Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY DỆT MAY HUY HOÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.31 KB, 18 trang )

Một số biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty dệt
may Huy Hoàng
I. Cơ sở đa ra các giải pháp:
1.1. Phơng hớng kinh doanh của nghành:
Theo số liệu thống kê và nhận xét của một số chuyên gia kinh tế thì nhu
cầu hàng dệt may ngày càng tăng ở hầu hết các nớc trên thế giới. Tổng giá trị
hàng dệt may chiếm phần lớn trong tỷ trọng cán cân thơng mại quốc tế chỉ sau
chế tạo điện tử và khoáng sản. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
công nghiệp sản xuất hàng dệt may ngày càng phát triển.
Theo đánh giá của bộ công nghiệp nhẹ thì nghành dệt may đã có những
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển chung của đất nớc. Mặc dù vậy nghành
công nghiệp dệt may vẫn còn nhiều yếu kém cần khắc phục. Thị trờng của
nghành rất rộng lớn cả xuất khẩu và nội địa nhng vẫn cha đợc chú trọng đúng
mức. Hàng năm nuớc ta còn phải nhập khẩu một số lợng rất lớn cả vải và quần
áo may sẵn. Xu hớng này vẫn tiếp tục tăng trong khi đó các sản phẩm may của
chúng ta sản xuất vẫn tiêu thụ rất chậm. Nh vậy trong tơng lai khi nớc ta tham
gia vào khu vực mậu dịch tự do Đông Nam á( AFTA) thì khả năng của sản
phẩm dệt may sẽ càng khó khăn phức tạp hơn.
Kể từ năm 1991 tới nay hàng năm kim nghạch xuất khẩu của nớc ta bình
quân tăng 20% trong đó kim nghạch hàng dệt may tăng khá nhanh đứng thứ hai
về xuất khẩu chỉ sau mặt hàng dầu thô.
Việc nớc ta ký hiệp định hàng dệt may với cộng đồng chung Châu Âu đã
tạo cho nghành dệt may một thị trờng xuất khẩu rộng lớn với dân số khoảng 400
triệu ngời, mức tiêu thụ vải bình quân hàng năm trên một đầu ngời là 17kg. Đây
là một thị trờng lớn mà công ty cần chú trọng nghiên cứu để thâm nhập. Bên
cạnh đó là thị trờng khổng lồ là Mỹ cũng cần phải xem xét hết sức nghiêm túc
sau khi hiệp thơng mại Việt Mỹ đã ký. Theo báo cáo của nghành thơng mại Việt
Nam thì ở Mỹ nhu cầu may mặc rất lớn nhng hầu hết là nhập khẩu. Không có
một nhà máy, xí nghiệp may nào đặt tại Mỹ, hàng năm nớc Mỹ nhập khẩu
1
1


khoảng 30 tỷ USD hàng may mặc, mứctiêu thụ vải bình quân theo đầu ngời là
27 kg mỗi năm.
Vừa qua thủ tớng chính phủ ban hàng quyết định 55/2001/QĐ- TTG ngày
23 tháng 4 năm 2001 phê duyệt chiến lợc phát triển và một số cơ chế chính sách
hỗ trợ thực hiện chiến lợc hàng dệt may đến năm 2012 với nội dung nh sau:
Điều một: Nêu rõ mục tiêu phát triển nghành dệt may trở thành một trong
những nghành công nghiệp trọng điểm mũi nhọn xuất khẩu, thoả mãn ngày
càng cao tiêu dùng trong nớc, tạo nhiều việc làm cho xã hội nâng cao khả năng
cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
Tập chung đầu t trang thiết bị hiện đại, công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến,
trình độ chuyên môn hoá cao, đa dạng hoá sản phẩm, thiết kế mẫu hợp thời
trang, tổ chức lại hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đẩy mạnh đầu t phát triển các vùng trồng bông, trồng dâu nuôi tằm , tiến
tới cung cấp phụ tùng lắp ráp và chế tạo thiết bị chuyên nghành dệt may trong n-
ớc, tăng tỷ lệ giá trị sử dụng nguyên phụ liệu nộiđịa lên 70%. Phấn đấu đến năm
2010 sẽ thu hút khoảng 4,5 triệu lao động với sản lợng bông xơ sợi tổng hợp
120 nghìn tấn, sợi các loại 300 nghìn tấn, vải lụa thành phẩm 1,4 tỷ mét, 500
triệu sản phẩm dệt kim, may mặc 1600 triệu sản phẩm với kim nghạch xuất
khẩu đạt 9 tỷ USD.
Điều hai: Ghi rõ những chính sách để hỗ trợ thực hiện chiến lợc phát
triển nghành dệt may nh sau:
Đợc vay vốn tín dụng đầu t phát triển của nhà nớc với lãi suất u đãi.
Trong đó 50% vay với lãi suất bằng 50% mức lãi suất hiện hành với thời gian
vay kéo dài 12 năm.
Đợc coi là lĩnh vực u đãi đầu t và đợc hởng các u đãi đầu t theo quy định
của luật khuyến khích đầu t trong nớc. Trong trờng hợp cần thiết sẽ đợc chính
phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả chậm. Khuyến khích các doanh nghiệp đẩy
mạnh xuất khẩu sang thị trờng Mỹ và các doanh nghiệp sẽ đợc hỗ trợ khi xuất
sang thị trờng này.
2

2
Điều ba: Hoàn thiện chiến lợc khoa học công nghệ công nghiệp 2001-
2010 tổ chức hệ thống thông tin thị trờng giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu
cầu thị trờng của khách hàng trong và ngoài nớc.
Định hớng phát triển đến năm 2005 của nghành dệt may Việt Nam là:
- Đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lợng
mẫu mã đạt tiêu chuẩn quốc tế tăng khả năng cạnh tranh.
- Chuyên môn hoá cao nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng cao.
- Hình thành các khu công nghiệp dệt may theo quy định của chính phủ với mục
tiêu:
+ Vải các loại: 1.500 triệu mét/ năm.
+ Khăn bông các loại: 40.000 tấn/năm.
+ Vải dệt kim: 70.000 tấn/năm, 720 triệu sản phẩm may/ năm.
- Đầu t đổi mới công nghệ hiện đại đồng bộ hoá dây truyền công nghệ
trong một hoặc một nhóm công ty nhằm khai thác tối u năng lực thiết bị nâng
cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hoá mặt hàng.
- Thực hiện chủ trơng của tổng công ty dệt may Việt Nam về việc các
doanh nghiệp phải có các biện pháp phát triển sản xuất đảm bảo mức tăng trởng
bình quân là 10%.
Bảng 32 :Bảng mục tiêu giá trị xuất khẩu các năm 2005- 2010 của tổng
công ty dệt may Việt Nam.
Đơn vị tính: Triệu USD
Chỉ tiêu
2005 2010
Tổng kim nghạch xuất khẩu
3.000 4.000
+ Hàng may 2.200 3.000
+ Hàng dệt 800 1.000

2. Xây dựng một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu

thụ sản phẩm của công ty dệt may Huy Hoàng.
3
3
Phơng hớng thứ nhất: Đẩy mạnh công tác nghiên cứu điều tra nghiên cứu
thị trờng.
Hiện nay công tác nghiên cứu thị trờng của công ty đã đựoctiến hành
song hiệu quả mang lại cha cao. Với mong muốn góp phần phát triển công ty
theo tôi cần đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu thị trờng để đa
ra những chính sách phù hợp. Công ty phải luôn dự báo thị trờng cùng với việc
tiếp cận với khách hàng để khảo sát phân tích, đánh giá thị trờng đúng đắn
nhằm giữ vững tính ổn định, tạo khả năng mở rộng thị trờng. Muốn vậy công ty
cần có chính sách để phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu thị tr-
ờng có chuyên môn, năng lực để có khả năng phân tích đánh giá chính xác tình
hình biến động của thị trờng. Để thực hiện tốt chức năng nghiên cứu thị trờng
công ty nên lập một phòng Maketing độc lập. Phòng này sẽ phối hợp với các
phòng ban khác trong công ty xây dựng kế hoạch sản xuất, phân phối định giá
bán sản phẩm nhằm giúp cho sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ dễ dàng hơn.
Thị trờng hiện nay của công ty bao gồm thị trờng trong nớc và thị trờng
nớc ngoài. Để công tác nghiên cứu thị trờng đạt kết quả cao công ty cần tiến
hành thu thập và xử lý thông tin của từng khu vực thị trờng.
Đối với thị trờng nớc ngoài thì hiện nay công ty có nhiều bạn hàng nh: Nhật Bản,
Đài Loan, Hàn Quốc, Tây Âu, Canađa... Tuy nhiên quan hệ của công ty với các bạn hàng
này chủ yếu là nhận và sản xuất theo đơn đặt hàng của họ đối với mặt hàng nh: Dệt kim,
khăn. Do vậy công tác nghiên cứu thị trờng của công ty bị coi nhẹ. Theo tôi khi công ty đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm ở các thị trờng khó tính nh: Mỹ, úc...thì cần phải nắm vững những
hạn chế cũng nh khả năng vốn có của hệ thống thơng mại quốc tế.
Việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm ở nớc ngoài, công ty dệt may Hà Nội sẽ
vấp phải những hạn chế thơng mại rất khác nhau. Hạn chế phổ biến nhất là biểu
thuế quan tức là thuế mà chính phủ nớc ngoài đánh vào những hàng hoá nhập
khẩu vào nớc mình. Ngoài ra công ty có thể vấp phải hạn nghạch nhập khẩu,

môi trờng chính trị, luật pháp, văn hoá...Sự khác biệt về văn hoá lối sống, ngôn
ngữ chính trị làm cho công tác nghiên cứu thị trờng nớc ngoài gặp nhiều khó
khăn hơn. Điều này đòi hỏi công ty phải có đội ngũ cán bộ có khả năng nghiệp
vụ ngoại thơng, ngoại ngữ giỏi để nghiên cứu thị trờng.
4
4
Để công tác thu thập thông tin đạt hiệ quả công ty cần duy trì và tạo
những mối quan hệ công tác với các cơ quan thơng mại trong nớc và nớc ngoài
nh: Bộ thơng mại, bộ ngoại giao, các tổ chức và cơ quan thơng mại qua đó công
ty sẽ thu thập đợc những thông tin hữu ích. Những thông tin có giá trị hết sức
cần thiết trong quá trình đàm phán ký hợp đồng với các đối tác để công ty
không bị thua thiệt. Thu thập thông tin đầy đủ chính xác giúp công ty nắm bắt
đợc các thông tin về các mặt của đối thủ cạnh tranh nh: Hàng hoá, giá cả, phân
phối, khuyến mãi...Để từ đó đa ra chính sách phù hợp cụ thể để chiến thắng đối
thủ cạnh tranh. Đồng thời thông qua đó công ty sẽ có nhiều lợi thế trong việc
nhập khẩu công nghệ mới và nguyên vật liệu.
Đối với thị trờng trong nớc công ty cần quan tâm nghiên cứu đến xu hớng
thẩm mỹ của ngời tiêu dùng. Bởi vì sự giao lu hội nhập của các nền văn hoá, đời
sống vật chất tinh thần ngày càng đợc nâng cao, trình độ dân trí ảnh hởng đến
thị hiếu lối sống của ngời dân. Đây là vấn đề công ty cần nghiên cứu kỹ để dự
đoán, phát hiện trớc đạt đợc mục tiêu đặt ra giúp cho việc hoạch định chiến lợc
tiêu thụ sản phẩm.
Để công tác nghiên cứu thị trờng đạt kết quả cao thì công ty cần chia thị
trờng nội địa thành các khúc thị truờng nh: Thành phố, nông thôn, đồng bằng,
miền núi... Đối với mỗi khúc thị trờng các cán bộ nghiên cứu thị truờng cần phải
nghiên cứu mức sống, phong tục tập quán để tung ra những sản phẩm phù hợp.
Thông tin có thể thu thập thông các đại lý của công ty bằng các hình thức
theo dõi, thống kê chủng loại, mẫu mã, mầu sắc, kích thớc theo từng mùa vụ,
từng vùng. Hay có thể mua thông tin về hàng hoá của các đối thủ cạnh tranh
thông qua các đại lý bán sỉ và bán lẻ của họ.

Nghiên cứu giá cả, chất lợng, mẫu mã của hàng hoá nớc ngoài đang tiêu
thụ trên thị trờng nớc ta để tìm ra mặt mạnh, mặt yếu của nó và thông qua đó cải
tiến sản phẩm của công ty để tăng khả năng cạnh tranh, các thông tin về phơng
thức bán hàng, về cách phục vụ khách hàng, so sánh những điều rút ra đợc với
tình hình tại công ty để lựa chọn phơng thức phù hợp nhất.
5
5
Công ty có thể thông qua hội nghị khách hàng lấy ý kiến của khách hàng
đây là cách tìm ra biện pháp giải quyết khó khăn thắc mắc xảy ra với khách
hàng và chứng tỏ sự quan tâm của công ty tới lợi ích của khách hàng. Sau khi đã
tiến hành thu thập thông tin thì bớc tiếp theo là xử lý những thông tin đã có. Để
xử lý thông tin tốt và chính xác công ty nên tiến hành tổng hợp và phân loại
thông tin nh: Thông tin về nhu cầu thị trờng, thông tin về các đối thủ cạnh tranh,
thông tin về ý kiến khách hàng đối với sản phẩm của công ty, thông tin về khả
năng tiêu thụ của khách hàng trên cơ sở đó xử lý chính xác các thông tin để tạo
điều kiện cho sản phẩm đợc tiêu thụ dễ dàng.
Việc xử lý các thông tin cũng chính là lựa chọn thị trờng để đa ra các
quyết định phù hợp về quy mô, chất lợng, giá, phân phối thị trờng của từng sản
phẩm. Giá cả của sản phẩm ở khu vực thành thị phải cao hơn so với giá ở khu
vực nông thôn. Đối với khách hàng thờng xuyên, khách hàng mới thì phải có
chính sách giá mềm hơn. Hiện nay công ty có nhiều bạn hàng lớn ở Châu á, Tây
Âu, Bắc mỹ nhng ở Châu Phi, Trung Mỹ thì sản phẩm của công ty cha có mặt.
Muốn thâm nhập vào hai thị trờng này ngoài việc điều tra nghiên cứu thị trờng
cần phải có nhiêù hình thức thông tin quảng cáo, có chế độ giá thích hợp để
chiếm lĩnh thị trờng này. Ngoài ra công ty còn tiến hành một số biện pháp:
+ Thu thập thông tin về thị trờng thông qua đại sứ quán, bộ thơng mại của
nớc ta ở đó.
+ Lựa chọn các nớc có chế độ chính trị ổn định và có quan hệ thơng mại
với nớc ta.
+ Tiến hành tiếp xúc giữa công ty với sứ quán hoặc cơ quan đại diện

thông qua đó công ty có thể thu nhận thêm thông tin về thị trờng, gửi tặng phẩm
chào hàng giới thiệu về công ty. Trên cơ sở đó công ty gây dựng những khách
hàng trong tơng lai. Để tiến hành đợc biện pháp này thì công ty nên thành lập
phòng Meketing, công ty cha có phòng Meketing độc lập để thu thập xử lý
thông tin và đa ra các chính sách Maketing thích hợp. Các thông tin về thị trờng
chủ yếu do các nhân viên thu thập từ các đại lý do họ phụ trách chuyển về
phòng kế hoạch thị trờng. Tuy nhiên các thông tin về các thị trờng này thờng rời
6
6
rạc do đó các chính sách đa ra thờng khá chậm cha đáp ứng nhu cầu khách
hàng. Từ thực trạng trên đòi hỏi công ty phải thành lập phòng Meketing chuyên
làm công tác nghiên cứu thị trờng, phân tích đánh giá thị trờng từ đó đa ra các
chính sách phù hợp. Hiện tại nên để phòng Maketing nằm trong phòng kế hoạch
thị trờng để vừa gọn nhẹ vừa có sự trao đổi thị trờng nhanh chóng, có sự thống
nhất trong kinh doanh.
Để thành lập phòng Maketing cần tuyển thêm 3 ngời trong đó 2 ngời bổ
xung thêm vào đội ngũ thu thập thông tin 1 ngời phụ trách xử lý thông tin thị tr-
ờng.
Chi phí khi tuyển thêm ngời là:
Công ty trả thêm lơng cho các nhân viên mới, cụ thể là:
Lơng tăng thêm 8 triệu đồng/ tháng. Trong một năm lơng tăng thêm là
3*12= 36 triệu đồng.
Chi phí mua thêm trang thiết bị: Tiền mua 3 máy tính 3*7 = 21 triệu
đồng.
Tiền mua bàn ghế là 1 triệu đồng.
Khấu hao trang thiết bị (dùngtrong5 năm): (22-1)/5= 4,2 triệu đồng/năm.
Tổng chi phí là 36+ 4,2 = 40,2 triệu đồng.
Phơng hớng thứ hai: Đa dạng hoá sản phẩm.
Khi một ngời tiêu dùng mua một sản phẩm của công ty thực chất ngời
mua không chỉ quan tâm đến giá trị sử dụng mà họ còn quan tâm đến các khía

cạnh khác nh: Bao gói sản phẩm, dịch vụ, quảng cáo t vấn và những thứ khác đ-
ợc mọi ngời quý trọng.
Công ty dệt may Huy Hoàng sản xuất khá nhiều mặt hàng nên không thể
đa ra một chính sách sản phẩm chung. Đối với mỗi loại sản phẩm công ty cần
phải xem xét nghiên cứu để đa ra các quyết định khác nhau. Có thể chia sản
phẩm của công ty ra làm hai loại: hàng hoá tiêu dùng và hàng hoá t liệu sản
xuất. Hàng hoá tiêu dùng bao gồm: quần áo dệt kim khăn. Đối với sản phẩm dệt
kim và khăn, thông qua tình hình tiêu thụ thực tế tại công ty ta nhận thấy rằng
chúng đợc dùng chủ yếu để xuất khẩu và chỉ có một phần rất nhỏ đợc tiêu thụ
7
7

×