Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.08 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CAO SU TỰ NHIÊN CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Tổng quan ngành cao su tự nhiên ở Việt Nam
2.1.1 Tổng quan ngành cao su tự nhiên ở Việt Nam
Cao su tự nhiên là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam,
với kim ngạch xuất khẩu liên tục đạt trên 1 tỷ USD/năm từ năm 2006 đến nay. Cây
cao su là cây nhiệt đới điển hình,phù hợp để trồng ở nước ta khí hậu gió
mùa nhiệt đới.
BIỂU ĐỒ 2.1.1.1: Diện tích trồng cây cao su phân theo vùng miền
(%)
Nguồn: Bộ
NN&PTNT tháng 9 năm 2010
Các loại cao su chủ

yếu:
 Cao su kỹ thuật SRV3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu
(55%) nhưng đem lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới
không cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm này lớn và chủ yếu sử
dụng để sản xuất săm lốp ôtô.
 Cao su kỹ thuật SRV3L: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản lượng xuất khẩu
(55%) nhưng đem lại giá trị thấp và nhu cầu tiêu thụ trên thị trường thế giới
không cao. Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm này lớn và chủ yếu sử
dụng để sản xuất săm lốp ôtô.
 Ngoài ra còn có các sản phẩm chế biến từ cao su như săm lốp ô tô, xe máy,
gang tay…Lượng sản phẩm này chỉ chiếm 10% tổng sản lượng cao su sản xuất
phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
2.1.2 Những kết quả đạt được
Hiện nay Việt Nam đang nằm trong top 5 các quốc gia có kim ngạch xuất khẩu cao
su tự nhiên hàng đầu thế giới cùng với Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ. Theo
chiến lược phát triển cây cao su do Chính phủ đề ra, đến năm 2020 diện tích cao su
phải đạt 800.000 ha với sản lượng khai thác đạt 1.200 ngàn tấn mủ. Năm 2009 sản


lượng xuất khẩu cao su đạt 726.000 tấn, cao hơn so với năm 2008 nhưng kim ngạch
lại giảm 23% chỉ còn 1.199 tỷ USD..
Sang tháng 6 và 7/2010 xuất khẩu cao su đã phục hồi trở lại. Theo số liệu thống
kê của Bộ Công Thương, trong tháng 7/2010, xuất khẩu cao su thiên nhiên của Việt
Nam đạt khoảng 85 ngàn tấn, trị giá 237 triệu USD, tăng 46,7% về lượng và tăng 44,5%
về trị giá so với tháng 6/2010. Nếu so với cùng kỳ năm 2009, lượng xuất khẩu đã tăng
2,3% và trị giá tăng tới 92,4%.
Như vậy, tính chung 7 tháng đầu năm, lượng cao su thiên nhiên xuất khẩu đạt
khoảng 324 ngàn tấn, trị giá 893 triệu USD. Mặc dù có sự giảm nhẹ về lượng khoảng
3,4% nhưng tăng cao về trị giá, khoảng 85% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 8, lượng cao su xuất khẩu đạt khoảng 100 ngàn tấn, trị giá ước 250
triệu đô-la, tăng khá về lượng khoảng 13% nhưng chỉ tăng nhẹ về trị giá khoảng 2% do
giá giảm so với tháng 7 năm 2010 còn tăng khoảng 28% về lượng và tăng 90% về giá
trị so với cùng kỳ năm 2009. Riêng trong 9 tháng đầu năm 2010, Việt Nam đã xuất
khẩu được 516 ngàn tấn với tổng kim ngạch xuất khẩu cao su tự nhiên đã đạt 1,422 tỷ
USD tăng 6,8 % về lượng và 95,6% về giá trị so với cùng kỳ năm trước, đưa cao su
vào nhóm 13 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD.
Bảng 2.1.2.1: Diện tích và sản lượng cao su Việt nam qua 3 năm
Nguồn:Tổng cục Thống kê, 2009
BIỂU ĐỒ 2.1.2.2 : Diện tích và sản lượng cao su cả nước qua các
năm
Nguồn: Tổng cục thống

Đáng chú ý là bên cạnh cao su nguyên liệu, xuất khẩu sản phẩm cao su của Việt
Nam cũng đang có những tăng trưởng đáng kể. Trong 7 tháng đầu năm 2010, xuất khẩu
sản phẩm cao su đã đạt 145 triệu USD, tăng khoảng 87% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, riêng giá trị của mặt hàng lốp xe xuất khẩu chiếm khoảng 70 – 80% tổng giá
trị của sản phẩm cao su xuất khẩu.
Vấn đề đáng lưu tâm nữa là tình hình nhập khẩu các sản phẩm cao su của Việt
Nam trong 7 tháng đầu năm 2010 tuy có gia tăng, nhưng chỉ tăng khoảng 24,3% so với

cùng kỳ năm trước. Điều này có nghĩa là việc nhập siêu đối với sản phẩm cao su đã
giảm đáng kể so với các năm trước, đồng thời cho thấy năng lực sản xuất của sản phẩm
cao su trong nước đã tăng trưởng.
2.2 Tình hình thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên của các doanh nghiệp Việt Nam
Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu cao su ở Việt Nam có nhiều điểm cần lưu ý tới:
Diễn giải ĐVT 2005 2006 2007 2008 2009 So sánh
1. Diện tích ha 480.200 517.300 549.6000 631.500 674.200 107,73 106,24 106,98
Đông Nam Bộ ha 313.090 337.280 358.330 380689,792 431.488 107,73 106,24 106,98
Tây Nguyên ha 110.440 118.970 126.400 134300 165.179 107,72 106,25 106,98
DH miền Trung ha 38.410 41.380 43.960 46698,7 67420 107,73 106,23 106,98
Phía Bắc ha 18.240 19.650 20.880 22187,088 10113 107,73 106,26 106,99
2. Sản lượng (tấn) 468.600 548.500 601.700 653501,1 723.700 117,05 109,70 113,32
2.2.1 Yếu tố về vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, công nghệ chế biến và các dự án liên kết các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
Như chúng ta đã biết yêu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất – chế biến và tiêu thụ
xuất khẩu là rất lớn. để có đủ vốn đồng bộ vào các khâu quan trọng, chính sách tài
chính nhằm thu hút được các nguồn vốn đầu tư. Trong đó nguồn vốn huy động của các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, huy động vốn nhàn rỗi trong dân. Nhà
nước cũng áp dụng cơ chế cho vay thông thoáng hơn để các doanh nghiệp xuất khẩu
cao su có thể vay vốn thuận lợi cho xuất khẩu. đồng thời thu hút vốn nước ngoài và
tham gia hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh doanh, đây được coi là bước quan
trọng để tháo gỡ tài chính trong điều kiện nội lực còn hạn chế, chúng ta sẽ tranh thủ
được 1 phần của thị trường như bao tiêu, cho sử dụng các kênh phân phối, sử dụng
nhãn hiệu của các nhà đầu tư. Đặc biệt trong tình hình hiện nay các sản phẩm của nước
ta vẫn chưa được chấp nhận tại 1 số thị trường khó tính nên việc ‘ đi dưới’’ tức là gắn
nhãn mác của các thương hiệu nổi tiếng để xuất khẩu sản phẩm của ta, đây có thể coi là
1 giải pháp tạm thời thúc đẩy xuất khẩu cao su, nhưng trong tương lai hy vọng cao su
Việt Nam sẽ có thương hiệu uy tín .
Nhà nước chú trọng đến đầu tư đồng bộ cho quá trình sản xuất – chế biến và
xuất khẩu. như việc sát nhập các doanh nghiệp cao su thành Tập đoàn cao su Việt

Nam , để từ đó thuận lợi cho đầu tư các cùng sản xuất tập trung, hình thành các vùng
nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu, xây dựng cơ sở hạ tầng. tạo nên mô hình chu
chuyển khép kín, chính việc này đã góp phần nâng cao năng suất và xuất khẩu.
Không những thế chính phủ cũng đã miễn giảm thuế đối với nguyên liệu, thiết bị
máy móc chủ yếu nhập khẩu để phục vụ sản xuất cao su. Ngoài các quỹ như Quỹ hỗ trợ
xuất khẩu, Quỹ tín dụng nông sản thì cũng có Quỹ bảo hiểm xuất khẩu cao su. Hiện có
22 thành viên, trong đó 18 thành viên có hoạt động xuất khẩu cao su. Mục tiêu của quỹ
là kịp thời hỗ trợ cho các thành viên kinh doanh, xuất khẩu bị lỗ, thiệt hại vườn cây, xúc
tiến thương mại cũng như hỗ trợ về thuế thu nhập doanh nghiệp…
Với các tiểu điền cao su , đây là bộ phận chủ chốt trong cơ cấu sở hữu diện tích
cao su. Theo bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cho rằng muốn đạt tới 700.000 ha
cao su thì một nửa diện tích trên sẽ theo mô hình cao su tiểu điền. vì vậy để thúc đẩy
phát triển cao su thì cần phải thực hiện các giải pháp phát triển cao su tiểu điền mà cụ
thể là :Xây dựng nhanh các dự án đầu tư phục hồi phát triển cao su Tây Nguyên và
miền Trung, chương trình đa dạng hoá nông nghiệp với nguồn vốn ưu đãi từ ngân hàng
thế giới cũng cung ứng hằng năm cho việc phát triển cao su tiểu điền ở địa phương.
Việc xuất khẩu bị ảnh hưởng rất lớn từ tỷ giá hối đoái, cho nên việc điều chỉnh
linh hoạt lãi suất tỷ giá hối đoái theo hướng vừa có lợi cho xuất khẩu, vừa đảm bảo ổn
định kinh tế. độ co giãn của xuất khẩu đối với tỷ giá hối đoái lớn hơn đơn vị rất nhiều,
đặc biệt là các mặt hàng nông sản như cao su, gạo, tiêu , điều.. khi mà giá cả xuất khẩu
chịu sự chi phối quá lớn từ thị trường thế giới và biến động rất thất thường thì chính
sách tỷ giá linh hoạt sẽ giúp phần nào thúc đẩy xuất khẩu
2.2.2 Yếu tố tự do hoá sản xuất kinh doanh, các chính sách cắt giảm thuế để tạo điều kiện
thúc đẩy xuất khẩu cao su tự nhiên
Nhằm giảm những khó khăn , vướng mắc cho phép các doanh nghiệp được
quyền tự do sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu và từng bước tự do hoá thương mại, dẫn
tới sự gia tăng luồng vốn đầu tư cả trong và ngoài nước vào lĩnh vực có hàm lượng lao
động cao như cao su, hiện đang được coi là ngành hàng có ưu thế xuất khẩu. hiện nay
cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam , nên được hưởng
những chính sách hỗ trợ trực tiếp để thúc đẩy xuất khẩu thông qua hình thức miễn,

giảm thuế, hỗ trợ khoa học kỹ thuật , hỗ trợ và bảo vệ lợi ích của người nông dân để họ
yên tâm sản xuất và gắn bó với nghề. Việc đầu tư công nghệ cho việc sản xuất và chế
biến cao su cũng đang được chú trọng :đây là hàng hoá thuộc thế mạnh của Việt Nam,
đồng thời là nguyên liệu mà khách hàng có nhu cầu rất cao.
Muốn mở rộng thị trường theo chiều sâu thì chúng ta phải sử dụng các công cụ
như tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh đồng thời tham khảo và áp dụng các phương pháp
kiểm soát, quản lý tiên tiến quốc tế đối với cao su xuất khẩu, từ đó nâng cao được chất
lượng cao su, dẫn đến việc thâm nhập vào các thị trường khó tính không còn khó khăn
như trước đây.
Trong kinh tế quốc tế ngày nay, vấn đề nắm bắt thông tin là vô cùng quan trọng,
nhiều khi nó là yếu tố cạnh tranh quyết định. Có thể nói ,Việt Nam có bất lợi hơn các
đối thủ khác về hệ thống thông tin hoàn chỉnh, cập nhật và có giá trị.việc thiết lập một
hệ thống thông tin về thị trường nước ngoài cho các doanh nghiệp xuất khẩu cao su:
một hệ thống thông tin quốc gia cho ngành cao su dựa trên những thành tựu mới của kỹ
thuật tin học và viễn thông để có thể hoà nhập vào hệ thống thông tin thương mại của
khu vực và trên thế giới. bộ công thương, phòng thương mại và công nghiệp việt nam,
tổng công ty cao su việt nam cần phối hợp với nhau nhiều hơn nữa để thống nhất trở
thành đầu mối giới thiệu khách hàng liên kết các doanh nghiệp để tạo điều kiện mở
rộng thị trường, tiết kiệm chi phí giao dịch và bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp
xuất khẩu cao su.
2.2.3 Cơ cấu lại sản phẩm và đa dạng hoá sản phẩm
Bên cạnh đó việc thúc đẩy xuất khẩu cao su vẫn còn hạn chế như cơ cấu sản
phẩm vẫn chưa hợp lý. Bởi vì trong một thời gian dài trước đây, ta tập trung sản xuất
chủ yếu là cao su phẩm cấp cao nhằm phục vụ cho thị trường các nước xã hội chủ
nghĩa. Vì vậy khi chuyển đổi, phát triển thị trường ngành cao su cần phải có quy hoạch
về cơ cấu sản phẩm, thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất sản phẩm, đa dạnghoá sản
phẩm theo như cầu thị trường, các công ty cần tích cực chuyển đổi cơ cấu sản phẩm cao
su sang loại mủ ly tâm, mủ tạp và giảm mạnh mủ SVR 3L. thực tế là trong 15 năm qua
loại mủ 3L đã mất giá trên 10% so với chủng loại tương đương khác. Trong cơ cấu
nhập khẩu trên thị trường thế giới thì loại cao su TSR 20 hoặc tương đương chiếm tỷ

trọng rất cao, vì vậy tăng cường xuất khẩu thì phải có giải pháp chuyển đổi cơ cấu sản
phẩm cho phù hợp.
Các doanh nghiệp cần tăng tỷ trọng sản phẩm cao su khối định chuẩn phẩm cấp
thấp. vì ngày nay, cao su mủ khối SVR đang được thị trường ưa chuộng, công nghệ sản
xuất phù hợp với sản xuất lớn, hiện địa, công suất thiết bị cao, nhà xưởng gọn nhẹ, thời
gian chế biến ngắn, tiêu thụ ít năng lượng, khả năng cơ giới hoá cao, giảm nhẹ và bảo
đảm an toàn lao động, nên tăng được tỷ trọng sản phẩm loại SVR10-20 trên khoảng
80%. Nhanh chóng hoàn thiện quá trình nghiên cứu và đưa vào ứng dụng quy trình chế
biến loại SVR 10-20 với chi phí hợp lý, phù hợp với vườn cây đại điền , bảo đảm được
tỷ suất lợi nhuận.
2.2.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm
So với các nước trong khu vực thì chất lượng của mủ cao su của Việt Nam
không thua kém gì các nước khác , nhưng đến nay chất lượng mủ cao su Việt Nam vẫn
được coi là khâu yếu làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thúc đẩy xuất khẩu cao su Việt
Nam.
Nhược điểm chính về chất lượng cao su ở đây là sản phẩm cao su còn chưa đồng
đều về chất lượng, còn nhiều tạp chất như lá cây, răm gỗ, vụn vải… và đây là kết quả
của cả một quá trình từ khâu thu hoạch, bảo quản, chế biến. vì vậy trong thời gian tới
cần tập trung nâng cao chất lượng cao su thì phải làm một số việc sau đây:
Nâng cao chất lượng mủ thu hoạch, đảm bảo tính chất của mủ không bị chuyển
hoá, độ sạch của mủ trước khi đưa vào chế biến. theo đó các nhà máy cũng phải thực
hiện cam kết chung trong chính sách thu mua của mình, chỉ thu mua những nguyên liệu
đạt tiêu chuẩn cho chế biến từng chủng loại cao su thông qua việc áp dụng một hệ tiêu
chuẩn chất lượng đối với mủ cao su thu hoạch, đồng thời cũng có chính sách hướng dẫn
, hỗ trợ người trồng, khai thác cao su thực hiệncác quy trình khai thác . kiểm tra chặt
chẽ chất lượng thu gom, bảo quản mủ cao su trước khi đưa vào chế biến, thực hiện chế
độ quản lý khoán hợp lý tại các nông trường, có như vậy các hộ nhận khoán mới thực
sự chú ý tới chất lượng mủ cao su mà mình khai thác. Đồng thời các nhà máy chế biến
cũng phải có những biện pháp nhằm cải tiến cách tiếp cận mủ như hướng dẫn pha chế,
cung cấp hoá chết và cung cấp đủ phương tiện thu gom kịp thời.

Đầu tư thêm cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến như cấp nước sạch đúng tiêu chuẩn.
Xử lý nước thải điện, đường giao thông… hiện đại hoá trang thiết bị máy móc chế biến
cao su. Từng bước áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 vào quản lý chất lượng sản phẩm cao
su. Thu hút các nguồn vốn đầu tư cả trong và ngoài nước của mọi thành phần kinh tế
nhằm nâng cao tính hiệu quả đầu tư trong công nghệ chế biến. đổi mới trang thiết bị chế
biến, thực hiện liên doanh liên kết với nước ngoài để tận dụng được công nghệ tiên tiến
của họ
Thực hiện tiêu chuẩn hoá trong công tác đóng gói, nhãn mác trong xuất khẩu.
đến nay cao su Việt Nam thường không phù hợp, chưa đáp ứng tốt yêu cầu của khách
hàng. Vì vậy trong thời gian tới cần thực hiên thống nhất và có quy định chung đối với

×