Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.45 KB, 28 trang )

Trang 1
BỔ SUNG MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
A.NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH, TỔNG HỢP CÁC CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
I.Những thuận lợi và khó khăn của Công ty:
Trong bối cảnh hội nhập nền kinh tế thế giới và những năm đầu của thế kỷ 21,
nền kinh tế của nước ta và của thành phố sau đổi mới luôn tăng trưởng cao và ổnn
định; hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện cho việc đầu tư, phát
triển kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế thế giới. Trong bối cảnh đó, Công ty có
những thuận lợi và khó khăn sau:
1.Những thuận lợi cơ bản:
-Công ty đã rút ra được những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý,
điều hành mọi hoạt động của Công ty theo mô hình cổ phần có các xí nghiệp thành
viên hạch toán phụ thuộc, vận hành trong cơ chế nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.Việc chuyển đổi hình thức Công ty từ doanh nghiệp Nhà
nước sang Công ty cổ phần được sự hưởng ứng của cán bộ công nhân viên toàn Công
ty, vì vậy đã tạo được không khí đoàn kết, sôi nổi hoạt động của Công ty.
-Công ty có những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, thành phố Đà nẵng có
nhiều cửa biển, tiềm năng về thủy sản dồi dào, hoạt động sản xuất, khai thác của bà
con ngư dân được duy trì.
-Đội ngũ quản lý Công ty đã từng bước thích ứng với cvơ chế thị trường, từng
vị trí công tác tương đối chủ động với vai trò nhiệm vụ được phân công. Đội ngũ
công nhân có tay nghề ngày càng thuần thục, nhiệt tình trong lao động sản xuất, sản
phẩm sản xuất ra có chất lượng, đảm bảo được yêu cầu khách hàng.
-Thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu được mở rộng, củng cố được niềm tin và
không ngừng phát triển các mặt hàng xuất khẩu với những khách hàng đã có quan hệ
lâu dài với Công ty, tạo được những hình ảnh tôt đẹp về Công ty đến với mọi khách
hàng.


-Hiệp định thương mại Việt -Mỹ được chính phủ 2 nước thông qua, mở ra một
thị trường tương đối rộng và đầy niềm tin cho các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó
có Công ty chúng ta.
-Qui mô Công ty ngày càng mở rộng và phát triển, đủ điều kiện đáp ứng tốt
các yêu cầu sản xuất hàng xuất khẩu theo tiêu chuẩn ngành qui định.
2.Những khó khăn :
-Thời tiết, khí hậu tiếp tục có nhiều chuyển biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến
mùa vụ khai thác hải sản và nuôi trồng thủy sản xuất khẩu. Do vậy nguồn nguyên liệu
1
Trang 2
phục vụ sản xuất bị giảm sút, sản phẩm sản xuất ra chưa đáp ứng kịp với nhu cầu của
thị trường.
-Sự khai thác bừa bãi các nguồn nguyên liệu làm cho tình trạng nguyên liệu
ngày càng khan hiếm .
-Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng được rút ngắn nên việc phát triển sản
phẩm mới ngày càng khó khăn và phần lớn sản phẩm mới xuất hiện theo dạng
nguyên mẫu hay cải tiến nên rất dễ xảy ra sự trùng lắp dẫn đến sự cạnh tranh giữa các
Công ty ngày càng gây gắt.
-Cách nghĩ, cách làm của thời kỳ cũ vẫn còn tồn tại trong cán bộ và công nhân
của Công ty, đó là lực cản cho sự phát triển của Công ty.
-Thị trường ở một số nước nhập khẩu hàng thủy sản có những thay đổi về
chính sách kiểm soát hàng thủy sản nhập khẩu, do đó đã có những ảnh hưởng bất lợi
cho tình hình xuất khẩu về thủy sản của Công ty.
-Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất đã cũ, hư hỏng tương đối nhiều chưa có
kế hoạch bảo trì, sửa chữa đúng định kỳ làm ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất.
II.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của
Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng:
1.Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích :
Để đánh giá tổng hợp tình hình và hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần
thủy sản Đà Nẵng, ta lập bảng tổng hợp các chỉ tiêu phân tích ở phần 2 như sau:

Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002
1.Hiệu suất sử dụng TSCĐ lần 3,71 5,72 5,04
2.Số vòng quay VLĐ vòng 4,7 10,78 6,7
3.Số ngày 1 vòng quay VLĐ ngày 77 33 54
4.Hiệu suất sử dụng tài sản lần 2,47 4,97 3,67
5.Số vòng quay HTK vòng 37,29 46,46 34,43
6.Số ngày 1 vòng quay HTK ngày 10 8 11
7.Số vòng quay PTKH vòng 20,27 40,07 13,89
8.Kỳ thu tiền bình quân ngày 18 9 26
9.Tỷ suất LN trên DTT % 0,86 0,50 0,56
10.Tỷ suất LN trên DTTSXKD % 1,10 0,71 0,88
11.Tỷ suất LN trên DTTSXKD loại
trừ chính sách khấu hao
% 3,97 2,86 3,32
12.ROA % 2,13 2,5 2,05
13.RE % 2,7 4,36 3,28
14.ROE1 % 5,34 6,06 5,8
15.ROE2 % 4,67 6,06 5,17
Bằng phương trình Dupont, ta có thể thấy được tổng hợp các chỉ tiêu
phân tích năm 2002 so với năm 2001 qua sơ đồ sau:
ROE
2
Trang 3

6,06% 5,17%
2,5% 2,05%
0,50% 0,56% 4,97 3,67

5,72 so với 5,04 10,78 6,7


46,46 so với 34,43 40,07 so với 13,89
2.Đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà
Nẵng:
Qua bảng tổng hợp, sơ đồ và những đánh giá về hiệu quả hoạt động của Công
ty mà em đã rú t ra được từ quá trình phân tích, ta có thể rút ra một số nhận xét sau:
2.1.Những mặt mạnh của Công ty:
Công ty cổ phần thủy sản là đơn vị kinh doanh sản xuất và hoạt động có hiệu
quả trong nhiều năm liền. Công ty đã tạo ra được nguồn vốn lớn nhờ có sự hỗ trợ và
ưa đãi của Nhà nước trong vấn đề vay vốn, uy tín của Công ty trên thương trường
ngày càng được nâng cao, thuận lợi cho việc đàm phán ký kết hợp đồng đối với các
đối tác kinh doanh, đẩy mạnh được công tác tiêu thụ.
Nhìn chung, tuy những năm qua mặc dầu có nhiều biến cố nhưng hoạt động
kinh doanh của Công ty ngày càng tiến triển, doanh thu và lợi nhuận tăng. Sản phẩm
mang thương hiệu của Công ty xuất hiện mọi nơi trên thị trường.
Qua phân tích, đánh giá ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản cố định và khả năng
sinh lời từ hoạt động của Công ty năm 2002 tăng nhẹ và có rất nhiều triển vọng tốt
đẹp trong thời gian tới. Việc phát huy khai thác tối đa các nhân tố nhằm làm tăng lợi
nhuận cao hơn và cùng với những chính sách vĩ mô của Nhà nước, chắc chắn trong
những năm tới sẽ nâng cao hơn nữa uy tín thương hiệu của Công ty. Từ đó, kích thích
sự đầu tư tham gia của các cổ đông trong quá trình tích tụ vốn nhằm mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, tăng khả năng thanh khoản của Công ty.
2.2Những hạn chế:
ROA Cấu trúc vốn
Tỷ suất LN trên DTT Hiệu suất sử dụng tài sản
DTTLợi nhuận
HSSDTSCĐ HSSDVLĐ
Số vòng quay PTKHSố vòng quay HTK
3
Trang 4
Bên cạnh những điểm mạnh của Công ty, qua phân tích ta thấy còn rất nhiều

hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung đó là:
-Trong năm 2002 Công ty chưa hoàn thành chỉ tiêu doanh thu kế hoạch do Đại
hội cổ đông đặt ra là 52 tỉ nhưng thực tế chỉ đạt 51 tỉ, điều này làm ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Công ty. Qua đó, ta cũng thấy được việc xây dựng và
điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty chưa sát với thực tiễn và việc
nắm bắt thị trường còn nhiều bất cập.
-Hiệu suất sử dụng tài sản còn thấp là do :
+Thứ nhất, do ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Vì vậy trong
năm đến cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng này.
+Thứ hai, do công tác quản lý vốn lưu động chưa tốt, tốc độ quay vòng của
vốn lưu động chậm, thời gian 1 kỳ luân chuyển vốn lưu động dài. Khả năng chuyển
đổi thành tiền của các khoản phải thu và hàng tồn kho thấp, vốn bị chiếm dụng nhiều.
Từ đó cho thấy Công ty sử dụng đồng vốn chưa thực sự hiệu quả và chưa có một
chính sách bán hàng hợp lý.
-Hiệu quả kinh doanh tổng hợp còn thấp do quản lý sản xuất và chi phí hoạt
động kinh doanh chưa thật sự tiết kiệm, có lúc còn thiếu chặt chẽ. các hoạt động tìm
kiếm thị trường để đẩy mạnh đa dạng các mặt hàng tiêu thụ còn hạn chế.
Mặt khác, trong những năm qua Công ty đã chưa sử dụng hợp lý đòn cân nợ,
chưa xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu, từ đó công ty chưa vận dụng tốt hiệu ứng đòn
bẩy tài chính trong việc nâng cao hiệu quả của mình. Do việc quản lý điều hành các
hoạt động tài chính còn thụ động, chưa đề ra các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh tính
hiệu quả mọi nguồn lực tài chính của Công ty.
Từ những hạn chế trên, Công ty cần có các biện pháp khắc phục nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Công ty trong thời gian đến.
B.BỔ SUNG CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH.
I.Sự cần thiết bổ sung các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, việc cổ phần hóa các doanh nghiệp
Nhà nước là xu hướng tất yếu. Do đó ngày càng xuất hiện nhiều hơn các Công ty cổ
phần hoạt động dưới hình thức vốn góp của các cổ đông. Đặc biệt, đối với các Công
ty cổ phần đã niêm yết giá trên thị trường chứng khoán thì đa số các cổ đông không

tham gia trực tiếp điều hành Công ty mà chỉ có thể thông qua tình hình phân tích tài
chính của Công ty để nắm bắt thông tin và theo dõi khả năng sinh lời từ đồng vốn
mình đã đầu tư. Vì vậy, các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính, các tỷ số sinh lãi cổ
phần có ý nghĩa quan trọng và là cơ sở để các cổ đông so sánh, đối chiếu và đi đến
một quyết định đúng đắn nên đầu tư vào Công ty nào mà mức độ rủi ro có thể chấp
nhận được và phát huy đựơc đồng vốn của mình bỏ ra.
Vì vây, để phù hợp với tình hình thực tiễn của nền kinh tế thị trường cũng như
để hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động nói chung và hiệu quả tài
4
Trang 5
chính nói riêng, em xin bổ sung thêm các chỉ tiêu đánh gía hiệu quả tài chính đối với
một Công ty cổ phần bên cạnh các chỉ tiêu đã được học.
II.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của Công ty cổ phần thủy sản
Đà Nẵng:
Ngoài chỉ tiêu khả năng sinh lời vốn chủ thì đối với Công ty cổ phần, hiệu quả
tài chính còn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
1.Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông(ROE):
Mục tiêu hoạt động đầu tiên của các doanh nghiệp là tạo ra thu nhập cho
cácchủ nhân của mình. Tỷ suất lợi nhuận của vốn cổ đông đánh giá mức độ thực hiện
mục tiêu này.
ROE = *100(%)
Khi có cổ phiếu ưu đãi thì phần lợi nhuận sau thuế dành để chia cho cổ đông
là phần còn lại của lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ cho cổ tức của cổ phiếu ưu đãi.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn góp của các cổ đông hàng năm sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.Thu nhập của một cổ phiếu thường(EPS):
Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều có mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong
tương lại từ vốn đầu tư vào cổ phiếu đó. Vì thu nhập của 1 cổ phiếu thường là căn cứ
để trả lãi nên các nhà đầu tư thường quan tâm đến các báo cáo của doanh nghiệp về
thu nhập của 1 cổ phiếu thường để quyết định lựa chọn cổ phiếu đầu tư.

EPS =

Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành bình quân bằng số lượng cổ phiếu
thường đang lưu hành ở cuối kỳ hạch toán nếu không có cổ phiếu được phát hành hay
thu hồi trong năm.
Chỉ tiêu này cho biết 1 cổ phiếu thường hàng nắmẽ thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận và thông thường các cổ đông sẽ không nhận được hoàn toàn số nàyvì phần
lợi nhuận tạo ra để chia cổ tức chỉ theo một tỷ lệ nào đó mà thôi, số còn lại sẽ bổ
sung vào nguồn vốn kinh doanh, thực hiện tái sản xuất mở rộng. Vì vậy, doanh
nghiệp nào có EPS lớn hơn sẽ thu hút sự đầu tư hơn.
3.Tỷ số giá thị trường trên thu nhập của một cổ phiếu thường(P/E):
Chỉ tiêu này phản ánh ở một mức độ nhất điịnh tiềm năng phát triển của doanh
nghiệp và sự đánh giá của thị trường đối với thu nhập của nó.
Lợi nhuận sau thuế
Vốn cổ đông bình quân
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hàng bình quân
5
Trang 6

P/E =
Chỉ tiêu này phản ánh nhà đầu tư sẽ bỏ ra bao nhiêu đồng để mua một đồng
tiền lời của cổ phiếu. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu quả càng lớn. Vì với tỷ giá
thị trường có xu hướng tăng dần đó là một dấu hiệu tăng trưởng thuận lợi và phản
ánh một triển vọng, kinh doanh có hiệu quả.
4.Tỷ số giá thị trường trên giá trị sổ sách của một cổ phiếu(M/B):
Với chỉ tiêu này nhà kinh doanh chứng khoán trên thị trường sẽ biết được mức
độ chênh lệch giữa giá trị sổ sách kế toán của một cổ phiếu mình đang sở hữu với giá
thị trường sẽ trả cho cổ phiếu đó.
M/B =

Trị giá của chỉ tiêu này càng cao thì càng thu hút được các nhà kinh doanh
tham gia nhiều hơn vào thị trường giao dịch để mua đi bán lại để kiếm lời trên cổ
phiếu đó. Tính thanh khoản cao thể hiện số lượng giao dịch lớn .
III.HOÀN THIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
Dựa vào số liệu Công ty, ta có thể tính toán các chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích các chỉ số sinh lãi cổ phần.
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2000 Năm 2001 Năm 2003
1Lợi nhuận sau thuế đồng 188.880.000 251.860.000 256.850.000
2.Cổ tức cổ phiếu ưu đãi đồng 12.137.718 21.520.000 23.581.000
3.Vốn cổ đông bình quân đồng 3.892.500.000 3.895.919.000 3.950.401.000
4.Số lượng cổ phiếu thường
bình quân đang lưu hành
cổ
phiếu
34.120 34.120 34.120
5.Giá thị trường một cổ phiếu đồng 101.000 107.100 111.384
6.Giá trị sổ sách một cổ phiếu đồng 100.000 100.000 100.000
7.ROE3 % 4,85 6,47 5,48
8.EPS đồng 5.180 6.751 6.837
9.P/E lần 19,49 15,86 16,29
10.M/P lần 1,02 1,07 1.11
Giá thị trường của mỗi cổ phiếu
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
Giá trị sổ sách mỗi cổ phiếu
6
Trang 7
Qua bảng phân tích trên ta thấy, nếu chỉ xem xét các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
hoạt động tài chính thông qua các chỉ tiêu nêu trên thì ta có thể kết luận rằng hiệu quả

hoạt động tài chính của Công ty ở mức cao (so sánh với ROE2). Do đó trong thời
gian tới Công ty cần phát huy những tiềm lực hiện có góp phần nâng cao hơn nữa uy
tín thương hiệu cũng như sự đầu tư của các cổ đông.
C.MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
Nâng cao hiệu quả hoạt động là điều kiện để Công ty tồn tai và phát triển. Qua
phân tích tình hình hoạt động tại Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng, em xin đề xuất
một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
I.NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU SUẤT SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY.
Việc chưa sử dụng hết các nguồn tài sản ở doanh nghiệp là thường xuyên xảy
ra. Vì thế, vấn đề đầu tiên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là phải tổ chức và sử
đầy đủ tài sản của mình. Hoạt động của Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng thể hiện
trên cả 3 khâu: khai thác, chế biến và lưu thông hàng hóa, do vậy đòi hỏi Công ty
phải cáo trình độ quản lý cao mới tránh được những tổn thất gây lãng phí đồng vốn
sử dụng.
1.Quản lý tài sản cố định:
Như đã phân tích ở phần2, ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty trong
năm qua có sự giảm sút. Vì vậy, trong thời gian đến để có thể nâng cao hơn nữa hiệu
quả hoạt động thì Công ty cần phải có biện pháp quản lý tài cố định một cách hữu
hiệu hơn.
Máy móc thiết bị là bộ phận cấu thành lớn của tài sản cố định, là công cụ trực
tiếp khai thác các đối tượng lao động nhằm sản xuất ra sản phẩm. Việc tận dụng tối
đa thời gian có ích của máy móc thiết bị có ý nghĩa kinh tế về nhiều mặt. Trong
những biện pháp tăng năng suất lao động thì doanh nghiệp rất chú trọng đến việc
tăng năng suất của máy móc thiết bị. Vì vậy, để khai thác triệt để năng suất của máy
nóc thiết bị đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng thời gian làm việc của máy móc thiết bị,
giảm thời gian lãng phí của người lao động cũng như của máy móc thiết bị nhằm mục
đích tăng số lượng sản phẩm sản xuất, giảm thiểu chi phí cố định trên mỗi đơn vị sản
phẩm sản xuất ra. Tuy nhiên, có những máy móc trong quá trình hoạt động thường

xuyên bị gián đoạn do một số bộ phận bị hư hỏng và hao mòn do chưa thay thế được
cũng như vài hiện tượng nhỏ trở ngại kỹ thuật. Điều này đòi hỏi Công ty phải có kế
hoạch bảo dưỡng, bảo trì dự phòng máy móc thiết bị định kỳ.
Bên cạnh đó, ngoài việc bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị Công ty cần phải
thường xuyên theo dõi kiểm tra tình hình sử dụng máy móc thiết bị để kịp thời phát
hiện những trở ngại xảy ra nhằm có biện pháp sửa chữa kịp thời và bố trí công tác
sửa chữa sao cho phù hợp với lịch làm việc của công nhân chế biến, sản xuất.
7
Trang 8
Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà Công ty quyết định lựa chọn đúng đắn có
nên bảo dưỡng, bảo trì máy móc hay không?
Ta có thể xét một số trường hợp cụ thể sau đây: cuối năm 2002 phó giám đốc
kỹ thuật cung cấp số liệu về tình hình sử dụng tủ đông số 2 trong 6 năm gần đây:
Số lần hư hỏng Số năm hư hỏng
0 1
1 2
2 1
3 2
6
Mỗi lần máy hỏng ước lượng thiệt hại bình quân là 2.250.000đồng về chi phí
dịch vụ sửa chữa. Trung tâm dịch vụ sửa chữa, bảo trì máy móc đề nghị phương án kí
hợp đồng bảo trì dự phòng trong vòng 5 năm đến, có thể hy vọng máy chỉ hỏng hóc 1
lần/2 năm, chi phí cho hợp đồng là 1.000.000đồng/năm. Vậy trong thời gian đến
Công ty có nên sử dụng chính sách bảo trì hay không? Để giúp Công ty có quyết định
đúngd đán, ta lần lượt đánh giá 2 phương án sau:
-Dựa trên số liệu quá khứ, tính số lần hư hỏng trung bình nếu Công ty áp
duụng chính sách cũ(tức không ký hợp đồng)
Số lần hư hỏng Tần suất
1 1/6=0,167
2 2/6=0,333

2 1/6=0,167
3 2/6=0,333
1
Vậy số lần hư hỏng kỳ vọng=0*0,167+1*0,333+2*0,167+3*0,333
=1,67(lần/năm).
-Chi phí thiệt hại kỳ vọng hàng năm của việc hư hỏng máy áp dụng chính sách
cũ:
1,67*2.250.000=3.757.500đồng.
-Chi phí kì vọng của hợp đồng bảo trì dự phòng:
0,5*2.250.000+1.000.000=2.125.000đồng.
Vậy Công ty nên ký hợp đồng bảo dưỡng, bảo trì dự phòng, vì với hợp đồng
này Công ty đã tiết kiệm thêm được:4.117.500-2.125.000=1.632.500đồng/năm, từ đó
góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty lên. Phương án này không những đem lại
cho Công ty một khoản lợi nhuận mà còn có 1 ưu điểm đặc biệt hơn đó là thời gian
8
Trang 9
ngưng hoạt động của máy móc thiết bị để sửa chữa sau mỗi lần hư hỏng sẽ giảm
xuống, nghĩa là có thể tận dụng tối đa hơn thời gian, công suất làm việc của tủ đong
số 2 đảm bảo tiến độ sản xuất được ổn định.
Hiện nay, một số máy móc thiết bị của Công ty hư hỏng chưa có kế hoạch bảo
trì sửa chữa. Bên cạnh đó, trong thời gian đến với nguồn lực tài chính hiện có Công
ty dự kiến đầu tư cho các dự án mua sắm máy móc thiết bị nhằm mở rộng qui mô sản
xuất. Nhưng sau khi đầu tư nâng cấp Công ty cần phải có biện pháp tận dụng tối đa
năng suất cứ máy móc thiết bị này. Có như vậy mới có thể làm giảm chi phí (khấu
hao) trên một đơn vị sản phẩm(vì Công ty trích khấu hao nhanh trong những năm
đầu). Do vậy, các biện pháp có thể áp dụng đó là:
+Đẩy mạnh hoạt động tiêu thu, mở rộng thị trường, thiết lập mối quan hệ làm
ăn lâu dài với những khách hàng truyền thống nhằm đảm bảo được thời gian làm việc
của máy móc thiết bị, tránh lãng phí thời gian hữu ích.
+Bố trí công nhân kỹ thuật sao cho phù hợp với trình độ và công nghệ tiên

tiến của máy móc thiết bị, có như vậy họ mới có kế hoạch bảo quản tốt cũng như kịp
thời xử lý những tình huống trở ngại xảy ra. Nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao
hiệu suất sử dụng tài sản cố định, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
2.Quản lý vốn lưu động:
Qua phân tích ở phần 2 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động rất thấp chủ
yếu là do số vòng quay khoản phải thu và hàng tồn kho thấp. Công ty nên có biện
pháp quản lý hàng tồn kho và khoản phải thu khách hàng để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
2.1Quản lý khoản phải thu:
Năm 2002, kỳ thu tiền bình quân khách hàng dài (26 ngày), điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: thiếu vốn trong
kinh doanh, Công ty phải đi vay để trang trải cho mọi hoạt động từ đó làm cho chi
phí sử dụng vốn cao và sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận, trường hợp nếu khách hàng mất
khả năng thanh toán thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro do không thu hồi được vốn. Do
đó, trong thời gian đến Công cần phải có các chính sách, công cụ thích hợp để một
mặt đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồng thời khuyến khích khách hàng trả sớm nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn Công ty bị chiếm dụng.
Tại Công ty, các chính sách và quy định đối với hoạt động tiêu thụ còn sơ sài.
Điều này không thúc đẩy hoạt động tiêu thụ ngày càng phát triển. Vì vậy, em xin đề
xuất một vài chính sách bổ sung vào các chính sách quy định đối với Công ty.
2.11Xây dựng chính sách tín dụng:
Hiện nay việc gia tăng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thủy sản ngày càng nhiều, cùng với cơ chế linh hoạt của nền kinh tế thị trường, nên
khách hàng có quyền lựa chọ các nàh cung cấp. Các tiêu chuẩn lựa chọn đặt ra ngày
càng đa dạng , mở rộng ra khỏi phạm vi:chất lượng, giá cả…Điều kiện được khách
9
Trang 10
hàng quan tâm hơn cả nhằm thỏa mãn lợi ích tiêu dùng là chính sách bán hàng của
nhà cung cấp.
Trong điều kiện cạnh tranh của ngành thủy sản như ngày nay, việc xây dựng

một phương thức bán hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động là một việc làm vô
cùng cần thiết.
Chính sách tín dụng quyết định mạnh mẽ đến doanh thu bán hàng. Vì vậy, xây
dựng một chính sách tín dụng khoa học và hiệu quả là nhiệm vụ khó khăn cảu các
nhà quản lý. Bởi vì chính sách tín dụng không hiệu quả thì sẽ tác động ngược lại, ảnh
hưởng đến doanh thu và cụ thể là lợi nhuận của Công ty.
Cơ sở cho việc cấp phát tín dụng là phân tích vị thế tín dụng của khách hàng.
Những nhân tố được sử dụng khi phân tích vị thế tín dụng của khách hàng có thể là:
A:Đạo đức thanh toán của khách hàng.
B:Năng lực thanh toán của khách hàng.
C:Chỉ số sinh lời bình quân hay thu nhập bình quân của khách hàng.
D:Lợi thế cạnh tranh hay vị thế tương lai của khách hàng.
Những nhân tố này có thể được thông qua:
+Các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp.
+Các nguồn thông tin thể hiện qua số liệu, chỉ tiêu tài chính trên các báo cáo
tài chính đã qua kiểm toán của khách hàng.
+Nguồn thông tin từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng mà khách hàng có khoản
ký thác tại đó.
+Nguồn thông tin từ các doanh nghiệp đã giao dịch với khách hàng trong
nhưĩng năm qua.
Sau đó, Công ty tính điểm tín dụng cho khách hàng qua phương pháp “Phân
tích tuyến tích yếu tố phân biệt” theo công thức:
M=h
A
*A + h
B
*B + h
C
*C + h
D

*D + .. ..
Trong đó, h là hệ số điều chỉnh theo mỗi biến số độc lập, hệ số này cao hay
thấp phụ thuộc vào tính chất quan trọng của mỗi biến số độc lập(0≤h≤1).
Sau khi tính điểm tín dụng cho khách hàng và Công ty chấp nhận cấp phát tín
dụng cho khánh hàng. Bước tiếp theo Là Công ty lựa chọn những phương án cấp phát
tín dụng khả thi nhất. Các vấn đề đặt ra lúc này là :
+Chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được từ việc cấp phát tín dụng là bao nhiêu ?
+Thời hạn tín dụng hợp lý là bao nhiêu ?
+Sau khi bán chịu thì phương thức thu tiền hiệu quả nhất là gì ?
10
Trang 11
Khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng thì Công ty sẽ bỏ ra một chi phí
và sẽ thu lại một khoản thu trong thời gian đến. Phương án được chấp nhận nếu giá
trị hiện tại thuần của khoản phải thu tương lai đó NPV>0.
Bây giờ ta có thể xét đến tính khả thi của việc chấp nhận tín dụng tại Công ty
như sau :
Giả sử Công ty chấp nhận thời hạn tín dụng là 22 ngày.
Ta có, giá bán tiền trao tay của 1 kg tôm xuất khẩu là 12USD.
Theo thống kê chi phí biến đổi xấp xỉ 94% đơn giá bán.
=>Chi phí biến đổi 1 kg tôm : v = 12*0,94=11,28USD
==>Nếu Công ty chấp nhậnu bán chịu cho khách hàng thì Công ty sẽ bán với
mức giá cao hơn. Giả sử rằng Công ty sẽ định giá cao hơn giá thu tiền ngay là 1% thì
giá tín dụng, sẽ là :
P’ =(1+0,01)*12=11,28USD.
Việc lựa chọn lợi ích của công ty dựa trên lãi suất vay ngắn hạn của ngân
hàng(hiện nay công ty được hưởng mức lãi suất ưu đãi 0,28%/tháng)
Khi đó giá trị hiện tại thuần sẽ là:
NPV=Khoản thu tính theo hiện giá – Chi phí bỏ ra hiện tại.

= - v

= -11,28=0,82USD
Kết luận: phương án có thể chấp nhận vì NPV >0. Doanh nghiệp sẽ chấp nhận
thời hạn cấp phát tín dụng cho khách hàng là 22 ngày.
Tuy nhiên, ta xét thêm một khía cạnh thực tiễn khác trong việc cấp tín dụng là:
khi cấp tín dụng cho khách hàng thì công ty sẽ phải chịu một khoản rủi ro do một số
nợ không thu hồi hết được. Xác suất rủi ro này sẽ được so sánh với tỷ lệ phần trăm
nợ không thu hồi được.Theo kinh nghiêm của các nhà quản lý khi áp dụng chính sách
tín dụng trong những năm(1994-1998) thì tỷ lệ này ước chừng khoảng 5%.
Mức rủi ro có thể chấp nhận trong việc cấp tín dụng của Công ty mà vẫn đảm
bảo Công ty hòa vốn(xem như không có cấp tín dụng) là:
NPV =0 <==> -11,28=0
===>α=6.74%
NPV
1+i
12,12
1+0,0028*
22
30
(1-α)*12,12
1,00205
11

×