi tiết là các số đo kích thước. Cơ sở xác định độ
chính xác của chi tiết khi chế tạo là các dung sai của kích thước. Chúng được thể hiện
trên bản vẽ chi tiết và căn cứ theo đó để chế tạo và kiểm tra.
Trong thực tế sản xuất, do nhiều nguyên nhân khác nhau như độ chính xác của
máy công cụ, trình độ của công nhân, kỹ thuật đo lường, ... đưa đến kích thước của chi
tiết được chế tạo không đạt đến mức độ chính xác tuyệt đối. Vì vậy, căn cứ theo chức
năng của chi tiết và trên cơ sở đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, người ta quy định phạm vi
sai số cho phép nhất định đối với các chi tiết. Phạm vi sai số cho phép đó gọi là dung
sai. Trên bản vẽ dung sai được biểu diễn bằng các kích thước giới hạn.
3.4.1.2. Các định nghĩa
- Kích thước danh nghĩa: là kích thước dùng để xác định các kích thước giới hạn
và tính sai lệch, là kích thước có được do tính toán, thiết kế.
Ký hiệu kích thước danh nghĩa của lỗ là D và của trục là d.
- Kích thước thực: là kích thước đo trực tiếp trên chi tiết gia công, bằng dụng cụ
đo và phương pháp đo chính xác nhất.
Ký hiệu đối với lỗ là Dt và của trục là dt.
- Kích thước giới hạn: là phạm vi sai số cho phép để chế tạo gồm hai kích thước:
+ Kích thước giới hạn lớn nhất của lỗ là Dmax và của trục là dmax.
+ Kích thước giới hạn nhỏ nhất của lỗ là Dmin và của trục là dmin.
- Đường không: là đường tương ứng với kích thước danh nghĩa, từ đó đặt các sai
lệch của các kích thước.
Nếu đường không nằm ngang thì sai lệch dương được đặt ở phía trên đường
không, còn sai lệch âm được đặt phía dưới đường không.

57


- Miền dung sai: là miền được giới hạn bởi sai lệch trên và sai lệch dưới. Miền
dung sai được xác định bởi trị số dung sai và vị trí của nó so với đường kích thước
danh nghĩa.

Miền dung sai được ký hiệu bằng chữ in hoa A, B, C, ..., ZA, ZB, ZC dùng cho
lỗ và chữ in thường a, b, c, ..., za, zb, zc dùng cho trục.

Hình 3.18. Kích thước dung sai
3.4.1.3. Cách ghi dung sai kích thước trên bản vẽ chi tiết
TCVN 5706 : 1993 quy định cách ghi dung sai kích thước dài và kích thước góc
trên bản vẽ kỹ thuật.
- Sai lệch ghi kèm theo kích thước danh nghĩa có đơn vị đo là milimét.
- Kích thước cần quy định dung sai, sai lệch trên ghi ở phía sau bên trên kích
thước danh nghĩa, sai lệch dưới ghi ở phía sau bên dưới kích thước danh nghĩa với khổ
chữ bằng hoặc bé hơn khổ chữ kích thước danh nghĩa.
Ví dụ:

35 00,,12

- Nếu trị số sai lệch trên và sai lệch dưới đối xứng nhau thì ghi cùng một khổ chữ
với kích thước danh nghĩa.
Ví dụ: 50  0,2.
- Nếu trị số sai lệch trên hoặc sai lệch dưới bằng "0" thì có thể ghi số "0" hay
không ghi.
Ví dụ: 320.25 ; 80+0,2 hoặc 3200.25 ;
58

.


3.4.2. Dung sai hình dáng và vị trí các bề mặt chi tiết
3.4.2.1. Khái niệm
Để đảm bảo tính lắp lẫn của chi tiết, ngoài yêu cầu chính xác về kích thước, còn
có độ chính xác về hình dáng hình học bề mặt và độ chính xác vị trí giữa các bề mặt

chi tiết.
Độ chính xác của hình dáng hình học và vị trí bề mặt được biểu thị bằng dung sai
hình dạng và dung sai vị trí bề mặt. Chúng được quy định trong TCVN 10-85, được
thể hiện trên hình vẽ bằng các dấu hiệu quy ước như ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các ký hiệu thông dụng để ghi dung sai hình dạng và vị trí
Nhóm dung sai

Tên sai lệch

Ký hiệu

Độ phẳng
Độ thẳng
Dung sai hình dạng

Độ trụ
Độ tròn
Profin mặt cắt dọc trục
Độ song song
Độ vuông góc

Dung sai vị trí
Độ đồng tâm
Độ đối xứng
Dung sai tổng cọng về
hình dáng và vị trí

Độ đảo mặt mút (mặt đầu)
Độ đảo mặt mút toàn phần


3.4.2.2. Cách ghi ký hiệu dung sai về hình dạng và vị trí (TCVN 10-83)
- Ký hiệu dung sai hình dạng, vị trí và trị số được ghi trong khung hình chữ nhật
đặt nằm ngang. Không cho phép bất kỳ đường nào cắt qua khung.
- Khung được thành hai hay ba ô:
+ Ô thứ nhất: Ghi dấu hiệu dung sai.
+ Ô thứ hai: Ghi trị số dung sai (tính bằng milimet).
59


+ Ô thứ ba: Ghi ký hiệu chuẩn (chữ in hoa) hoặc bề mặt có liên quan đến dung
sai.
- Khung chữ nhật được vẽ bằng nét liền mảnh, chiều cao, mẫu chữ theo tiêu
chuẩn.
- Khung được chỉ hướng vào bề mặt có sai lệch cần biểu diễn bằng nét liền mảnh
được giới hạn bằng mũi tên.
Một số ví dụ về cách đọc và ghi dung sai hình dạng, vị trí như bảng 3.2.
Bảng 3.2. Cách ghi và đọc dung sai hình dạng, vị trí
Ký hiệu

Yêu cầu kỹ thuật
- Dung sai độ phẳng của bề mặt là
0,05mm.
- Dung sai độ thẳng là 0,1mm trên toàn
bộ chiều dài.

- Dung sai độ trụ của bề mặt là
0,01mm.
- Dung sai độ tròn là 0,03mm.

- Dung sai độ song song của bề mặt B

so với bề mặt A là 0,1mm trên chiều
dài 100mm.
- Dung sai độ vuông góc của bề mặt C
so với A là 0,1mm

3.4.3. Cấp chính xác (TCVN 2244-91)
Dung sai đặc trưng cho mức độ chính xác của kích thước. Cùng một kích thước
danh nghĩa nếu trị số dung sai bé thì cấp chính xác càng cao.
Cấp chính xác là tập hợp các dung sai tương ứng với một mức chính xác như
nhau đối với tất cả kích thước danh nghĩa.
60


Tiêu chuẩn quy định có 20 cấp chính xác được sắp xếp theo thứ tự độ chính xác
giảm dần: 01; 0; 1; 2; 3;… và 18.
Cấp chính xác từ 01 ÷ 5 dùng cho các dụng cụ đo; cấp chính xác từ 6 ÷ 11 dùng
cho kích thước lắp ghép; cấp chính xác từ 12 ÷ 18 dùng cho kích thước tự do.
Dung sai có trị phụ thuộc vào kích thước danh nghĩa và kích thước được ký hiệu
bằng chữ số của cấp chính xác. Ví dụ: IT01, IT0, IT1, ..., IT18.
3.4.4. Lắp ghép
3.4.4.1. Khái niệm
Hai chi tiết lắp với nhau tạo thành mối ghép. Chúng phải có cùng kích thước
danh nghĩa và cùng một cấp chính xác, nhưng có miền dung sai khác nhau, nên tạo
thành các kiểu lắp ghép khác nhau.
Nếu kích thước của lỗ (mặt bao) lớn hơn kích thước của trục (mặt bị bao) thì khi
lắp ghép có sự chuyển động tương đối với nhau. Hiệu số giữa kích thước lỗ và trục
được gọi là độ hở, được ký hiệu là S.
Nếu kích thước của trục (mặt bị bao) lớn hơn kích thước của lỗ (mặt bao) thì khi
lắp ghép không có sự chuyển động tương đối với nhau. Hiệu số giữa kích thước trục
và lỗ được gọi là độ dôi, được ký hiệu là N.

3.4.4.2. Các nhóm lắp ghép (TCVN 2244-91)
Tùy theo vị trí của miền dung sai của lỗ và trục, lắp ghép được chia ra ba nhóm:
a) Lắp ghép có độ hở (lắp lỏng): Miền dung sai của lỗ bố trí trên miền dung sai
của trục (kích thước thực của lỗ lớn hơn kích thước thực của trục) như hình 3.19.

Hình 3.19. Lắp ghép có độ hở

61


b) Lắp ghép có độ dôi (lắp chặt): Miền dung sai của lỗ bố trí dưới miền dung sai
của trục (kích thước thực của lỗ bé hơn kích thước thực của trục) như hình 3.20.

Hình 3.20. Lắp ghép có độ dôi
c) Lắp ghép trung gian: Miền dung sai của lỗ và của trục bố trí chồng nhau,
chúng có thể giao nhau từng phần hoặc toàn phần như hình 3.21.

Hình 3.21. Lắp ghép trung gian
3.4.4.3. Các hệ thống lắp ghép (TCVN 2244-91)
Có hai hệ thống lắp ghép:
a) Lắp ghép theo hệ thống lỗ: Giữ nguyên miền dung sai của lỗ, thay đổi miền
dung sai của trục để được các kiểu lắp ghép khác nhau (có độ hở, có độ dôi, lắp trung
gian)
b) Lắp ghép theo hệ thống trục: Giữ nguyên miền dung sai của trục, thay đổi
miền dung sai của lỗ để được các kiểu lắp ghép khác nhau (có độ hở, có độ dôi, lắp
trung gian)
62


3.4.4.4. Cách ghi dung sai lắp ghép trên bề mặt lắp ghép

- Một kích thước của mối ghép gồm các thành phần sau: kích thước danh nghĩa
của lỗ và trục, trị số sai lệch của lỗ và trị số sai lệch của trục.
- Trên bản vẽ lắp, người ta thường ghi ký hiệu miền dung sai và cấp chính xác
của lỗ và trục thay cho trị số sai lệch (ký hiệu của lỗ ghi trước hoặc ghi ở trên ký hiệu
của trục) (hình 3.22a,b).

a)

b)

Hình 3.22. Ghi kích thước dung sai lắp ghép
- Cho phép ghi kích thước mỗi thành phần của mối ghép được ghi sau tên gọi
hoặc sau số vị trí của mỗi thành phần. Kích thước của lỗ ghi ở trên, của trục ghi ở dưới
(hình 3.23).

a)

b)

Hình 3.23. Ghi kích thước dung sai lắp ghép có kèm tên gọi hoặc vị trí
63


3.4.5. Nhám bề mặt
3.4.5.1. Khái niệm
Các bề mặt của chi tiết dù gia công theo phương pháp nào cũng không thể nhẵn
tuyệt đối được. Sau khi gia công trên bề mặt cũng còn lưu lại những chỗ lồi lõm của
vết dao gia công. Những chỗ lõm đó có thể nhìn thấy được bằng kính phóng đại hay
bằng những khí cụ chuyên dụng.
Nhám bề mặt là tập hợp những mấp mô trên bề mặt được xét trong phạm vi chiều

dài tiêu chuẩn của chi tiết.
Để đánh giá nhám bề mặt người ta căn cứ theo chiều cao của mấp mô trên bề mặt
với các chỉ tiêu khác nhau. Theo TCVN 2511 : 1995 có hai chỉ tiêu cơ bản:
- Sai lệch số học trung bình (Ra).
- Chiều cao mấp mô trung bình (Rz).
Nhám bề mặt được thể hiện bằng độ nhám bề mặt. Trị số nhám càng nhỏ thì độ
nhám càng cao. Theo TCVN 2511 : 1995 chia độ nhám bề mặt ra thành 14 cấp theo
thứ tự độ nhẵn tăng dần.
3.4.5.2. Ghi ký hiệu nhám bề mặt (TCVN 5707 : 1993)
a) Các ký hiệu nhám bề mặt: gồm các ký hiệu như sau (hình 3.24):
- Hình 3.24a: Người thiết kế không chỉ rõ phương pháp gia công.
- Hình 3.24b: Bề mặt của sản phẩm được gia công bằng phương pháp cắt gọt lớp
vật liệu.

a)

b)

3h

1,5h

3h

1,5h

60
°

1,5h


60°

3h

- Hình 3.24c: Bề mặt của sản phẩm không bị lấy đi lớp vật liệu

c)

Hình 3.24. Các ký hiệu nhám bề mặt
b) Cách ghi nhám bề mặt:
- Đỉnh của dấu ký hiệu nhám được vẽ chạm vào bề mặt gia công, chúng được đặt
trên đường bao hay đường dóng (hình 3.25). Trị số nhám bề mặt được ghi sau ký hiệu
chỉ tiêu nhám và được ghi như quy tắc ghi con số kích thước. Đơn vị của trị số nhám
được ghi là micromet.
64


* Chú ý: Đối với thông số Ra không cần ghi ký hiệu Ra mà chỉ cần ghi trị số
nhám (hình 3.25).

Hình 3.25. Cách ghi kích thước nhám bề mặt
- Nếu tất cả các bề mặt của chi tiết có cùng độ nhám thì ký hiệu nhám được ghi
chung ở góc trên bên phải bản vẽ (hình 3.26).

Hình 3.26. Cách ghi các bề mặt có cùng độ nhám
- Nếu phần lớn các bề mặt của chi tiết có cùng độ nhám thì ký hiệu nhám của các
bề mặt đó (trừ các bề mặt đã cho độ nhám) được ghi chung ở góc trên bên phải bản vẽ
và tiếp theo sau là dấu  đặt trong ngoặc đơn (hình 3.27).
- Nếu phần lớn các bề mặt giữa nguyên không gia công thêm, ký hiệu nhám được

ghi chung góc bên phải phía trên của bản vẽ và tiếp theo là dấu  đặt trong dấu ngoặc
đơn (hình 3.28)

65


2,5

3,5

Hình 3.27. Cách ghi ký hiệu các
bề mặt còn lại có cùng độ nhám

Hình 3.28. Cách ghi ký hiệu các
bề mặt còn lại không gia công

3.5. BẢN VẼ PHÁC CHI TIẾT
3.5.1. Khái niệm về bản vẽ phác chi tiết
Bản vẽ phác chi tiết là bản vẽ chi tiết có tính chất tạm thời được dùng trong thiết
kế và sửa chữa. Bản vẽ phác là tài liệu đầu tiên để lập bản vẽ khác.
Khi vẽ phác không dùng dụng cụ vẽ và không cần theo một tỷ lệ chính xác,
nhưng phải đảm bảo tính cân đối và tỷ lệ tương đối giữa các kích thước.
Bản vẽ phác không phải là một bản nháp mà lá một tài liệu kỹ thuật nên phải đạt
được các yêu cầu của một bản vẽ:
- Phải có các hình biểu diễn thể hiện một cách đầy đủ và chính xác hình dạng và
kết cấu của chi tiết biểu diễn.
- Phải có toàn bộ kích thước cần thiết cho việc chế tạo và kiểm tra chi tiết.
- Phải có các ký hiệu như độ nhám bề mặt, dung sai.
- Phải thể hiện đầy đủ và chính xác các kết cấu hợp lý của chi tiết như: gò đúc,
mép vát, góc lượn, rãnh thoát dao, lỗ khoan.

3.5.2. Trình tự lập bản vẽ phác chi tiết
- Khi lập bản vẽ phác chi tiết, trước hết phải nghiên cứu kỹ chi tiết, phân tích
hình dạng và cấu tạo của chi tiết, hiểu rõ chức năng của chi tiết và phương pháp chế
tạo chi tiết, trên cơ sở đó chọn phương án biểu diễn tốt nhất (chọn hình chiếu chính,
các hình chiếu, hình cắt, mặt cắt), chọn chuẩn kích thước. Sau đó ước lượng tỷ lệ, chọn
khổ giấy vẽ, phân bố hình biểu diễn và tiến hành vẽ theo trình tự nhất định.
- Lập bản vẽ phác chi tiết cần thực hiện bốn bước cơ bản theo trình tự sau:
66


+ Bước 1: Bố trí các hình biểu diễn bằng các đường trục, đường tâm của các
hình biểu diễn (hình 3.30).
+ Bước 2: Vẽ mờ. Lần lượt vẽ từng phần của chi tiết, vẽ các đường bao ngoài,
các kết cấu bên trong (hình 3.31).
+ Bước 3: Tô đậm. Dùng bút chì cứng kẻ các đường gạch gạch của mặt cắt và
của hình cắt; dùng bút chì mềm tô đậm các đường bao. Kẻ các đường dóng và đường
ghi kích thước (hình 3.32).
+ Bước 4: Hoàn thiện. Ghi các chữ số kích thước, các ký hiệu nhám, dung sai
hình dạng và vị trí, viết các yêu cầu kỹ thuật và các nội dung trong khung tên. Cuối
cùng kiểm tra và sửa chữa bản vẽ (hình 3.33).
Ví dụ 3.2: Lập bản vẽ phác “Giá đỡ” (hình 3.29).

Hình 3.29. Giá đỡ
- Bước 1: hình 3.30, gồm:
+ Bố trí 3 hình biểu diễn.
+ Vẽ đường tâm của các đường tròn ở các hình chiếu.
+ Vẽ các trục đối xứng.

67



A

B

C

LÊ VÃN LANH

BV01

Hình 3.30. Bước 1
- Bước 2: Vẽ mờ (hình 3.31)

LÊ VÃN LANH

BV01

Hình 3.31. Bước 2
68


- Bước 3: Tô đậm (hình 3.32)

LÊ VÃN LANH

BV01

Hình 3.32. Bước 3


15
10

R10

30

50

15

Rz20

Rz20

40

Ø12

7 19

2,5

Ø20

3

R5

20


60

40

8

Rz20

Ø60
Ø40

23

M10

50
Ø28

Rz20

Rz20

- Bước 4: Hòa thiện (hình 3.34).

57

LÊ VÃN LANH

92

BV01

Hình 3.33. Bước 4
69


3.6. ĐỌC BẢN VẼ CHI TIẾT
3.6.1. Các yêu cầu
Đọc bản vẽ kỹ thuật là một yêu cầu quan trọng đối với nhân viên kỹ thuật, nó đòi
hỏi người đọc phải hiểu một cách chính xác và đầy đủ các nội dung của bản vẽ.
- Hiểu rõ tên gọi và công dụng của chi tiết, vật liệu và tính chất của vật liệu chế
tạo chi tiết, số lượng và khối lượng chi tiết, ...
- Từ các hình thức biểu diễn hình dung được hình dạng và cấu tạo của chi tiết.
- Hiểu rõ ý nghĩa của các kích thước và cách đo, các ký hiệu độ nhám bề mặt và
phương pháp gia công, các yêu cầu kỹ thuật và phương pháp đảm bảo các yêu cầu đó,
...
3.6.2. Trình tự đọc bản vẽ chi tiết
Khi đọc bản vẽ thường theo trình tự sau:
1) Đọc khung tên của bản vẽ: Để biết được tên gọi chi tiết, vật liệu, khối lượng,
số lượng chi tiết, tỷ lệ của bản vẽ, …
2) Đọc các hình biểu diễn:
- Biết được tên gọi các hình biểu diễn, sự liên quan hệ giữa chúng.
- Phân tích hình dạng và kết cấu từng phần đi đến hình dung được hình dạng và
kết cấu của chi tiết.
3) Đọc các kích thước:
- Biết được độ lớn của chi tiết thông qua các kích thước về chiều dài, chiều rộng,
chiều cao, ... (Kích thước khuôn khổ).
- Biết được chuẩn kích thước để ta có thể suy ra phương pháp gia công khi cần
thiết và biết cách đo. (Kích thước định vị).
- Biết được hình dáng của chi tiết từ các ký hiệu như M, Ø, R, “cầu”, ...

4) Đọc yêu cầu kỹ thuật:
- Đọc các sai lệch kích thước.
- Đọc sai lệch hình dáng và vị trí bề mặt, hiểu các dạng sai lệch và trị số sai lệch.
- Đọc độ nhám bề mặt.
- Đọc và hiểu các yêu cầu kỹ thuật khác như: mép vát, góc đúc, lớp phủ, độ cứng
và các yêu cầu khác ghi trong bản vẽ.
Sau khi đọc bản vẽ, người đọc phải hiểu rõ các nội dung sau:
70


- Hiểu rõ tên gọi, công dụng, vật liệu chế tạo chi tiết, khối lượng, số lượng chi
tiết, tỷ lệ.

Hình 3.34. Bản vẽ chi tiết "Nắp"
71


- Hình dung toàn bộ cấu tạo bên trong và bên ngoài chi tiết.
- Biết cách đo các kích thước khi gia công và kiểm tra chi tiết.
- Phát hiện sai sót và những điều chưa rõ trên bản vẽ.
Ví dụ 3.3: Đọc bản vẽ chi tiết "Nắp" (hình 3.34).
1) Đọc khung tên của bản vẽ
- Khung tên này được sử dụng trong sản xuất.
- Tên gọi chi tiết: Nắp.
- Vật liệu: Gang xám GX 15 – 32.
- Tỷ lệ: 1:2 (chi tiết lớn gấp đôi hình vẽ).
- Số lượng: 1
Lưu ý: Khung tên và bảng kê trên bản vẽ trên hình 3.34 được sử dụng trong sản
xuất.
2) Đọc các hình biểu diễn: có hai hình biểu diễn

- Hình cắt đứng là hình cắt xoay A – A thể hiện lỗ ren hình côn, lỗ bậc ở giữa, lỗ
lắp vít và lỗ lắp bulông.
- Hình chiếu cạnh chủ yếu thể hiện vị trí sáu lỗ lắp bu lông và ba lỗ lắp vít.
- Lỗ ren ống côn R ¼ (đường kính danh nghĩa ¼ inch), chiều dài đoạn ren là
17mm nối với lỗ khuỷu 90o có kích thước Ø10.
- Ba lỗ lắp vít M10 (ren hệ mét bước lớn, đường kính d = 10).
3) Đọc các kích thước:
- Kích thước khuôn khổ: Ø90 x 37
- Kích thước định vị: 5 là kích thước xác định khoảng cách từ mặt đầu của nắp
đến mặt lắp ghép nắp và thân máy, 20 là kích thước xác định chiều dày của nắp
(phương nằm ngang); 20 (phương thẳng đứng) là kích thước xác định vị trí của lỗ Ø10
đối với tâm của nắp; 5 là kích thước xác định độ dày của gờ nắp ở bên phải; 10 là kích
thước xác định độ dày của gờ nắp ở bên trái (10 + 1); Ø42 là kích thước xác định vị trí
của 3 lỗ lắp vít; Ø71 là kích thước xác định vị trí của 6 lỗ lắp bulông.
- Kích thước lắp ghép:
+ Các lỗ Ø32H8 và Ø16H7 có độ chính xác cao nên có ghi các ký hiệu lắp
ghép và dung sai hình dạng và vị trí bề mặt.

72


Ø32H8: Lỗ có đường kính danh nghĩa là 32mm, sai lệch cơ bản H, cấp chính
xác 8.
Ø16H7: Lỗ có đường kính danh nghĩa là 16mm sai lệch cơ bản H, cấp chính
xác 7.
+ Gờ phải của nắp có kích thước Ø55g6: trục có đường kính danh nghĩa là
55mm, sai lệch cơ bản g, cấp chính xác 6.
+ Sáu lỗ bậc lắp bulông Ø7/Ø15.
- Kích thước định hình:
+ Gờ trái có dạng ống Ø52, vát cạnh 1×45o.

+ Gờ phải có góc lượn R2, kích thước hốc là Ø35.
4) Đọc yêu cầu kỹ thuật
- Đọc độ nhám bề mặt:
+ Lỗ Ø32H8, lỗ Ø16H7, gờ phải Ø55g6, mặt lắp ghép phía phải có độ nhám
bề mặt là Ra = 1,6μm.
+ Lỗ Ø35 không gia công (để thô).
+ Các bề mặt còn lại có độ nhám Ra = 6,3μm.
- Đọc dung sai hình dạng:
+ Dung sai độ đồng tâm của các bề mặt lỗ Ø16H7 và bề mặt trụ Ø55g6 không
lớn hơn 0,025mm.
+ Dung sai độ vuông góc giữa mặt lắp ghép phía phải và bề mặt lỗ Ø16H7
không lớn hơn 0,025mm.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày ý nghĩa của bản vẽ kỹ thuật đối với thiết kế và chế tạo sản phẩm.
2. Thế nào là bản vẽ chi tiết? Công dụng của ản vẽ chi tiết? Trên bản vẽ chi tiết gồm
các nội dung gì?
3. Trình bày một số quy ước hình biểu diễn thường dùng trên bản vẽ chi tiết.
4. Các phương pháp ghi kích thước và một số quy định về ghi kích thước trên bản vẽ
chi tiết?
5. Cách ghi sai lệch giới hạn kích thước trên bản vẽ chi tiết như thế nào?
6. Dung sai hình dạng và vị trí của bề mặt chi tiết gồm những gì? Cách ghi nó như thế
nào trên bản vẽ chi tiết?
73


×