Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Một vài giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao động lực lao động tại công ty Công nghiệp tàu thủy và xây dựng sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.26 KB, 22 trang )

1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Một vài giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao động lực lao
động tại công ty Công nghiệp tàu thủy và xây dựng sông
Hồng
1.Cơ sở khoa học để xây dựng các biện pháp tạo động lực lao
động
1.1.Cơ sở khoa học liên quan đến điều kiện lao động.
Quá trình lao động của con người bao giờ cũng diễn ra trong một môi trường
sản xuất nhất định. Mỗi môi trường sản xuất khác nhau có các nhân tố khác
nhau tác động đến người lao động.Tổng hợp các nhân tố ấy chính là điều kiện
lao động.Nếu điều kiện lao động thuận lợi thì sẽ tạo động lực cho người lao
động làm việc. Điều kiện lao động có ảnh hưởng tới sức khoẻ và khả năng
làm việc của con người.
Điều kiện lao động trong thực tế rất phong phú và đa dạng.Người ta phân các
nhân tố của điều kiện lao động thành 5 nhóm nhân tố sau :
Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động
+ Sự căng thẳng về thể lực
+ Sự căng thẳng về thần kinh
+ Nhịp độ lao động
+ Tư thế lao động
+ Tính đơn điệu của lao động
Nhóm điều kiện vệ sinh phòng bệnh của môi trường
- Vì khí hậu
- Tiếng ồn, rung động, siêu âm
- Môi trường không khí
- Tia bức xạ, tia hồng ngoại, ion hoá và chiếu sáng

1
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


- Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hoá chất độc
- Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt.
Nhóm điều kiện thẩm mỹ của lao động
+ Bố trí không gian sản xuất và sự phù hợp với thẩm mỹ
+ Sự phù hợp của trang thiết bị với yêu cầu của thẩm mỹ
+ Một số nhân tố khác của thẩm mỹ như : âm nhạc, màu sắc, cảnh quan môi
trường..
Nhóm điều kiện tâm lý xã hội
- Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của người lãnh đạo, khen
thưởng và kỷ luật.
- Điều kiện để thể hiện thái độ đối với người lao động, thi đua, phát huy sáng
kiến.
Nhóm điều kiện chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
+ Sự luân phiên giữa làm việc và nghỉ giải lao
+ Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ
Các nhân tố trên đây đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khoẻ,khả năng làm
việc của con người trong quá trình làm việc.Mỗi nhân tố khác nhau có mức
độ tác động ảnh hưởng khác nhau.Trong bản thân từng nhân tố cũng có
nhiều mức độ ảnh hưởng đồng thời sự kết hợp giữa các nhân tố cũng dẫn đến
các tác động khác nhau.
Tác động của các nhân tố điều kiện lao động được phân làm hai loại :
 Loại tác động tạo ra các điều kiện thuận lợi cho người lao động
 Loại tác động tạo ra điều kiện không thuận lợi có khi nguy hiểm dẫn đến
những ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, khả năng làm việc của con người.
Nhiệm vụ của cải thiện điều kiện lao động là đưa hết những nhân tố điều
kiện lao động vào trạng thái tối ưu để chúng không dẫn đến sự vi phạm các

2
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

hoạt động sống của con người mà ngược lại có tác động thúc đẩy củng cố
sức khoẻ, khả năng làm việc của con người. Để đạt được mục tiêu đó các xí
nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp cải thiện điều kiện lao
động, áp dụng các tiêu chuẩn của Nhà nước về vệ sinh, an toàn lao động.Có
như vậy nguời lao động mới có điều kiện lao động thuận lợi, yên tâm sản
xuất và có động lực trong lao động.
1.2.Cơ sở khoa học liên quan tới sự đơn điệu trong lao động
Yếu tố này liên quan đến chính công việc mà người lao động phải thực hiện,
có ảnh hưởng rất lớn tới động lực lao động của người lao động.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tính đơn điệu trong lao động xảy ra khi mà thời
gian hao phí cho một thao tác là quá nhỏ và số lượng thao tác là quá ít trong
một công việc nên sẽ dẫn đến mức độ lặp lại các thao tác lao động ở tần xuất
rất lớn.
Sự đơn điệu trong lao động sẽ dẫn đến sự mệt mỏi, sự căng thẳng về thần kinh
của người lao động do đó dễ dẫn đến sự giảm hứng thú trong lao động, giảm
sự sáng tạo trong lao động.
1.3.Cơ sở khoa học liên quan tới khả năng làm việc của con người
Khả năng làm việc trong ngày là sự thay đổi của năng suất lao động trong
ngày của người lao động trong những khoảng thời gian khác nhau.
Khả năng làm việc của con người có thể chia làm 7 giai đoạn :
 Giai đoạn 1 : giai đoạn trước lao động. Đây là giai đoạn người lao động
lực chọn phương pháp lao động thích hợp trên cơ sở những điều kiện lao
động đã có trước.

3
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
 Giai đoạn 2 : giai đoạn bắt đầu lao động. Đây là giai đoạn người lao động
đi tìm kiếm phương pháp lao động tối ưu.Trong giai đoạn này năng suất
của người lao động bắt đầu tăng dần.

 Giai đoạn 3 : giai đoạn tăng bù trừ.Trong giai đoạn này người lao đọng đi
tìm kiếm tốc độ làm việc phù hợp. Năng suất lao động trong giai đoạn
này cao hơn so với yêu cầu một chút sau đó giảm xuống trở về với yêu
cầu.
 Giai đoạn 4 : giai đoạn khả năng làm việc bù trừ hoàn toàn.Giai đoạn này
người lao động đã xác định được phương pháp lao động, tốc độ làm việc
nên năng suất lao động ổn định và duy trì trong một thời gian dài.
 Giai đoạn 5 : giai đoạn bù trừ không hoàn toàn.Trong giai đoạn này năng
suất lao động của người lao động giảm dần vì đã bắt đầu xuất hiện các
yếu tố mệt mỏi sinh lý.
 Giai đoạn 6 : giai đoạn mất bù trừ.năng suất lao động giảm nhiều, bắt đầu
xuất hiện những sai sót trong lao động vì người lao động đã mệt mỏi về
sinh lý và thần kinh.
 Giai đoạn 7 : giai đoạn kiệt quệ. Đây là giai đoạn khả năng làm việc của
con người giảm mạnh, sai sót trong lao động nhiều hơn.Nếu người lao
động không được nghỉ thì trong một thời gian ngắn sau người lao động
sẽ không làm việc được hoàn toàn.Sự cố lao động và đặc biệt tai nạn lao
động thường xẩy ra trong giai đoạn này.
2- Các giải pháp đề xuất
2.1 - Tạo việc làm ổn định cho người lao động
Như trên đã phân tích, một môi trường làm việc ổn định có ảnh hưởng rất lớn
tới động lực làm việc, người lao động không thể yên tâm làm việc nếu như
tương lai của họ bất bênh, trong thực tế thì tình trạng này đã xảy ra với nhất

4
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong ngành dệt may và
ngành thủy sản. Do thị trường thiêu thụ sản phẩm của họ không bền vững nên
có những thời gian họ làm không hết việc công nhân phải làm thêm ngoài giờ

rất vất vả nhưng lại có những khoảng thời gian mà công nhân lại không có
việc làm, thu nhập rất thấp không đủ trang trải cuộc sống. Mà cuộc sống của
phần lớn công nhân có thu nhập ở mức vừa đủ cho sinh hoạt, họ có nguồn vốn
tích trữ rất ít do vật nên khi mức lương thấp do công ty thiếu công việc đã ảnh
hưởng nhiều đến đời sống của họ, thực thế là tầng lớp công nhân lao động và
nông dân là những người dễ bị tổn thương nhiều nhất trước những sự biến
động của thu nhập, giá cả leo thang và lạm phát. Tại ngành đóng tàu tuy ít xảy
ra tình trạng này do đặc thù của ngành là việc ký kết các hợp đồng đóng tàu
thường xảy ra trước một vài năm theo hợp đồng của các quốc gia, các công ty
vận tải lớn trên thế giới. Tuy nhiên, do nhà máy đóng tàu còn non trẻ, nên
lãnh đạo nhà máy phải chú ý đến giải pháp này, luôn chủ động tìm các cơ hội,
tiếp xúc quảng bá tên tuổi, thương hiệu của công ty để tìm kiếm, ký kết các
hợp đồng đóng tàu mới. Tận dụng những thế mạnh của mình là có sự ủng hộ
mạnh mẽ từ phía tập đoàn, có được mối quan hệ tốt với các tổng công ty đóng
tàu bạn để cùng hợp tác, chia sẻ những hợp đồng đóng tàu lớn. Trước mắt, khi
năng suất lao động còn thấp nhà máy có thể nhận gia công từng thiết bị, từng
mảng tàu từ các công ty bạn như Nhà máy đóng tàu Phà Rừng để cho công
nhân có thể nhanh chóng tiếp cận với công việc và nâng cao thu nhập. Nhằm
đảm bảo cho người lao động yên tâm làm việc trong môi trường ổn đinh,
tương lai của họ được đảm bảo, họ không chỉ yên tâm rằng mình có việc làm
ổn định lâu dài thì đây là một giải pháp quan trọng đối với lãnh đạo công ty
trong việc thực hiện chiến lược phát triển tổng thể của doanh nghiệp cũng như
trong công tác nâng cao động lực làm việc cho người lao động.

5
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
2.2 - Giải pháp để hoàn thiện công tác đánh giá công việc
ánh giá thực hiện công việc là sự đánh giá tình hình thực hiện công việc
của người lao động trong quan hệ so sánh với các tiêu chuẩn đã được xây

dựng. Việc đánh giá thực hiện công việc của người lao động có ý nghĩa rất
quan trọng, đối với người lao động qua việc đánh giá đó họ sẽ biết được mức
độ hoàn thành công việc của mình, những mặt làm tốt và những mặt chưa tốt
và để họ rút kinh nghiệm lần sau sẽ làm tốt hơn. Đồng thời người lao động sẽ
biết được tổ chức đánh giá mình như thế nào về mình, để đưa ra mục tiêu
phấn đấu cho bản thân.
Đánh giá thực hiện công việc sẽ giúp cho các nhà quản lý trong công ty
nắm bắt được các thông tin về kết quả thực hiện công việc, nguyện vọng cá
nhân, triển vọng phát triển của mỗi người lao động. Để từ đó đưa ra những
mức thù lao như lương, thưởng và các chế độ đề bạt, cất nhắc đãi ngộ nhân
viên một cách hợp lý.
Một hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần đảm bảo đủ 3 yếu tố sau:
+Các tiêu chuẩn thực hiện công việc
Tiêu chuẩn thực hiện công việc là một hệ thống các chỉ tiêu hay tiêu chí để
thể hiện các yêu cầu của việc hoàn thành một công việc cả về mặt số lượng và
chất lượng.
Phải đặt ra các tiêu chuẩn thực hiên công việc là cần thiết bởi vì có như vậy
người lao động mới biết được phải có biện pháp gì, cách thức gì để làm và đạt
được các tiêu chuẩn đó.
Tuy nhiên các tiêu chuẩn cần đảm bảo hai yêu cầu sau:

6
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
-Tiêu chuẩn phải cho thấy những gì người lao động cần làm và cần làm tốt
đến mức nào?
-Các tiêu chuẩn phải phản ánh được một cách hợp lý các mức độ yêu cầu về
số lượng và chất lượng của thực hiện công việc, phải phù hợp với năng lực,
trình độ của người lao động.
Tuy nhiên trên thực tế việc xây dựng các tiêu chuẩn thực hiện công việc

không phải dễ, đòi hỏi những người xây dựng phải có trình độ nhất định, am
hiểu tường tận công việc.
+Đo lường sự thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chuẩn
Kết quả của bước này là sẽ đưa ra các đánh giá có tính chất quản lý về mức
độ tốt hay kém việc thực hiện công việc của người lao động, hay nói một cách
cụ thể hơn là ấn định một con số hay một thứ hạng để phản ánh mức độ thực
hiện công việc của người lao động theo các đặc trưng hoặc các khía cạnh đã
được xác định trước của công việc.
+Thông tin phản hồi đối với người lao động và bộ phận quản lý nguồn nhân
lực
Bước này thường được thực hiện thông qua một cuộc thảo luận chính thức
giữa người lãnh đạo bộ phận và người lao động vào cuối chu kỳ đánh giá, qua
đó có thể xem xét lại toàn bộ tình hình thực hiện công việc của người lao
động đồng thời nó có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp thông tin phản
hồi cho người lao động khi thực hiện các quyết định đối với họ về thù lao, về
vị trí làm việc, về kỷ luật hay về các nhu cầu đào tạo và phát triển.
Bên cạnh hệ thống đánh giá thực hiện công việc thì hiệu quả của công tác
đánh giá thực hiện công việc phụ thuộc rất nhiều vào người làm công tác đánh
giá.Do đó Nhà máy cần phân công những người không chỉ có trình độ, am
hiểu công việc mà còn phải có kỹ năng và nghệ thuật đánh giá. Bên cạnh đó

7
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
người đánh giá phải công tâm, đánh giá đúng và chính xác về kết quả lao
động của công nhân tránh những lối như thiên vị, thái cực, định kiến ... Có
như vậy người lao động mới thoả mãn với kết qủa lao động của mình và như
vậy họ sẽ có động lực trong lao động.
Có nhiều phương pháp đánh giá việc thực hiện công việc trong một tổ chức
như: phương pháp thang điểm, phương pháp đánh giá theo mục tiêu, phương

pháp ghi chép các sự kiện quan trọng, phương pháp bỏ phiếu bình bầu… Mỗi
phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng và thích hợp trong từng điều
kiện cụ thể, tại công ty công nghiệp tàu thủy và xây dựng sông Hồng, có thể
sử dụng phương pháp cho điểm vì đây là một phương pháp có tính khoa học,
có tính chính xác cao và ít bị chi phối bởi các yếu tố ảnh hưởng tới việc đánh
giá như thiên vị, định kiến, ảnh hưởng của thời gian xảy ra sự kiện. Phương
pháp n ày có thể đo lường chính xác kết quả thực hiện công việc của lao động
quản lý, lao động gián tiếp và lao động hưởng lương theo thời gian.Theo
phương pháp này người lao động sẽ được cho điểm từ mức xuất sắc cho đến
mức kém theo mỗi yếu tố đã được lựa chọn để đánh giá.
Xuất sắc: 5 điểm, khá: 4 điểm, trung bình: 3 điểm, Yếu: 2 điểm, kém: 1 điểm
-Thang điểm và các chỉ tiêu đánh giá đối với người lao động gián tiếp ( Nhân
viên văn phòng, tạp vụ, lái xe...)

8

×