Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích hoạt động đầu tư trong nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.3 KB, 15 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích hoạt động
đầu t trong nớc

Từ sự tổng hợp, phân tích mặt tích cực và hạn chế của thực trạng hoạt động
khuyến khích đầu t trong nớc thời gian qua, trên cơ sở những t tởng cơ bản về đổi
mới cơ chế quản lý kinh tế mà nhiều Nghị định, Nghị quyết của Đảng ta trong thời
gian gần đây đà nêu ra. Em xin kiến nghị một số định hớng có tính nguyên tắc và
một số giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa hoạt động
đầu t trong nớc những năm tới thông qua việc thi hành các chế độ pháp lý về
khuyến khích đầu t trong nớc.
I/ Một số định hớng nguyên tắc
Một là: Trên cơ sở xác lập và điều chỉnh cơ cấu kinh tế-xà hội theo hớng phát
huy tốt hơn nội lực phát triển của đất nớc để định hớng đúng ngành nghề, lĩnh vực,
địa bàn cần khuyến khích đầu t phù hợp với kế hoạch kinh tế quốc dân trong từng
thời kỳ. Quá trình này một mặt đòi hỏi phải góp phần tạo động lực phát triển cho
các trung tâm công nghiệp, thơng mại, các thành phố. Mặt khác thể hiện sự quan
tâm chú ý của Nhà nớc trong việc từng bớc thúc đẩy hoạt động đầu t, hoạt động sản
xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xà hội tại những vùng có điều kiện khó khăn
hay đặc biệt khó khăn. Kinh nghiệm một số nớc trên thế giới cho thấy, để một nền
tảng kinh tế tăng trởng nhanh, bền vững không thể chỉ dựa vào một số trung tâm
kinh tế thơng mại hay một vài thành phố trọng điểm của đất nớc tuy sự phát triển
của các trung tâm đó là không thể thiếu. Điều quan trọng là cần phải có một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có đợc những định hớng đúng đắn cho việc phát triển các ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn sao cho vừa đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các vùng
trong cả nớc, vừa tận dụng đợc lợi thế so sánh của các ngành nghề, lĩnh vực, địa
bàn để tạo ra đợc các vùng trung tâm, có tính hạt nhân tạo động lực kích thích cho
sự phát triển các vùng phụ cận.
Để làm tốt điều đó, cần xác lập một chế độ u đÃi hấp dẫn hơn đối với các dự
án đầu t ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và vùng đặc biệt khó khăn. Chẳng hạn


kéo dài thời gian miễn giảm thuế cho các dự án đầu t thuộc các địa bàn này. Cần có
chính sách đặc biệt hấp dẫn tạo lực hút đủ lớn với các nhà đầu t khi họ bỏ vốn đầu
t vào các vùng có điều kiện khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Trong thời kỳ kế hoạch, hay từng giai đoạn phát triển của đất nớc, phải xác
định đợc những ngành nghề mũi nhọn của nền kinh tế. Đây là một yêu cầu hết sức

1


Luận văn tốt nghiệp

cần thiết nhằm thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Các
tiêu thức về ngành mũi nhọn, trong điều kiện nền kinh tế mở, tất nhiên không giống
các tiêu thức xác định ngµnh mịi nhän trong nỊn kinh tÕ hiƯn vËt, tËp trung. Có ý
kiến cho rằng trong thời đại hoà nhập kinh tÕ khu vùc vµ kinh tÕ thÕ giíi diƠn ra
mạnh mẽ nh hiện nay thì tiêu thức cơ bản nhất để xác định ngành mũi nhọn là
thông qua tính chất khan hiếm của hàng hoá mà ngành đó tạo ra. Theo ý kiến này
thì một ngành đợc coi là mũi nhọn đối với một nền kinh tế, nếu trên thị trờng thế
giới, sản phẩm của ngành đó nếu chính phủ có đủ tiền cùng không mua đợc. Nếu
quan niệm nh vậy thì vấn đề đà hoàn toàn khác. Trong ®iỊu kiƯn cơ thĨ cđa ta, kinh
tÕ thÞ trêng tuy đà đợc khơi dậy nhng phát triển cha đủ mạnh. Sự hoà nhập kinh tế
thế giới tuy đà bắt đầu nhng cha xác lập đợc một địa vị kinh tế đủ mạnh trên thơng
trờng khu vực và thế giới. Phải nói rằng trên nhiều lĩnh vực, khi hoà nhập ta đang ở
vào thế thua thiệt. Mặt dù thế giới ngày nay, nếu một chính phủ đủ tiền thì có thể
mua đợc nhiều thứ nhng không phải mua đợc tất cả. Các nớc lớn luôn duy trì và
khống chế các lợi thế công nghệ đối với các nớc có nhu cầu nhập khẩu mặt hàng
này. Đặc biệt với chúng ta, tuy không khí làm ăn với các nớc đà tốt hơn nhiều so
với trớc đây nhng không có nghĩa là sự bao vây, chèn ép, thậm chí là các âm mu
thôn tính không còn. Trớc một thực tế nh vậy, trên mọi lĩnh vực cần có sự tính toán.
Ta không thể chỉ duy nhất dựa vào quan niệm trên để xác định ngành nghề mũi

nhọn, mà phải có thái độ hết sức thực tế trong vấn đề này. Trớc mắt chúng ta cần có
các chính sách đặc biệt u tiên để phát triển những ngành công nghiệp chế biến, nhất
là chế biến nông sản, các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, hàng thay
thế nhập khẩu và các ngành thu hút nhiều lao động. Bên cạnh đó cũng cần lựa chọn
để phát triển một số ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa cấp bách có điều kiện về
tài nguyên, có khả năng tìm nguồn vốn và bảo đảm đợc hiệu quả để tạo nền tảng
cho công nghiệp hoá và cho cả nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên cần hết sức tránh
sự u tiên tràn lan làm mất ý nghĩa của chính sách u tiên, phải xây dựng đợc những
quan điểm, những tiêu thức, thông qua đó, các cơ quan chức năng của Nhà nớc có
thể lựa chọn đúng các ngành nghề mũi nhọn.
Đồng thời cần phân định rõ những địa bàn đợc khuyến khích đầu t, những địa
bàn đặc biệt khuyến khích đầu t và có chính sách u đÃi thoả đáng cho những địa
bàn này, có nh vậy mới thu hút đợc nhiều nhà đầu t bỏ vốn vào kinh doanh.
Hai là: Khuyến khích nâng cao trình độ về công nghệ và đẩy mạnh hoạt động
chuyển giao công nghệ. Muốn vậy cần tổ chức thực hiện các chơng trình, dịch vụ
nhằm hỗ trợ kiến thức, thông tin về công nghệ phổ biến chuyển giao công nghệ, tạo
điều kiện cho các chủ đầu t đợc sử dụng với mức phí u đÃi đối với các công nghệ

2


Luận văn tốt nghiệp

mới tạo ra bởi vốn Ngân sách Nhà nớc, hỗ trợ việc chuyển giao, đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp thông qua quỹ phát triển công nghệ. Đồng thời cơ quan có
thẩm quyền của Nhà nớc cần quy định các tiêu chuẩn cho việc đánh giá công nghệ
hiện đại và các cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực thi công việc này. Có
nh vậy mới hạn chế bớt các thua thiệt đối với một nớc mà kinh nghiệm về chuyển
giao công nghệ còn cha nhiều nh nớc ta.
Ba là: Đến nay nhu cầu về giải quyết công ăn việc làm cho số lao động d thừa

vẫn đang là vấn đề bức xúc của toàn xà hội, của mọi nhà, mọi ngời. Chính phủ đÃ
đề ra nhiều chính sách, biện pháp hỗ trợ nhằm hạn chế nạn thất nghiệp, thiếu việc
trong đó phải kể đến chế độ u đÃi đối với các dự án thu hút nhiều lao động trong nớc. Tuy nhiên trong chính sách u đÃi cần phải khuyến khích mạnh mẽ hơn các hoạt
động đào tạo, đào tạo lại, đặc biệt là đào tạo nghề cho số lao động đà có nghề nhng
có nhu cầu đào tạo thêm hoặc đào tạo số lao động tăng tự nhiên hàng năm.
Bốn là: Một giải pháp lớn góp phần thúc đẩy hoạt động đầu t trong nớc là việc
phát triển các khu công nghiệp, các khu chế xuất và đặc khu kinh tế. Đây là địa bàn
quan trọng thu hút rất nhiều các doanh nghiệp trong và ngoài nớc tham gia đầu t
tạo nên những trung tâm kinh tế , trung tâm công nghiệp, thơng mại của đất nớc.
Việc xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế có tác dụng rất
lớn đến sự phát triển kinh tế-xà hội và góp phần thực hiện quy hoạch kế hoạch định
hớng của nhà níc. Theo kinh nghiƯm cđa mét sè níc trªn thÕ giới và một số địa phơng ở nớc ta nh Bình Dơng có thể thấy rằng việc phát triển khu công nghiệp (KCN)
và khu chế xuất (KCX) mang lại lợi ích to lớn. Trớc hết KCN, KCX tác động đến
đầu t, đến sản xuất công nghiệp để tăng hàng hoá nhập khẩu và phục vụ tiêu dùng
trong nớc, góp phần thúc đẩy tăng trởng nhanh. Hai là góp phần bảo vệ môi sinh .
Ba là trình độ tay nghề của lao động công nghiệp đợc tăng lên, sự chuyển giao công
nghệ tiên tiến trong công nghiệp sẽ hình thành ở đây. Bốn là việc tăng cờng đầu t
kết cấu hạ tầng sẽ góp phần hình thành nhanh chóng các thành phố mới, giảm bớt
khoảng cách giữa các vùng. Ngoài ra phát triển KCN, KCX không chỉ mang lại lợi
ích kinh tế-xà hội mà còn có ý nghĩa an ninh - quốc phòng.
Gần đây hoạt động đầu t vào các KCN và KCX đang chững lại nhng cần
nghiên cứu kỹ nguyên nhân để có chính sách khuyến khích thích đáng. Việc phát
triển các KCN, KCX không có nghĩa chỉ là tăng số lợng mà cái chính hiện nay là
tăng sức hấp dẫn đầu t. Ta đà làm đợc nhiều việc trong thời gian qua hớng theo yêu
cầu này song nhiều việc vẫn còn đang ở phía trớc.

3


Luận văn tốt nghiệp


Năm là: Mở rộng hoạt động xúc tiến đầu t cả ở trong nớc, trong khu vực và
trên thế giới. Tuyên truyền rộng rÃi chính sách khuyến khích, u đÃi đầu t của nhà nớc đến các nhà đầu t và mọi tầng lớp nhân dân thông qua các phơng tiện thông tin
đại chúng. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý, kể cả ở Trung ơng
và địa phơng. Xa nay công tác tập huấn chủ trơng chính sách, nghiệp vụ thờng chỉ
chú ý cho cán bộ địa phơng, rất ít chú ý tập huấn cho cán bộ quản lý ở Trung ơng.
Thực ra đây là một thiếu xót. Khi một văn bản mới đợc hình thành, tất nhiên là do
cấp trung ơng soạn thảo nhng không phải tất cả mọi cán bộ quản lý có liên quan ở
cấp trung ơng đều nắm ch¾c, chØ mét bé phËn nhá trùc tiÕp thùc hiƯn công việc này
mới hiểu rõ, đa số cán bộ còn lại thì cũng chỉ nh cán bộ ở địa phơng. Do vậy cần
phân loại cán bộ ở trung ơng để có kế hoạch tập huấn thích hợp, bảm đảm tất cả
các cán bộ ở các cấp đều nắm chắc nghiệp vụ. Có nh vậy công tác tổ chức thực hiện
mới đem lại kết quả tốt. Đồng thời cần tăng cờng hỗ trợ về nghiệp vụ và kinh phí
hoạt động cho bộ máy trực tiếp thực hiện công tác này.
Tiếp tục cải cách bộ máy hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành
chính theo hớng rút gọn và hợp lý hoá các quy trình hành chính hình thành trong
quá trình xác lập các quan hệ hành chính giữa nhà đầu t và cơ quan nhà nớc. Quán
triệt phơng châm một đầu mối tiếp nhận hồ sơ, một cơ quan nhà nớc đứng ra tổ
chức phối hợp hoạt động giữa các cơ quan nhà nớc khác có liên quan trong việc
giải quyết các vấn đề hành chính nhà nớc phát sinh trong quá trình đầu t. Cần phân
biệt rõ một đầu mối tiếp nhận hồ sơ và chịu trách nhiệm trớc dân, trớc nhà đầu t
chứ không phải mọi việc đều chỉ do một cơ quan nhà nớc giải quyết. Hiện nay
trong thực tế triển khai chủ trơng cải cách hành chính đang xuất hiện những cách
hiểu sai: đồng nghĩa việc một cơ quan nhà nớc tiếp nhận hồ sơ với việc một cơ
quan nhà nớc giải quyết mọi việc. Cùng với việc phân định rõ đâu là đầu mối tiếp
nhận hồ sơ, tiếp nhận ý kiến của dân, ý kiến của nhà đầu t, đâu là đầu mối tổ chức
giải quyết công việc cần có quy định rõ về các chế độ về lệ phí. Mọi khoản lệ phí
(nếu có) mà ngời đầu t phải nộp cho cơ quan nhà nớc nhằm đáp ứng một số loại
hình công vụ nhất định đều phải đợc công bố công khai, có định mức. Có cơ chế
thích hợp bảo đảm cho nhà đầu t có thể yên tâm khiếu nại cơ quan nhà nớc trong trờng hợp các cơ quan này có hành vi vi phạm pháp luật.

II. Một số giải pháp chủ yếu
Để có thể thu đợc nhiều kết quả hơn nữa trong thực hiện Luật KKĐTTN (sửa
đổi ) trong những năm tới , góp phần thực hiện chủ trơng phát huy nội lực của
Đảng và Nhà nớc , em xin kiến nghị một số giải pháp nh sau :

4


Luận văn tốt nghiệp

1. Xác định rõ đối tợng áp dụng luật khuyến khích đầu t trong nớc là
doanh nghiệp và cá nhân
Doanh nghiệp đợc hiểu là "tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản có trụ sở
giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh" nh quy định tại khoản 1 điều 3 Luật
Doanh nghiệp. Doanh nghiệp và cá nhân ở đây là những chủ đầu t khác với các cơ
quan hành chính nhà nớc có thể tham gia hoặc làm chủ đầu t nhng không phải là
đối tợng khuyến khích của Luật KKĐTTN. Quy định nh vậy về mặt kinh tế sẽ
tránh đợc những khuyến khích tràn lan (xét về thực chất là không khuyến khích) và
về mặt hành chính là giảm đợc những thủ tục chuẩn bị đăng ký u đÃi của các tổ
chức không phải đối tợng áp dụng Luật (nh các cơ quan hành chính nhà nớc là chủ
đầu t của các dự án xây dựng, cải tạo trụ sở... các tổ chức khác không phải là doanh
nghiệp nhng có hoạt động kinh doanh) nh đà từng diễn ra trong thời gian qua.
Khẳng định rõ nh vậy không ảnh hởng đến các đối tợng đà từng là đối tợng áp dụng
của Luật KKĐTTN nh cá nhân và nhóm kinh doanh có vốn điều lệ khi thành lập
thấp hơn mức vốn pháp định quy định tại Nghị định 221/HĐBT, NĐ 222/HĐBT trớc đây hay là hộ kinh doanh cá thể theo quy định tại NĐ 02/2000/NĐ-CP hiện nay.
2. Luật KKĐTTN chỉ nên đặt trọng tâm khuyến khích các hoạt động
khuyến khích ở Luật này.
Trên thực tế do không phân biệt rõ giữa hoạt động thành lập doanh nghiệp và
hoạt động đầu t đà tạo nên rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp cũng nh cơ quan

quản lý nhà nớc về KKĐTTN trong việc xác định các mức u đÃi đầu t cụ thể, trong
một số trờng hợp đà gây nên khiếu kiện mà không có căn cứ xác đáng ®Ĩ b¸c bá
hay đng hé. Lt Doanh nghiƯp ®ang ®i vào cuộc sống và vấn đề khuyến khích
thành lập doanh nghiệp về cơ bản đà đợc giải toả. Tình hình nh vậy là khác với khi
ta triển khai NĐ/ 29CP hay NĐ/07. Vấn đề còn lại khuyến khích hoạt động đầu t
nh thế nào cho đủ độ, cho đủ mức hấp dẫn.
Hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp là nhằm xác lập địa vị pháp lý của
chủ thể kinh doanh trên thơng trờng, còn hoạt động đăng ký u đÃi đầu t nhằm xác
lập những lợi ích mà chủ đầu t đầu t vào những ngành, u lĩnh vực, địa bàn thuộc
diện khuyến khích đầu t đợc hởng. Khi thành lập doanh nghiệp, tất nhiên ngời
thành lập phải tính toán hoạt động đầu t nhng không có nghĩa là ngay sau khi đăng
ký kinh doanh, ngay sau khi có t cách pháp nhân thì doanh nghiệp đà hoạt động
đầu t ngay, nhất là các hoạt động đầu t có phơng án, có dự án mà phải một thời
gian khá dài sau đó họ mới chuẩn bị đủ điều kiện có trờng hợp 6 tháng, thậm chí

5


Luận văn tốt nghiệp

hàng năm. Mặt khác Luật KKĐTTN 1994 và 1998 phần u đÃi đầu t đều lấy dự án
đầu t làm hình thức chủ yếu. Tức là cơ quan xét u đÃi đầu t phải lấy dự án đầu t làm
đối tợng xét trực tiếp. Nghị định 51 có mở rộng ra các hình thức nh phơng án đầu t,
phơng án kinh doanh, song dù có mở rộng đến mức nào thì các dự án, phơng án vẫn
phải chứa đựng những nội dung nhất định của hoạt động đầu t. Cơ quan thụ lý hồ
sơ đăng ký u đÃi đầu t không thể không dựa vào những thông tin cơ bản về đầu t để
xem xét khi cấp u đÃi. Nhng trong thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của
Luật Doanh nghiệp thì không chứa đựng những thông tin này, tức là muốn đợc u
đÃi đầu t, ngời thành lập doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin đó cho cơ
quan thụ lý hồ sơ. Do đó Luật KKĐTTN chỉ nên tập trung khuyến khích các hoạt

động đầu t thông qua hình thức dự án đầu t, phơng án đầu t, hoặc phơng án kinh
doanh, phơng án cổ phần hoá nhng phải có các nội dung về đầu t tơng đối dài.
Không khuyến khích các hoạt động đầu t có tính chất buôn chuyến, quá ngắn hạn
mặc dù theo cách hiểu của Luật KKĐTTN, khái niệm về đầu t trong nớc là tơng đối
rộng ("là việc sử dụng vốn để sản xuất kinh doanh tại Việt Nam của tổ chức, cá
nhân quy định tại điều 5 của Luật này" - Điều 2 Luật KKĐTTN sửa đổi).
Với hai lý do nh đà trình bày (mục đích của việc đăng ký thành lập Doanh
nghiệp và mục đích của việc đăng ký u đÃi đầu t; tính chất của hoạt động đầu t cần
khuyến khích); chúng ta thấy rằng chỉ những doanh nghiệp đợc thành lập để thực
hiện những dự án đầu t, phơng án đầu t xác định mà phần vốn đầu t đợc sử dụng tối
thiểu là phải hơn 50% vốn điều lệ khi thành lập doanh nghiệp thì mới đợc hởng u
đÃi đầu t suốt vòng đời doanh nghiệp (tức là đợc coi là dự án đầu t mới hoặc "dự án
thành lập doanh nghiệp, theo quan niệm hiện nay) Các trờng hợp khác thì xét cụ
thể cho từng dự án cụ thể đợc hởng u đÃi chứ không phải cho tất cả các hoạt động
của doanh nghiệp (coi nh đầu t mở rộng). Nh vậy sẽ góp phần hạn chế bớt tình
trạng u đÃi đầu t cho những hoạt động không thuộc diện hởng u đÃi đầu t (chẳng
hạn nh việc thuê đất làm mặt bằng sản xuất đợc miễn giảm tiền thuê đất, thuế sử
dụng đất nhng đất vẫn để không hoặc cho ngời khác thuê kinh doanh những lĩnh
vực không thuộc đối tợng đợc hởng u đÃi. Nguyên tắc này đợc vận dụng cho cả trờng hợp u đÃi đầu t của các doanh nghiệp nhà nớc thực hiện cổ phần hoá.

3. Nên quy định thống nhất các nội dung u đÃi đầu t trong nớc vào Luật
KKĐTTN.

6


Luận văn tốt nghiệp

Điều này rất thuận tiện cho doanh nghiệp và cho dân chúng khi đối chiếu thực
tế hoạt động đầu t của mình với các nội dung u đÃi mà hoạt động đầu t đó nếu thực

hiện thì sẽ có thể đợc hởng. Từ đó, họ có thể tính toán các phơng án sao cho có lợi
nhất. Mặt khác việc quy định thống nhất vào một Luật sẽ giúp cho các doanh
nghiệp nắm chắc đợc các loại u đÃi, góp phần giám sát các cơ quan có thẩm quyền
cấp u đÃi đầu t. Đối với các cơ quan nhà nớc, việc quy định thống nhất có tác dụng
giúp họ nắm đầy đủ tình hình u đÃi, khuyến khích, tránh đợc sự chồng chéo hoặc
bỏ xót u đÃi. Để làm đợc điều này đòi hỏi phải sửa đổi Luật KKĐTTN hiện hành
nhng khó khăn là, thời gian chuẩn bị để rà soát các loại u đÃi quy định tại nhiều văn
bản quy phạm pháp luật khác nhau mất tơng ®èi nhiỊu thêi gian. Trong khi cha ®đ
®iỊu kiƯn ®Ĩ sửa tổng thể thì trong Luật Sửa đổi có thể quy định cho phép các dự án
thuộc diện u đÃi của Luật KKĐTTN đợc hởng mức u đÃi tối đa về các loại thuế tơng ứng quy định tại các văn bản quy phạm về thuế có quy định phần miễn giảm
(giống nh các quy định về giảm tối đa 50% thuế tài nguyên trong 3 năm đầu tiên kể
từ khi bắt đầu khai thác tại Nghị định số 07/1998/NĐ-CP).
4. Quy định cụ thể hơn nữa các nội dung u đÃi.
Luật KKĐTTN hiện hành quy định ba loại u đÃi chủ yếu: u đÃi về các loại
thuế, u đÃi về giao - th ®Êt, u ®·i vỊ tÝn dơng trong đó u đÃi về các loại thuế tơng
đối rõ ràng nhng u đÃi về tín dụng thì cha đợc triển khai đợc bao nhiêu, u đÃi về
giao và thuế đất thì từ Luật KKĐTTN 1994 đến nay vẫn còn quá nhiều bất cập nh
đà phân tích ở phần trên.
Ví dụ: Nội dung u đÃi về tiền sử dụng đất, Điều 17 Luật Sửa đổi quy định: nhà
đầu t có dự án quy định tại điều 15 của Luật này đợc giảm 50% tiền sử dụng đất, có
dự án thuộc địa bàn kinh tế xà hội khó khăn đợc giảm 75% tiền sử dụng đất, có dự
án thuộc địa bàn đặc biệt khó khăn hoặc dự án thuộc diện quy định tại Điều 15 thực
hiện ở địa bàn kinh tế xà hội khó khăn đợc miễn tiền sử dụng đất trong từng trờng
hợp đợc giao đất phải trả tiền sử dụng đất NĐ51 đà cụ thể hoá các quy định này tại
Điều 17 của NĐ. Tơng ứng các u đÃi về tiền thuê đất, thuế sử dụng đất quy định tại
các điều 18, 19 của Luật đợc NĐ51 cụ thể hoá tại các điều 18, 19 của NĐ. sự cụ
thể hoá này đà bám sát quy định của Luật. Tuy nhiên việc cụ thể hoá khoản 1 và
khoản 3, Điều 7 của Luật và Điều 7 của NĐ (quyền của nhà đầu t trong việc sử
dụng đất) lại gây nên nhiều tranh cÃi. Điều 7, NĐ51 quy định: nhà đầu t đợc Nhà
nớc giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhợng quyền sử dụng từ ngời khác có

các quyền theo quy định của pháp luật về đất đai: đợc miễn, giảm tiền sử dụng đất,
miễn, giảm tiền thuê đất, miễn thuế sử dụng đất theo quy định tại các điều 18, 19,
17 của NĐ51. Nhng quy định tại Điều 17, 18, 19 của NĐ 51 không đề cập đến các
7


Luận văn tốt nghiệp

u đÃi về miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn, giảm thuế sử dụng đất đối với các trờng
hợp nhà đầu t đang có quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhợng
quyền sử dụng đất nông nghiệp từ ngời khác chuyển mục đích sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu t thuộc diện u đÃi của Luật KKĐTTN. Điều này làm xuất hiện hai
quan điểm về cách sử lý.
Một là: Việc miễn giảm thuế sư dơng ®Êt, tiỊn sư dơng ®Êt ®èi víi trêng hợp
nhà đầu t đang có quyền sử dụng đất nông nghiệp hoặc nhận chuyển nhợng quyền
sử dụng đất nông nghiệp từ ngời có quyền này để chuyển mục đích sử dụng đất
thực hiện dự án thuộc diện u đÃi đợc áp dụng tơng tự nh trờng hợp nhà đầu t đợc
nhà nớc giao đất phải trả tiền sử dụng đất để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hai là: NĐ 51 không quy định việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm
thuế sử dụng đất đối với trờng hợp nhà đầu t đang có quyền sử dụng đất nông
nghiệp nay chun sang sư dơng cho dù ¸n thc diƯn u đÃi (có thể chuyển mục
đích sử dụng hoặc không chuyển mục đích sử dụng) hoặc nhận chuyển nhợng
quyền sử dụng đất nông nghiệp từ ngời khác có quyền này để thực hiện dự án đầu
t thuộc diện u đÃi.
Cả hai quan điểm trên đều có những căn cứ pháp lý, thực tế xác đáng. Để tạo
căn cứ pháp lý triển khai thực tiễn, cách sử lý thích hợp trong trờng hợp này là phải
bổ sung điều khoản này vào NĐ51 hoặc có điều khoản quy định rõ là không đợc hởng u đÃi. Tuy nhiên xét về yêu cầu khuyến khích của Luật KKĐTTN thì những trờng hợp nh vậy nhà nớc cần u đÃi. Do đó Nhà nớc cần phải thống nhất những vấn
đề sau:
- Cần thống nhất một chế độ u đÃi và nên kéo dài thời gian miễn giảm thuế cho
các dự án đầu t theo Luật KKĐTTN và tăng thời gian u đÃi, đặc biệt cho

vùng sâu vùng xa , vùng đặc biệt khó khăn.
- Tăng mức u đÃi thuế đối với những dự án đầu t mở rộng, đặc biệt các dự án có
số vốn ®Çu t lín gÊp nhiỊu lÇn sè vèn ban ®Çu .
- Tăng thời hạn cho vay vốn đầu t; giảm nhẹ thủ tục thế chấp tài sản khi cho các
doanh nghiÖp nhá vay vèn; më réng diÖn cho vay vèn và khuyến khích hình
thức cho vay trực tiếp; cần có những quy định cụ thể hơn, thông thoáng hơn
cho các nhà đầu t trong nớc về bảo lÃnh và tái bảo lÃnh tín dụng đầu t.
- Bổ sung u đÃi về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tài nguyên.
5. Tiếp tục hoàn thiện sự quản lý nhà nớc về KK§TTN

8


Luận văn tốt nghiệp

Trớc mắt cần tập trung làm tốt ba việc đà tồn tại khá lâu mà vẫn cha đợc giải
quyết. Đó là:
- Chỉ đa vào Luật, văn bản dới Luật những nội dung hỗ trợ, u đÃi mà thực tế có
thể thực hiện đợc. Chẳng hạn nội dung về giải quyết thiệt hai do thay đổi
chính sách gây nên đối với nhà đầu t thuộc diện u đÃi đà đề cập khá lâu mà
không đợc thực hiện. Việc công khai quy hoạch, cung cấp thông tin về quỹ đất
đối với các nhà đầu t, với t cách là một biện pháp hỗ trợ đầu t đến nay vẫn cha
đợc thực hiện.
- Các nội dung hỗ trợ u đÃi mà Luật, NĐ phân công các cơ quan Trung ơng hớng dẫn thì Bộ, ngành cố gắng thực hiện khắc phục tình trạng trì trệ nh trong
thời gian qua.
- Các cơ quan Nhà nớc tăng cờng phối hợp với nhau để giải quyết những vớng
mắc cho doanh nghiệp, tránh tình trạng đùn đẩy hay tranh dành giải quyết các
nội dung liên quan đến cơ chế xin cho mà sao nhÃng nhiệm vụ quản lý nhà nớc của cơ quan mình.
Giải quyết tốt ba việc tuy có vẻ đơn giản nh vậy nhng cũng sẽ giúp phần hết
sức quan trọng đa những t tởng KKĐTTN vào cuộc sống.

6. Rà soát lại tất cả những quy định pháp lý liên quan đến KKĐTTN từ
Luật cho đến Nghị định và các thông t hớng dẫn. Cần phải thành lập một bộ phận
liên ngành rà soát lại xem những gì đà thống nhất rồi thì thôi, cái nào còn chồng
chéo, dẫm đạp cần phải sửa lại.
7. Cần phổ biến Luật thật tốt làm sao cung cấp cho doanh nghiệp công cụ
mà họ có thể giám sát đợc cơ quan nhà nớc. Cần quán triệt tinh thần và nội dung
Luật KKĐTTN (sửa đổi) đến các địa phơng trong cả nớc để có nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của Luật này nh một trong những công cụ phát huy nội lực cho
CNH , HĐH ở địa phơng , từ đó chú trọng hơn tới việc chỉ đạo, triển khai thực
hiện Luật KKĐTTN (sửa đổi). Ngoài ra các cơ quan đăng ký kinh doanh cần niêm
yết các quy đinh của Luật KKĐTTN (sửa đổi) để các nhà đầu t mới có thể dễ
tham khảo. Cần sớm ban hành cơ chế phối hợp giữa Sở KH&ĐT và Cục thuế về
những vấn đề đang giải quyết, nếu không thống nhất đợc thì trình lên Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
8. Cần có chế độ về công chức nh thế nào để đảm bảo văn bản quy phạm đa
ra họ có năng lực thực hiện, không phải là công chức ngồi đó "hành" doanh nghiệp.
Cụ thể là Nhà nớc cần có chế độ đối với những cán bộ, những công chức soạn thảo

9


Luận văn tốt nghiệp

và thi hành Luật, tổ chức đào tạo thờng xuyên đối với những công chức này, cần
thiết thì đào tạo lại để họ có trình độ chuyên môn cao hơn, hiểu biết hơn, đồng thời
phảt đi sát thực tế tránh tình trạng ngời thi hành Luật cứ thi hành còn nh thế nào họ
không cần biết, gây khó khăn cho các nhà đầu t. Mặt khác nhà nớc cần chú trọng
đến nhân cách và phẩm chất của những công chức này, vì nếu không những kẻ cơ
hội sẽ lợi dụng công việc của mình để mu cầu lợi ích cho mình mà quên đi trách
nhiệm mình đang gánh vác đó là góp phần thúc đẩy đất nớc ®i nªn theo con ®êng

x· héi chđ nghÜa , tiÕn lên dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng văn minh .
9. Cải thiện môi trờng Đầu t kinh doanh để khuyến khích đầu t trong nớc, mà cụ thể là tập trung vào những điểm sau:
- Mức độ khuyến khích đầu t và u đÃi đầu t trong nớc cần nâng ngang bằng
với đầu t nớc ngoài, đặc biệt u đÃi về thuế.
- Đối với đầu t trong nớc, khu vực kinh tế t nhân cần đợc khuyến khích,
động viên đúng mực, đợc hỗ trợ một cách thiết thực và có hiệu quả.
- Đất đai làm mặt bằng sản xuất kinh doanh là vấn đề cần khai thông đầu
tiên . Việc giảm thiểu thủ tục cấp đất, cho thuê đất, công khai quy hoạch
và tạo điều kiện dễ dàng để chủ đầu t có đợc mặt bằng kinh doanh là
những nội dung quan trọng nhất.
Để cho Luật KKĐTTN thực sự đi vào cuộc sống, thì không thể thiếu đợc sự
tuyên truyền rộng rÃi chính sách khuyến khích, u đÃi đầu t của nhà nớc đến nhà đầu
t và mọi tầng lớp nhân dân thông qua báo chí, phát thanh, truyền hình... và tổ chức
tập huấn cho các cán bộ quản lý địa phờng, tăng cờng hỗ trợ về nghiệp vụ và kinh
phí hoạt động cho bộ máy quản lý Nhà nớc.
Muốn tạo đợc động lực thực sự thu hút các nhà đầu t trong nớc, Nhà nớc cần có
những biện pháp khuyến khích mạnh hơn nữa và có những cải cách hành chính
mạnh hơn nữa. Trông đợi vào sự hào hứng nhiệt tình của các nhà đầu t không đủ,
mà điều quan trọng là năng lực tổ chức thi hành luật của các cơ quan Nhà nớc ở tất
cả các cấp.
II. kiến nghị
1. Đề nghị chính phủ điều chỉnh ổn định lÃi suất ngân hàng để nhân dân và
các chủ đầu t có những hình thức đầu t trong nớc tốt hơn.
2. Đề nghị nhà nớc nên chú trọng vào những vùng đầu t có trọng điểm nh
vùng sâu, vùng xa... Vì những vùng này chỉ có đầu t trong nớc mới có
những khả năng đầu t và có hiệu quả hơn

10



Luận văn tốt nghiệp

Kết luận

Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu, luận văn tốt
nghiệp đà hoàn thành các nhiệm vụ sau:
1. Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về đầu t và khuyến khích đầu t
trong nớc, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KKĐTTN, tác
động của chính sách khuyến khích đầu t đối với nền kinh tế nớc ta các thời kỳ trớc
và sau khi có Luật Khuyến khích đầu t trong nớc.
2. Trên cơ sở phân tích thực trạng triển khai chính sách khuyến khích đầu t
trong nớc thông qua việc thi hành các Luật KKĐTTN, luận văn khẳng định những
mặt tích cực từ phía pháp luật, những nỗ lực trong triển khai thực hiện của các cấp,
các ngành, đồng thời cũng chỉ rõ những mặt hạn chế từ phía pháp luật, những yếu
kém trong khâu tổ chức thực hiện từ Trung ơng đến địa phơng.
3. Chỉ ra đợc những vớng mắc qua các giai đoạn thi hành Luật KKĐTTN
1994, thi hành các Nghị định 29/CP, NĐ 07/1998NĐ-CP thi hành luật KKĐTTN
(sửa đổi), thi hành NĐ 51/1999/NĐ-CP cũng nh những vớng mắc hiện đang đặt ra
11


Luận văn tốt nghiệp

trong công tác quản lý nhà nớc về KKĐTTN hiện nay trên các góc độ: kinh tế,
pháp lý...
4. Một số kiến nghị các định hớng nguyên tắc và một số giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hoạt động KKĐTTN trong những năm tới.
Trong phạm vi một luận văn tốt nghiệp. Dới sự hớng dẫn của thầy giáo: GSTS . Đỗ Hoàng Toàn và TS . Nguyễn Lê Trung, Vụ Doanh nghiệp, em đà cố gắng
đi sâu vào một số nội dung cơ bản theo mục đích, phạm vi nghiên cứu tơng ứng với
các phơng pháp xác định, luôn bám sát theo yêu cầu thực tế, phân tích các vấn đề

đang đặt ra từ thực tiễn để có hớng xử lý thích hợp. Tuy nhiên do vấn đề rộng, các
nội dung liên ngành đặt ra tơng đối phức tạp mà thời gian có hạn nên luận văn tốt
nghiệp này chỉ đề cập đến những nội dung cốt lõi nhất.
Em xin chân thành cảm ơn GS - TS .Đỗ Hoàng Toàn, TS. Nguyễn Lê Trung ,
các thầy cô giáo trong Khoa Khoa học Quản lý và Vụ DN Bộ KH&ĐT đà giúp đỡ
em hoàn thành luận văn này .

12


Luận văn tốt nghiệp

Mục lục
Bảng kê các chữ viết tắt
Lời nói đầu
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về đầu t và khuyến khích đầu t
trong nớc
1. Đầu t và các hình thức đầu t
2. Khuyến khích đầu t trong níc
3. Kinh nghiƯm mét sè níc vỊ khun khích đầu t trong nớc
Phần II: Thực trạng khuyến khích đầu t trong nớc ở nớc ta những năm
gần đây
I. Thêi kú tríc khi cã Lt KK§TTN 1994
II. Tõ khi có Luật KKĐTTN đến nay
1. Giai đoạn thực hiện NĐ29/CP
2. Những hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Luật KKĐTTN giai
đoạn thực hiện NĐ 29/CP.
3. Giai đoạn thực hiện Luật KKĐTTN thông qua việc triển khai NĐ 07/1998/
NĐ-CP
4. Giai đoạn thực hiện Luật KKĐTTN (sửa đổi) số 03/1999/QH 10.

5. Vấn đề đặt ra trong việc thi hành Luật KKĐTTN (sửa đổi)
Phần III: Những giải pháp chủ yếu tiếp tục khuyến khích hoạt động đầu
t trong nớc
I. Một số định hớng nguyên tắc
II. Một số giải pháp chủ yếu
1. Xác định rõ đối tợng áp dụng luật khuyến khích đầu tử trong nớc là doanh
nghiệp và cá nhân.
2. Luật KKĐTTN chỉ nên đặt trọng tâm khuyến khích các hoạt ®éng khuyÕn
khÝch ë LuËt nµy .

13


Luận văn tốt nghiệp

3. Nên quy định thống nhất các nội dung u đÃi đầu t trong nớc vào Luật
KKĐTTN .
4. Quy định cụ thể hơn nữa các nội dung u đÃi.
5. Tiếp tục hoàn thiện sự quản lý nhà nớc về KKĐTTN.
6. Rà soát lại tất cả những quy định pháp lý liên quan đến KKĐTTN.
7. Cần phổ biến Lt thËt tèt lµm sao cung cÊp cho doanh nghiƯp công cụ
mà họ có thể giám sát đợc cơ quan nhà nớc
8. Cần có chế độ về công chức nh thế nào để đảm bảo văn bản quy phạm đa
ra mà họ có năng lực thực hiện
9. Cần cải thiện môi trờng đầu t , kinh doanh để khuyến khích đầu t

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

Danh mục tài liệu tham khảo


1. Đại học KTQG, H. 1998. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu t.
2. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1997. Các quy định về pháp luật đất đai.
3. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia . Các văn bản pháp luật về thuế
4. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 1994. Luật KKĐTTN, Luật công ty, Luật
doanh nghiệp t nhân.
5. Nhà xuất bản Tài chính, 1998. Chính sách khuyến khích đầu t trong nớc ở
Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế.
6. Nguyễn Đình Tài và Nguyễn Nam Hải: Thực hiện Luật khuyến khích đầu t
trong nớc, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 313 th¸ng 5/1999.

14


Luận văn tốt nghiệp

7. Nguyễn Lê Trung: Những vớng mắc trong triển khai Luật KKĐTTN. Tạp
chí Kế toán số 6 (tháng 6/1997) và số 7 (tháng 8/1997).
8. Nguyễn Lê Trung : Cha thực hiện đúng Luật KKĐTTN Thời báo Kinh tế
Việt Nam số 25 ngày 26/2/2001.
9. Nguyễn Lê Trung: Vài suy nghĩ về giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t trong
nớc, Báo Nhân dân số 15535 ngày 8/01/1998.
10. Vũ Xuân Thuyên: Đầu t trong nớc bớc gian nan. Thời báo Kinh tế Việt
Nam số 86 năm 1997.
11. Vũ Xuân Thuyên: Tình hình thực hiện Luật KKĐTTN, Tạp chí Kinh tế và
Dự báo tháng 12/1997.
12 Vũ Xuân Thuyên: Các quy định về u đÃi đầu t mới của NĐ51/1999/NĐCP. Tạp chí Kinh tế và Dự báo tháng 11/1999.

15




×