Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Triển vọng phát triển và giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu phần mềm của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.85 KB, 28 trang )

Triển vọng phát triển và giải pháp nhằm đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả xuất khẩu phần mềm của Việt
Nam
i. Triển vọng phát triển của ngành xuất khẩu phần
mềm Việt Nam
Trong nền kinh tế thị trờng, giá cả và số lợng hàng hóa bán ra đợc quyết định bởi t-
ơng quan cung và cầu. Sản phẩm phần mềm cũng tuân theo quy luật đó. Vì vậy,
triển vọng xuất khẩu phần mềm nớc ta phụ thuộc vào hai yếu tố: thị trờng phần
mềm thế giới trong tơng lai (cầu) và khả năng đáp ứng tức năng lực cạnh tranh
của Việt Nam trên thị trờng quốc tế (cung).
1. Dự báo thị trờng phần mềm thế giới trong những năm tới
Cùng với sự ra đời của chiếc máy tính đầu tiên vào năm 1946 là ngành CNTT hiểu
theo nghĩa hẹp. Chỉ trong vòng 40 năm, CNTT đã đạt đợc những thành tựu không
ngờ. Ngành công nghiệp CNTT vào những năm 80, 90 vì thế cũng phát triển nh vũ
bão với tốc độ bình quân là 12%/ năm. Trong đó, thị trờng phần mềm thế giới tăng
trởng với tốc độ khoảng 10 15%, ớc đạt khoảng 500 tỷ USD. Với kết quả khả
quan này, tơng lai ngành CNpPM thế giới trong những năm tới sẽ nh thế nào? Có
rất nhiều dự báo đợc đa ra.
1.1.
Dung lợng thị trờng phần mềm thế giới
Từ năm 2000, công nghiệp CNTT rơi vào tình trạng sa sút nghiêm trọng. Tất cả bắt
đầu từ việc các công ty Dotcom (công ty tổ chức các loại hình dịch vụ trên nền tảng
Internet) giải thể hàng loạt. Số lợng các công ty Dotcom giải thể năm 2000 là 223,
năm 2001 là 521, năm 2002 là 170. Chính điều này đã đẩy công nghiệp CNTT rơi
vào khủng hoảng. Giá cổ phiếu của các công ty, doanh nghiệp trong ngành công
1
1
nghiệp CNTT rớt thê thảm. Các công ty CNTT viễn thông, phần mềm lớn trên thế
giới nh Micrsoft, Alcatel, Ericsson, AOL, liên tục sa thải nhân viên. Cổ phiếu
hãng Oracle công ty phần mềm lớn thứ hai thế giới vào tháng 7/2002 sụt giá chỉ
còn bằng khoảng 50% đến 60% so với đầu năm. Chủ tịch hãng đã phát biểu Đây


là sự suy thoái nghiêm trọng, tồi tệ nhất trong lịch sử công nghiệp CNTT nớc
Mỹ. Thung lũng Silicon sẽ không bao giờ đợc nh xa nữa.
15
Biểu 12: Giá cổ phiếu một số công ty phần mềm hàng đầu thế giới
năm 2001
Nguồn: Báo cáo tình hình phát triển ngành CNpPM Việt Nam 2001 (phần IV) -
www.vinasa.org
Trớc tình hình này, giới chuyên môn đa ra hai nhận định. Một số cho rằng đây chỉ
là suy thoái chu kỳ, trong một thời gian ngắn ngành công nghiệp CNTT sẽ thoát
khỏi tình cảnh này và phát triển với tốc độ nh trớc, hoặc có thể hơn trớc. Số khác lại
kết luận rằng sự chững lại cho thấy ngành công nghiệp CNTT đã bớc vào giai đoạn
bão hòa, không thể phát triển mạnh nh trớc đợc nữa. Đại diện cho quan điểm thứ
15 PC World B số tháng 11/2002 trang 17
2
2
nhất là các công ty nh IDC, WEB Mergers, AMR... IDC cho rằng năm 2002 sẽ kết
thúc thời kỳ đen tối này. Còn công ty WEB Mergers hồi đầu năm 2003 cũng cho
rằng 36 tháng đau thơng này là thời gian chuẩn bị cho một làn sóng phát triển
mới với tốc độ phát triển nhanh hơn.
16
Hãng t vấn AMR Research (Boston Mỹ)
thậm chí còn dự báo cụ thể rằng thị trờng phần mềm phục vụ doanh nghiệp sẽ hồi
phục trong năm 2003 với tổng doanh thu dự kiến đạt 36,9 tỷ USD, tức tăng 3% so
với năm trớc do nhu cầu đầu t vào thiết bị của các công ty đang làm ăn có lãi tăng
lên và các hãng sản xuất phần mềm lớn sau nhiều năm đầu t đã phát triển đợc nhiều
sản phẩm. Còn doanh thu từ phần mềm cung cấp hàng hóa ớc tính sẽ tăng 5,6% lên
6 tỷ USD và phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRM) sẽ tăng 9% lên 9 tỷ
USD. Các con số tơng ứng của năm 2004 là 5,9%, 7,1% và 10%.
17
Còn đại diện cho quan điểm thứ hai là Lary Ellison, chủ tịch hãng Oracle. ông cho

rằng công nghiệp CNTT đã chín sớm. Điều mà ngời ta dự đoán sẽ xảy ra vào những
năm 20 của thế kỷ 21 thì giờ đã xảy ra. Rất nhiều công trình nghiên cứu cũng đồng
ý với ông. Chúng đều chỉ ra rằng trong ngành công nghiệp CNTT đã hội tụ đủ 3 đặc
điểm của một ngành công nghiệp phát triển nh vũ bào và bắt đầu bớc vào giai đoạn
bão hòa. Đó là Chi phí R&D tại các trung tâm phát triển của ngành giảm đi; thị tr-
ờng sôi động nhất sẽ giảm nhiệt độ và diễn ra sự chuyển động của thị trờng sang
các vùng kém phát triển ; và các cơ sở sản xuất cũng đợc chuyển dần sang các nớc
chậm phát triển hơn để gần với thị trờng đang lên và tận dụng đợc u thế giá sản
xuất thấp. Có thể thấy rõ điều này thông qua việc hàng loạt các công ty lớn trên thế
giới tăng cờng đầu t, hợp tác với ấn Độ, Trung Quốc. Chẳng hạn nh AOL đầu năm
2001 đã tuyên bố sẽ đầu t 100 triệu USD vào ấn Độ trong vòng 5 năm với dự kiến
tuyển hơn 100 kỹ s thiết kế phần mềm cho Netscape nhà sản xuất phần mềm
trình duyệt web và công ty mẹ AOL Time Warner. Hay nh hãng Network associates
nhà sản xuất phần mềm diệt virus và quản lý mạng máy tính Mỹ đến cuối năm
16 Báo cáo toàn cảnh CNTT Việt Nam 2003 Lê Trờng Tùng - HCA
17 />3
3
2003 sẽ tăng gấp đôi số kỹ s ấn Độ lên 200 ngời cho bộ phận Sniffer Technologies
(bộ phận sản xuất phần mềm kiểm soát sự lạm dụng mạng ở các công ty). Oracle
cũng mở rộng hoạt động của mình tại Bangalore với kế hoạch tăng thêm 1.800 lao
động phần mềm tại ấn Độ trong vòng 4 năm từ năm 2002 đến 2006 sau khi chính
thức sa thải 200 nhân viên tại thung lũng Silicon. Theo các nhà phân tích, số nhân
viên bị Oracle sa thải tại Mỹ sẽ còn tiếp tục tăng thêm 600 ngời. Và rất nhiều hãng
khác nh SAP, Sun Microsystems đều tăng cờng đầu t, mở rộng cơ sở sản xuất tại
ấn Độ. Còn với Trung Quốc, vừa mới hồi đầu tháng 11/2003, hãng Microsoft cũng
tuyên bố thành lập một trung tâm nghiên cứu thu hút 80 nhà khoa học tại nớc này
nhằm phục vụ cho việc phát triển sản phẩm mới. Theo chân Microsoft, nhiều hãng
khác nh Oracle, Cisco cũng tỏ ý muốn thành lập trụ sở nghiên cứu tại Trung Quốc.
Việc khẳng định đâu trong hai nhận định kia mới là xu hớng phát triển của công
nghiệp CNTT nói chung và CNpPM nói riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng tới

triển vọng phát triển của CNpPM, đến khả năng xuất khẩu phần mềm nớc ta bởi nó
có ảnh hởng sâu sắc đến cầu thế giới về phần mềm. (Bảng 11). Câu trả lời chính xác
sẽ giúp chúng ta dự đoán đợc tình hình thị trờng phần mềm thế giới và trong từng
hoàn cảnh, chúng ta lại có một chiến lợc phát triển riêng nhằm tận dụng tốt nhất
thời cơ, khai thác tốt nhất các nguồn lực.
Nếu nhận định thứ nhất là đúng, triển vọng xuất khẩu phần mềm của Việt Nam có
khá nhiều thuận lợi. Lúc này, do CNpPM vẫn trong giai đoạn tăng trởng, khủng
hoảng nếu có cũng chủ có tính chất chu kỳ nên cầu phần mềm còn rất lớn về số l-
ợng và không khắt khe về số lợng. Cạnh tranh vì thế không quá gay gắt. Việt Nam,
với chiến lợc phát triển CNpPM, chiếm thị phần trong nớc hợp lý và hớng mạnh ra
nớc ngoài đặc biệt là hớng ra thị trờng Mỹ vẫn còn nhiều cơ hội để chiếm một chỗ
đứng trên thị trờng quốc tế. Còn nếu nhận định thứ hai mới là nhận định đúng thì
cánh cửa cho xuất khẩu phần mềm của Việt Nam thu hẹp lại rất nhiều. Cầu phần
mềm giảm nhng yêu cầu về chất lợng lại tăng. Để đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu,
chúng ta phải đối mặt với vô số đối thủ cạnh tranh để giành giật thị trờng nhỏ bé.
4
4
Việc nhận định nào đúng, nhận định nào sai giờ vẫn cha ngã ngũ. Nhng một điều
chắc chắn rằng dù đang ở giai đoạn tăng trởng hay bão hòa thì CNpPM cũng sẽ vẫn
phát triển. Chỉ có tốc độ tăng trởng là nhanh chậm khác nhau, đòi hỏi Việt Nam
phải có nỗ lực ở những mức độ khác nhau thì mới có thể mở rộng hoạt động xuất
khẩu phần mềm.
Bảng 11 -Dự báo thị trờng phần mềm khu vực và thế giới
Đơn vị: triệu USD
Khu vực 2000 2005 2010
Đông nam á 7000 20000 6000
Châu á TBD 32000 72000 175000
Mỹ 12700 200000 390000
Nhật Bản 46000 70000 150000
Thế giới 32000

t
0 50000 995000
Nguồn: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phần mềm mang thơng hiệu
Việt Nam - trang 68 - Luận văn tốt nghiệp - Đặng Trung Kiên - Lớp Nga Khóa 37
- Đại học Ngoại thơngHà Nội.
1.2.
Hình thức xuất khẩu phần mềm trên thế giới
Trong những năm gần đây, thị trờng thế giới có xu hớng tăng cầu về gia công sản
phẩm phần mềm. Ước tính đến năm 2005, nhu cầu gia công phần mềm của thế giới
sẽ cần đến khoảng hơn một triệu lập trình viên. Hiện nay, ấn Độ đang là nớc cung
cấp gia công phần mềm lớn nhất thế giới với thị phần trên 80%. Tuy vậy, theo đánh
giá của các chuyên gia, cung của ấn Độ sẽ không đủ để đáp ứng đợc cầu thế giới.
(Bảng 12). Điều này mở ra một cơ hội lớn cho các nớc phát triển nói chung và Việt
Nam chúng ta nói riêng.
Bảng 12: Nhu cầu chuyên gia gia công phần mềm và khả năng đáp ứng của
ấn Độ
5
5
Đơn vị: Nghìn ngời
Năm 2001 2002 2003 2004 2005
Nhu cầu thế giới 145 360 635 850 1065
Cung cấp của ấn Độ 440 522 582 645 710
Nguồn: Chính sách công nghiệp và thơng mại của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập - Đại học kinh tế quốc dân - Chơng 6: Công nghiệp phần mềm: Năng lực
cạnh tranh của một ngành công nghiệp non trẻ, trang 325 - Thạc sỹ Phạm Thị
Hồng Hoa - Nhà xuất bản thống kê - Năm 2003.
2. Năng lực cạnh tranh của CNpPM Việt Nam trên thị trờng
quốc tế
Nh đã nói, dù ngành CNpPM đang ở trong giai đoạn bão hòa hay tăng trởng thì
năng lực cạnh tranh của một nớc vẫn là yếu tố ảnh hởng quan trọng đến vị thế nớc

đó trên thơng trờng quốc tế. CNpPM Trung Quốc, bất chấp việc nền CNpPM toàn
cầu suy thoái vẫn đều đặn tăng trởng với tốc độ 30% với hy vọng vơn lên thành c-
ờng quốc CNTT thứ hai thế giới sau Mỹ. ấn Độ vẫn lạc quan dự kiến kim ngạch
xuất khẩu năm 2008 của mình là 50 tỷ USD. Còn Việt Nam, khả năng của chúng ta
đến đâu?
Từ phân tích thực trạng CNpPM và hoạt động XKPM nớc ta, có thể thấy, với đội
ngũ nhân lực kém về chất lợng, thiếu về số lợng, kinh nghiệm làm các dự án lớn
hầu nh không có, lợi thế so sánh duy nhất của Việt Nam có lẽ là giá nhân công rẻ.
Điều này sẽ giúp Việt Nam có cơ hội khi số lợng chuyên gia gia công phần mềm
của ấn Độ không đáp ứng đợc nhu cầu của thế giới nên dẫn đến áp lực tăng lơng.
Tuy vậy, theo điều tra của Kenan thì các tiêu chuẩn lựa chọn đối tác gia công phần
mềm của các công ty lớn xếp hạng u tiên từ cao đến thấp là chi phí, khả năng kỹ
thuật công nghệ, chất lợng, danh tiếng, chuyên môn và tốc độ (xem bảng 13). Chi
phí đợc đa số các công ty đánh giá là quan trọng nhng khi đặt yếu tố lơng bên cạnh
chất lợng và năng suất thì giá nhân công thấp cũng không có ý nghĩa mấy. Khả
6
6
năng đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng phần mềm thế giới cả về số lợng lẫn chất l-
ợng của Việt Nam có thể nói là còn rất kém.
Bảng 13: Tiêu chuẩn lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ gia công phần mềm
Tiêu chí Chi phí Công
nghệ
Chất lợng Danh tiếng Chuyên
môn
Tốc độ
Đánh giá 55% 45% 30% 25% 20% 15%
Nguồn: Chính sách công nghiệp và thơng mại của Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập - Đại học kinh tế quốc dân - Chơng 6: Công nghiệp phần mềm: Năng lực
cạnh tranh của một ngành công nghiệp non trẻ, trang 325 - Thạc sỹ Phạm Thị
Hồng Hoa - Nhà xuất bản thống kê - Năm 2003

( % là số công ty đợc hỏi chọn tiêu chí đó là một tiêu chuẩn quan trọng)
3. Triển vọng phát triển của hoạt động XKPM Việt Nam
Căn cứ vào xu hớng biến động của thị trờng phần mềm thế giới và năng lực cạnh
tranh của phần mềm Việt Nam, có thể dự báo đợc triển vọng phát triển của hoạt
động XKPM nớc ta. Đúng nh chiến lợc về thị trờng mục tiêu hiện nay, Mỹ, Nhật và
Tây Âu là những thị trờng lớn nhất. (Bảng 14)
7
7
Bảng 14: Dự báo thị trờng xuất khẩu phần mềm Việt Nam
Đơn vị: triệu USD
Nớc Năm 2005 Năm 2010
Kim ngạch Tỷ lệ % Kim ngạch Tỷ lệ %
Mỹ 9 18 30 25
Nhật bản 8 16 16 13,33
Canada 7 14 10 8,3
ASEAN 5 10 15 12,5
Đức 4 8 9 7,5
Pháp 7 14 10 8,3
Nớckhác 10 25 30 25
Nguồn: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phần mềm mang thơng
hiệu Việt Nam - trang 71- Luận văn tốt nghiệp - Đặng Trung Kiên -Lớp Nga
Khóa 37- Đại học Ngoại thơng Hà nội
Mỹ là một nớc có trình độ công nghệ thông tin lớn nhất thế giới song không phải là
không còn khe hở thị trờng cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam thâm nhập,
tận dụng để đẩy mạnh xuất khẩu. Các hãng phần mềm của Mỹ chủ yếu cung cấp
sản phẩm cho các lĩnh vực đòi hỏi một trình độ công nghệ rất cao mà bỏ qua các
nhu cầu cấp thấp và đơn lẻ. Mặt khác chi phí nhân công của nớc Mỹ cũng rất cao
nên phần nào làm giảm năng lực cạnh tranh của hàng hoá Mỹ. Do vậy, cùng thuận
8
8

lợi từ Hiệp định thơng mại Việt Mỹ, Việt Nam nên tận dụng những khe hở và các
điểm yếu này. Trớc mắt, việc xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm phần mềm của Việt
Nam có thể cha thực hiện đợc do trình độ công nghệ và khả năng nắm bắt thị trờng
còn kém, nhng các doanh nghiệp Việt Nam có thể hợp tác với các công ty phần
mềm của Mỹ, gia công xuất khẩu cho thị trờng này.
Nhật Bản có nhu cầu nhập khẩu phần mềm tơng đối lớn. Theo tính toán do Nhật
Bản công bố, nhập khẩu phần mềm hiện tại mới chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu thực sự.
Trong nhiều năm qua một số công ty phần mềm Việt Nam đã xây dựng đợc quan
hệ đối tác với các công ty Nhật Bản. Đây là cơ sở để đẩy mạnh hình thức xuất khẩu
gia công sang thị trờng này. (Bảng 15)
Bảng 15:Dự báo gia công xuất khẩu phần mềm của Việt Nam sang thị tr-
ờng Nhật Bản đến năm 2010
Đơn vị : tr USD
Năm 00 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10
KNXK 1,3 2,14 3,9 5,85 8,78 9,75 10,7 11,7 12,3 12,9 13,4
Nguồn: Triển vọng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phần mềm mang thơng
hiệu Việt Nam - trang 69 - Luận văn tốt nghiệp - Đặng Trung Kiên - Lớp Nga
Khóa 37- Đại học Ngoại thơng Hà nội
Tuy vậy, một cách khái quát nhất, vẫn phải thừa nhận triển vọng phát triển của hoạt
động xuất khẩu phần mềm Việt Nam có vẻ không lấy gì làm khả quan. Mục tiêu
kim ngạch xuất khẩu năm 2005 đạt 500 triệu USD với đội ngũ lao động phần mềm
đạt 25000 ngời còn rất xa vời. Thậm chí có ngời còn xin hạ mục tiêu xuống còn có
200 triệu USD, tức cha đợc một nửa.
II. Giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả
xuất khẩu phần mềm Việt Nam
9
9
Nh đã trình bày ở trên, hoạt động xuất khẩu một sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động sản xuất. Vì thế, để đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu phần mềm
Việt Nam, việc hoàn thiện không chỉ nghiệp vụ xuất khẩu cần đợc tiến hành song

song với việc xây dựng một nền CNpPM vững mạnh.
10
10
1. Nhóm giải pháp vĩ mô
1.1.
Nâng cao chất lợng cơ sở hạ tầng
Có thể nói hạ tầng CNTT nớc ta hiện nay đã tốt hơn trớc rất nhiều nhng vẫn cha so
đợc với các nớc trong khu vực và trên thế giới. Để CNpPM Việt Nam vơn ra đợc thị
trờng thế giới, việc tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng theo hớng xây dựng KCNpPM
nh hiện nay là hợp lý và cần thiết bởi các KCNpM có một vai trò rất quan trọng. Cụ
thể là các KCNpPM:
Cung cấp điều kiện sản xuất và kinh doanh phần mềm nh các phơng tiện vật
chất, văn phòng làm việc hiện đại, các dịch vụ CNTT
Trợ giúp kỹ thuật, cung cấp các dịch vụ tổ chức nhân sự, marketing, đăng ký
và bảo vệ bản quyền phần mềm.
Đảm bảo các chính sách u đãi của Chính phủ dành cho các KCNpPM và các
u đãi dành cho ngành phần mềm đối với các DNPM trong khu. Thứ nhất là u đãi
về việc thuê cổng Internet trực tiếp, giá cớc viễn thông u đãi theo quyết định số
15/ 2002/ QĐ - TCBĐ của tổng cục bu điện ký ngày 11/ 1/ 2002. Thứ hai là u
đãi về thuế, tín dụng, quyền thuê đất, bảo hộ bản quyền tác giả theo quyết định
128/2000/QĐ - TT. Ngoài ra, còn một loạt những u đãi khác tùy theo từng địa
phơng nơi KCNpPM đặt trụ sở.
Thực hiện vai trò đầu mối, tạo điều kiện cho các liên kết trong nớc và quốc
tế trong lĩnh vực phần mềm; liên kết giữa các doanh nghiệp trong khu chủ yếu
thông qua cơ chế thỏa thuận, tin cậy, chia sẻ khó khăn và thuận lợi. Tổ chức các
hợp đồng sản xuất và gia công phần mềm giữa các doanh nghiệp trong khu.
Trong tơng lai, cần khắc phục những hạn chế hiện nay của các KCNpPM theo các
hớng :
11
11

×