Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU PHẦN MỀM MANG THƯƠNG HIỆU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.96 KB, 22 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
Triển vọng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
phần mềm mang thơng hiệu Việt Nam
I. Triển vọng xuất khẩu phần mềm mang thơng hiệu
Việt Nam
1. Xu hớng trên thế giới.
Tởng nh sự phá sản của các công ty dotcon trong khu vực và sự tăng
trởng chậm lại của thị trờng Mỹ sẽ giải phóng một đội ngũ nhân lực đông đảo
và do đó sẽ làm giảm bớt sự khủng hoảng nhân lực CNTT (IT) ở Châu á, nh-
ng sự thực châu lục này vẫn đang thiếu hụt nhân lực làm IT một cách nghiêm
trọng. Với tốc độ tăng trỏng bình quân hàng năm lên tới 30%, Châu á đang
cần có một đội ngũ đông đảo các chuyên gia IT. Tất nhiên các quốc gia và
công ty ở Châu á hiện không thiếu ngời thiết kế hay biên tập nội dung
Website, mà là những lập trình viên, nhà phân tích hệ thống, nhà quản lý cơ
sở dữ liệu và quản lý dự án, những ngời lao động có kỹ năng mà các công ty
rất cần để có những sản phẩm mới hơn, tốt hơn, sử dụng những công nghệ
hiệu quả hơn và có giá thành hạ hơn. Singapore mỗi năm chỉ đào tạo đợc
2.500 kỹ s IT, trong khi đó họ có thêm 10.000 chỗ làm về IT hàng năm. Hàn
Quốc cần 100 nghìn kỹ s IT mỗi năm nhng chỉ đào tạo đợc 48.000 ngời. Nhật
Bản cần 200.000 kỹ s IT mỗi năm, nhng con số không chính thức dự tính lên
tới 500 nghìn, đấy là cha tính nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hồng Kông cần 4000 kỹ s IT mỗi năm, nhng tới 60% các công ty cần ngời
lại không tìm đợc ngời theo yêu cầu, và đây cũng là một vấn đề chung của
nhiều nớc Châu á.
Để giải quyết tình trạng trên các quốc gia và các công ty IT Châu á
đang áp dụng một số biện pháp khác nhau. Một số nuớc mong chờ nguồn
cung kỹ s IT sẽ tăng lên do khủng hoảng các công ty dotcom trên thế giới và
sự suy giảm của nền kinh tế Mỹ sẽ tạo ra một đội ngũ làm IT thất nghiệp để
1 1
Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
họ thuê, nhng đây là biện pháp quá thụ động và không chắc chắn, vì thơng
mại điện tử chắc chắn sẽ tiếp tục phát triển, còn nền kinh tế Mỹ hoàn toàn có
thể phục hồi nay mai.
Một số nớc áp dụng biện pháp cải cách hệ thốngvà chơng trình đào tạo
kỹ s IT để rút ngắn thời gian đào tạo mà vẫn có đợc những kỹ s tơng lai có
khả năng sáng tạo cao.
Một số công ty, chủ yếu là các công ty cung cấp dịch vụ trên nền tảng
Internet, đã tranh thủ thuê ngay những kỹ s vừa mới mất việc làm do công ty
dotcom hay một công ty của Mỹ bị phá sản hay khủng hoảng. Nhiều giám
đốc công ty lại rất tích cực đến các trờng đại học để khuếch trơng tên tuổi
công ty, thu hút sự quan tâm của sinh viên giỏi để tuyển dụng họ sau khi họ
tốt nghiệp.
Một số khác, nhất là những công ty lớn có tiềm lực về tài chính của
Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông, Hàn Quốc sẵn sàng trả lơng cao cho các
kỹ s IT nuớc ngoài, gây ra hiện tợng chảy máu chất xám ngay tại Châu á,
nhất là với Trung Quốc, ấn Độ và Philippines.
Một giải pháp khác của nhiều công ty IT là outsourcing, theo đó công
ty đi thuê nhân công bên ngoài và trở thành khách hàng của các công ty phần
mềm.
Xu hớng hiện nay là tìm kiếm các quốc gia có chi phí sản xuất phần
mềm mềm rẻ. Việt Nam đợc chú ý nhiều hơn trong những năm gần đây nhờ
lợi thế này. Việt Nam đợc đánh giá là nơi chi phí sản xuất phần mềm thấp
hơn Trung Quốc và ấn Độ.
Mặc dù có đợc lợi điểm vì là một nớc nổi tiếng có nhiều cơ sở phát
triển phần mềm của các công ty CNTT hàng đầu, hiện nay vị trí của
Singapore đang dần bị Trung Quốc, ấn Độ và gần đây nhất là Việt Nam
cạnh tranh. Các nhà khổng lồ về CNTT nh Cisco, IBM, Nortel Networks và
Sony đã tiến hành các dự án gia công phát triển phần mềm tại Việt Nam,
hoặc trực tiếp hoặc qua con đờng trung gian của các công ty phát triển phần

2 2
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
mềm tại chỗ đặt tại Mỹ và Châu Âu. Theo dự đoán có khoảng 30 Công ty
phát triển phần mềm đang hoạt động ở Việt Nam. Các nhà quan sát cũng cho
rằng phát triển phần mềm ở Việt Nam rẻ gấp 90 lần so với ở Mỹ, và khoảng
1/3 đến 1/7 so với ấn Độ. Tuy ở Việt Nam đờng truyền vẫn còn hạn chế và
giá cả cao, các công ty phần mềm ở Việt Nam có đợc lợi điểm là liên kết đợc
chặt chẽ các nhóm làm việc theo dự án trong nhiều tháng liền. Chính phủ
Việt Nam đang tiếp tục đầu t vào vũ đài CNTT bằng những chính sách
thông thoáng với mục tiêu đạt đợc 500 triệu Mỹ kim đến năm 2005 trong
tổng sản phẩm quốc nội hàng năm. Với những lợi thế nh trên, Việt Nam thực
sự trở thành một đối thủ đáng gờm của các trung tâm CNTT Châu á, đặc biệt
là Singapore.
2. Triển vọng của Việt Nam trong xuất khẩu phần mềm.
Lợi thế về giá cả, lực lợng lao động chất lợng cao tại chỗ là những
lý do làm cho Việt Nam trở thành một trong những trung tâm gia công phần
mềm quan trọng nhất Châu á. Không phải là một trong những con rồng Châu
á nên Việt Nam cũng đã may mắn không lâm vào cơn lốc khủng hoảng kinh
tế ở khu vực này. Nhờ vậy mà Việt Nam đang sẵn sàng bớc vào cuộc chơi.
Nếu muốn khảo sát để tìm các sản phẩm kỹ thuật cao ở một số nớc Châu á
thì Việt Nam chính là nơi bạn cần quan tâm. Ngành công nghệ thông tin
đang thay đổi từng ngày từng giờ. Tăng trởng hàng năm của ngành này vào
năm 2004 theo dự tính sẽ đạt đợc 23%. Nhà nớc đang tạo mọi điều kiện
thuận lợi để công nghệ thông tin sẽ trở thành một ngành mũi nhọn trong một
ngày không xa. Các công viên phần mềm lần lợt ra đời nh Hào Lạc, Quang
Trung, các công ty phần mềm trong nớc mọc lên rầm rộ, các công ty nớc
ngoài đang đổ vào Việt Nam đó là minh chứng cho một ngành công nghiệp
công nghệ thông tin nhiều triển vọng và đang lớn mạnh.
Chuyến viếng thăm TP HCM của đoàn CNTT Hoa Kỳ là một dấu hiệu

cho thấy thế giới đã bắt đầu nhìn nhận Việt Nam nh một trung tâm phát triển
phần mềm từ xa với kỹ thuật cao. Với việc chính quyền thành phố đang trải
3 3
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
thảm đỏ thu hút các dự án đầu t về công nghệ phần mềm, các công ty lớn
trong lĩnh vực này của Hoa Kỳ nh Borland&Fonix Corp đã có mặt trong đoàn
nhân dịp này để tìm kiếm cơ hội đầu t.
Hiện tại đã có gần 30 công ty phát triển phần mềm lớn nớc ngoài hoạt
động tại Việt Nam nh Nortel, IBM, Bayer, Sony, Cisco và Anheuser Bush.
Phát triển phần mềm ở Việt Nam có nhiều lợi thế hơn cả các nớc khác ở
Châu á vì giá thành rẻ hơn gấp nhiều lần. Bên cạnh đó trình độ kỹ thuật cao,
khả năng làm việc tập thể tốt và bản tính cần cù siêng năng của kỹ s Việt
Nam là những yếu tố quan trọng làm thay đổi quyết định của các nhà đầu t.
Alex Pierson, Phó chủ tịch tập đoàn viễn thông Nortel Networks cho
biết: Việt Nam không phải là nơi chỉ để phát triển một dự án rồi thôi. Đối
với thị trờng mới nổi này, chúng ta cần tiếp cận dựa trên nền tảng chiến lợc từ
trung hạn đến dài hạn. Ông còn nói rằng: Những nhà phát triển phần mềm
chuyên nghiệp nên tìm một đối tác trong thị trờng mới nổi nh ở Việt Nam.
Năm 1997, Nortel đã bắt đầu làm việc với TMA, một công ty phát triển phần
mềm t nhân lớn nhất Việt Nam với hơn 100 lập trình viên kỹ thuật.
Theo ông Đinh Đức Hữu, một nhà khoa học về nguyên tử và hiện đang
là Chủ tịch giám đốc điều hành công ty ATI của Mỹ: Sự thiếu hụt của thế
giới về nguồn nhân lực trong ngành công nghệ thông tin sẽ kéo dài ít nhất là
5 năm nữa. Đó là một cơ hội quý giá để Việt Nam có thể xuất khẩu chất xám
của mình sang các nớc phát triển nh Mỹ, Đức, Canada, Nhật Bản hay úc,
Triển vọng của Việt Nam thể hiện ngay trong việc TMA Solution, một
công ty phần mềm tại TP HCM đã đánh bại hai đối thủ nặng ký của ấn Độ
trong một cuộc đấu thầu để giành đợc hợp đồng gia công phần mềm cho
công ty công nghệ cao tại Mỹ mang tên Critcal Path. Hợp đồng đợc thực hiện

trong 6 tháng, với nội dung giúp ngời sử dụng điện thoại không dây có thể
truy cập Internet một cách tiện lợi.
(1)
Theo các chuyên gia khảng định, cha bao giờ Việt Nam lại có một cơ
hội kỳ lạ nh thế vì các thị trờng lớn vẫn còn những khoảng trống mà các nhà
4 4
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
cung cấp khác cha thể lấp đầy. Cơ hội cho Việt Nam tham gia xuất khẩu phần
mềm là rất lớn vì hiện thế giới đang thiếu hơn 1 triệu ngời làm phần mềm,
công nghiệp phần mềm của cả thế giới tăng trởng với tốc độ 10%/năm. Tại
Nhật Bản, một thị trờng lớn, nhập khẩu cũng mới chỉ đáp ứng 1/3 nhu cầu.
Qua nghiên cứu tình hình thế giới và các xu hớng có thể thấy đợc triển vọng
xuất khẩu của phần mềm Việt Nam là rất lớn.
-
II. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu phần mềm mang th -
ơng hiệu Việt Nam.
Nhóm giải pháp tầm vi mô.
1. Nâng cao chất lợng sản phẩm và hiệu quả sản xuất.
1.1. Chính sách về nguồn lực con ngời trong linh vực phần mềm.
Trớc hết doanh nghiệp phần mềm cần chú trọng đầu t đào tạo và cung
ứng nguồn nhân lực và khả năng ngoại ngữ tốt, cụ thể là Tiếng anh đạt trình
độ giao tiếp trực tiếp với đối tác nớc ngoài về những vấn đề liên quan đến
phần mềm và CNTT. Một khi công ty nớc ngoài đến trao đổi với các lập trình
viên mà phải thông qua phiên dịch thì thật là khó có thể có hợp đồng, đơn đặt
hàng với họ. Các chuyên gia Sở khoa học Công nghệ và Môi trờng TPHCN
kiến nghị rằng, để phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp phần
mềm, thành phố cần phải xây dựng đợc mạng lới đào tạo và năng lực đào tạo
khoảng 10.000 chuyên viên phần mềm mỗi năm ở các trình độ theo tiêu
chuẩn quốc tế. Trớc mắt, từ nay đến năm 2005, số chuyên viên phần mềm đ-

ợc đào tạo mới của Thành ph
-
ố HCM phải đạt tiêu chuẩn là 20.000 ngời và số
ngời làm việc trong lĩnh vực phần mềm phải tăng từ con số 2000 ngời hiện
nay lên ít nhất là 15.000 ngời vào năm 2005.
(1)
Các doanh nghiệp nên có các chính sách thu hút các lập trình viên về
với doanh nghiệp của mình. Lực lợng đông đảo các lập trình viên đang học
tập, nghiên cứu và làm việc ở nớc ngoài cũng là nguồn lực đáng chú ý.
-
-
1) Theo VDC Media (tháng 6/2002)
-
-
1) "Đề án mục tiêu phát triển công nghiệp phần mềm của thành phố trong giai đoạn 2001-2005" Sở
Khoa học Công nghệ và Môi trờng TP.HCM 2000
5 5
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
Những ngời này đã có điều kiện học hỏi, tiếp thu và ứng dụng kỹ thuật tiên
tiến hiện đại ở nớc ngoài nên nếu họ về làm việc ở Việt Nam họ sẽ phần nào
giúp ngành công nghiệp CNPM nớc ta phát triển nhanh hơn. Tuy nhiên việc
thu hút và duy trì nguồn lực con ngời cho doanh nghiệp lại là vấn đề cần
giảiquyết song song hợp lý. Hiện nay lơng trả cho các lập trình viên là rất
thấp, thấp hơn nhiều so với mặt bằng lao động chất xám. Vì đây là vấn đề tế
nhị và liên quan đến quyền lợi của các công ty nên ngời viết khoá luận đã
không có đợc những số liệu cụ thể về mức lơng của lập trình viên hiện nay ở
một công ty phần mềm. Tuy nhiên, theo điều tra, phỏng vấn cá nhân đợc biết,
thu nhập của các lập trình viên thờng không đủ để giữ chân họ một cách lâu
dài ở doanh nghiệp trong nớc.

Hiện nay đã có tình trạng săn tìm chuyên gia CNTT giỏi của các quốc
gia lân cận. Tình trạng thiếu chuyên viên CNTT diễn ra phổ biến ở các nớc
trong khu vực. Chẳng hạn các trờng đại học tại Singapore, mỗi năm chỉ đào
tạo khoảng 2500 kỹ s CNTT, trong khi mức cầu lên tới 10.000 ngời. Hàn
Quốc cần 100.000 nhân công CNTT, trong khi mức cung chỉ 48.000 ngời
Các tay săn đầu ngời ở Hồng Kông và Singgapore đã sẵn sàng trả mức lơng
lên đến 250.000USD/ngời/năm đối với các chuyên gia giỏi. Hay nh một số
công ty của Hồng Kông sẵn sàng trả mức lơng khởi điểm 7.740 USD/ng-
ời/tháng nhằm khắc phục sự thiếu hụt chuyên gia trong lĩnh vực CNTT
(2)
. Tr-
ớc tình hình này, các doanh nghiệp Việt Nam cần có chế độ trả lơng phù hợp
để giữ chân nếu không, các lập trình viên làm việc cho các Công ty nớc
ngoài hoặc ra nớc ngoài làm.
1
1.2 Hợp tác quốc tế trong công nghiệp phần mềm.
Đầu t vốn với tỷ lệ hợp lý cho sản xuất phần mềm là điều cần thiết.
Tuy nhiên, khó có thể đa ra một tỷ lệ gọi là "hợp lý". Doanh nghiệp khi xác
định đầu t cho sản xuất phần mềm mang thơng hiệu của mình và xuất khẩu ra
thị trờng quốc tế cần có trờng vốn để đảm bảo từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ.
12) Con số tổng hợp từ nhiều nguồn: Báo Sài Gòn tiếp thị năm 2002, Tạp chí PC World, Tạp chí Tin Học
và Đời sống 5/2002
6 6
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
Nguồn vốn này có thể hoàn toàn là của công ty, cũng có thể là nguồn
vốn liên doanh liên kết. Nếu doanh nghiệp yếu về vốn nên nghĩ đến hớng thu
hút đầu t nớc ngoài. Không phải tất cả các doanh nghiệp đều làm đợc điều
này vì chỉ khi doanh nghiệp thực sự mạnh và có tiềm năng thì công ty nớc

ngoài mới chịu bắt tay đầu t vào doanh nghiệp đó. Mặt khác hợp tác nớc
ngoài còn giúp các công ty phát triển phần mềm Việt Nam gia tăng tốc độ
hội nhập vào thị trờng thế giới. Đối tác nớc ngoài có thể tìm kiếm thị trờng
xuất khẩu cho phần mềm Việt Nam, quảng bá sản phẩm tại nớc họ, là chiếc
cầu nối của Việt Nam và thế giới.
Các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam cần phải
liên kết hợp tác đào tạo với các tổ chức nớc ngoài có nhiều kinh nghiệm trong
đào tạo CNTT. Bởi họ đã có sẵn những chơng trình đào tạo với các chế độ
văn bằng , công nghệ hiện đại. Chúng ta không nên tự mày mò, tìm tòi mà
nên tận dụng lợi thế "ngời đi sau" để khỏi mất thời gian quý giá.
Các doanh nghiệp nên kêu gọi và khuyến khích các hãng phần mềm
hàng đầu thế giới đầu t và triển khại dự án liên doanh theo cả hai hớng:
Chuyển giao các công đoạn sản xuất và phối hợp nghiên cứu phát triển nhằm
nâng cao trình độ và kỹ năng, khai thác u thế chi phí nhân lực thấp để thực
hiện các dự án công nghệ cao của họ, tiến tới làm chủ các công nghệ chính,
xâm nhập thị trờng thế giới trong tơng lai.
1.3. Tạo dựng cơ sở hạ tầng tốt cho sản xuất phần mềm .
Các doanh nghiệp làm phần mềm chuyên nghiệp nên có đờng truyền
riêng cho mình để tiện cho sản xuất và trao đổi thông tin quốc tế. Doanh
nghiệp phần mềm cũng nên tập trung vào các khu công nghệ phần mềm do
chính phủ xây dựng để đa hoạt động sản xuất vào nếp sống đồng thời tận
dụng những lợi thế về cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật của các khu công
nghiệp này. Lợi thế của khu công nghệ phần mềm tập trung là hệ thống hạ
tầng viễn thông hiện đại, các đờng liên lạc quốc tế trực tiếp có tốc độ cao
nhằm giảm thiểu thời gian truyền dữ liệu thông qua đó giảm bớt chi phí cho
7 7
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: Nhật 2 - K36A
ngời sản xuất đồng thời nâng cao chất lợng của dịch vụ mà nhà sản xuất cung
cấp cho khách hàng nớc ngoài.

Ngoài ra khu công nghệ phần mềm tập trung có lợi thế là tính khép kín
của một hệ thống với chức năng đồng bộ bao gồm từ sản xuất, thơng mại đến
xuất nhập khẩu, đào tạo và nghiên cứu, triển lãm, tiếp thị, tổ chức hội thảo,
hội nghị, giải trí, dịch vụ y tế, dịch vụ ăn uống, mua sắm và dịch vụ nhà ở
cho đến các chức năng quản lý bao gồm cả trong lĩnh vực CNTT của các
thành phố lớn, của các nớc và các khu công nghệ phần mềm lớn trên thế giới.
Hơn nữa, sự đặc biệt về không gian, địa điểm, sự biệt lập tập trung sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc nắm bắt tình hình phát
triển của ngành công nghiệp phần mềm, dễ dàng tiếp cận với tiến bộ của
khoa học công nghệ, đơn giản hóa các khâu nh làm thủ tục hải quan, xin các
giấy tờ cần thiết theo quy định của phấp luật khi tiến hành xuất khẩu bởi tất
cả đều đã đợc quy về một mối để quản lý.
Các doanh nghiệp tham gia vào khu phần mềm tập trung còn đợc hởng
hệ thống dịch vụ phong phú với chất lợng cao và chi phí thấp. Với sự hỗ trợ
của Nhà nớc đối với khu công nghiệp phần mềm, các thành viên đợc hởng
mức giá thuê văn phòng, nơi làm việc và giá dịch vụ Internet thấp hơn rất
nhiều so với các doanh nghiệp ngoài khu.
Tóm lại, trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho sản xuất phần
mềm xuất khẩu, có những việc doanh nghiệp tự mình làm đợc nhng phần lớn
phải có sự hỗ trợ cơ bản từ phía Nhà nớc. Việc hàng loạt các khu công nghệ
phần mềm ra đời trong thời gian gần đây là một giải pháp đầu t xây dựng cơ
sở vật chất cho công nghiệp phần mềm của chính phủ. Việc tham gia vào các
khu này là giải pháp của doanh nghiệp để có một cơ sở hạ tầng tốt cho sản
xuất phần mềm của doanh nghiệp mình.
1.4. Quản lý chất lợng sản phẩm theo quy trình quốc tế.
Việc áp dụng các tiêu chuẩn quản trị chất lợng trong việc thiết lập và
vận hành các quy trình sản xuất phần mềm sẽ tăng hiệu quả sản xuất và giảm
thời gian hoàn thành dự án cũng nh giảm thiểu lỗi của sản phẩm .
8 8

×