Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY NETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.15 KB, 47 trang )

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY
NETNAM
Quá trình hoạch định chiến lược có thể được mô hình hóa. Mỗi một
mô hình biểu diễn một loại quá trình riêng biệt, tính hợp lý của chúng
phụ thuộc vào quan điểm kinh doanh của từng nhà chiến lược. Dưới
đây là hai mô hình tiêu biểu mà các nhà chiến lược ưa dùng.
Hình 2: Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh
Nhiệm vụ chiến lược và hệ thống các mục tiêu
Phân tích môi trường bên ngoài
Phân tích và đánh giá nội lực doanh nghiệp
Dự tính các khả năng và giải pháp chiến lược
Lựa chọn chiến lược
Lựa chọn chiến lược
Dự tính các khả năng và giải pháp chiến lược
Nhiệm vụ chiến lược và hệ thống các mục tiêu
Đánh giá nội lực doanh nghiệp
Phân tích môi trường bên ngoài
Mô hình I
Mô hình II
* Mô hình I: theo mô hình này, nhà chiến lược xây dựng cho mình
nhiệm vụ chiến lược và hệ thống các mục tiêu trước. Sau đó tiến hành
phân tích nội bộ doanh nghiệp và môi trường bên ngoài để thấy được
cơ hội, nguy cơ đe dọa, điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. Từ
đó các nhà quản trị cân nhắc khả năng đáp ứng sự đòi hỏi của mục tiêu
và môi trường kinh doanh, nếu thấy chức năng nào yếu kém, doanh
nghiệp sẽ củng cố sao cho phù hợp. Đây cũng là lúc dự tính các khả
năng và các giải pháp chiến lược. Cuối cùng, công ty lựa chọn chiến
lược phù hợp nhất.
* Mô hình II: ở đây, nhà chiến lược đưa việc đánh giá nội bộ doanh
nghiệp là công việc trước tiên, tiếp đến là phân tích môi trường bên
ngoài. Theo nhà chiến lược, trước khi quyết định mục tiêu chiến lược,


công ty cần phải biết khả năng của mình trong việc giành lấy cơ hội và
tránh né hoặc đối phó với thách thức mà môi trường bên ngoài mang lại.
Với quan niệm “biết người, biết ta”, công ty chọn cho mình mục tiêu
chiến lược phù hợp nhất, từ đó dự tính các khả năng xảy ra và đưa ra
các giải pháp. Cuối cùng công ty chọn chiến lược hữu hiệu nhất để thực
hiện và đạt tới mục tiêu.
Như vậy, mô hình I cho thấy quan điểm kinh doanh khá mạo hiểm,
nhà chiến lược xây dựng mục tiêu mà chưa biết khả năng nhiệm vụ
chiến lược và hệ thống các mục tiêu mà chưa biết khả năng doanh
nghiệp đến đâu và môi trường bên ngoài tác động tới công ty như thế
nào. Phải chăng mô hình hoạch định chiến lược này chỉ phù hợp với
thời kỳ kinh tế tập trung? Ngược lại, trong mô hình II, nhà chiến lược
khôn ngoan chọn cho công ty mình nhiệm vụ chiến lược và hệ thống
các mục tiêu phù hợp sau khi phân tích điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp, cơ hội và thách thức mà môi trường bên ngoài mang lại. Đây là
chiến lược có khả năng đáp ứng cao trong điều kiện kinh tế hiện đại và
được nhiều nhà chiến lược kinh doanh ưa dùng. Chuyên đề sẽ xây
dựng chiến lược cho công ty Netnam theo quy trình của mô hình II.
I. Phân tích nội bộ công ty.
Để xây dựng chiến lược cho công ty Netnam có tính hợp lý cao
nhất, trước hết, chuyên đề tiến hành phân tích nội bộ công ty để tìm ra
điểm mạnh, điểm yếu của nó. Thực tế cho thấy, không thể nào đánh giá
hết được các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp bởi số lượng vô cùng
lớn của nó. Tuy nhiên để đánh giá được những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp thì phải chỉ ra được những nhân tố chính của công ty
như : Tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình marketing, tình hình tài
chính – kế toán, và cơ cấu tổ chức. Trong trường hợp của công ty
Netnam, chuyên đề cũng sẽ chủ yếu xem xét những nhân tố này.
1. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Netnam được phản ánh khá

rõ qua bản báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau đây:
Hình 3 : Bảng so sánh KQKD NĂM 2005-2006
CHỈ TIÊU NĂM 2005
Tỷ trọng
theo
DT(%)
NĂM 2006
Tỷ trọng
Theo
DT(%)
Chênh lệch
1.Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
19.948.219.768 99,99% 25.417.397.379 99,63% 5.469.177.611
2. Giá vốn
hàng bán
19.517.772.325 97,84% 24.972.272.455 97,88% 5.454.500.130
3. Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
0 445.124.924 1,74% 445.124.924
4. Doanh thu
hoạt động tài
chính
430.447.443 2,16% 0 -430.447.443
5. Chi phí tài
chính

15.754.640 0,08% 0 -15.754.640
6. Chi phí
bán hàng
0 0 0
7. Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
0 0 0
8. Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
446.202.083 2,24% 445.124.924 1,75% -1.077.159
9. Thu nhập
khác
0% 31.604.830 0,12% 31.604.830
10. Chi phí
khác
3.446.431 0,018% 377.112 0,0014% -3.069.319
11. Lợi
nhuận khác
-3.446.431 -0,018% 31.227.718 0,12% 34.674.149
12. Tổng lợi
nhuận trước
thuế
442.755.652 2,22% 476.352.642 1,87% 33.596.990
13. Thuế
TNDN phải
nộp
123.971.583 0,62% 133.378.740 0,52% 9.407.157

14. Lợi
nhuận sau
318.784.069 1,60% 342.973.902 1,34% 24.189.833
thuế
Nguồn: Phòng kế toán
Từ bảng phân tích ta thấy tổng lợi nhận sau thuế của Công ty năm
2006 là 342.973.902 đ so với năm 2005 là 318.784.069 đ thì tăng 0,26%
cho thấy kết quả kinh doanh của Công ty năm 2006 có tiến triển hơn
một chút so với năm 2005, thể hiện sự cố gắng tìm kiếm lợi nhuận đồng
thời nó cũng cho thấy sự phát triển của Công ty trong quá trình kinh
doanh cạnh tranh đầy gay gắt. Bảng phân tích trên ta thấy các chỉ tiêu
về lợi nhuận đều tăng, cụ thể:
Lợi nhuận chịu thuế tăng 0,35%, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
tăng 0,13%, lợi nhuận gộp tăng 1,74%. Xem xét tổng thể ta thấy lợi
nhuận kinh doanh tăng do ảnh hưởng các nhân tố sau:
Do doanh thu thuần tăng 5.469.177.611 đ tỷ lệ 12,05% làm lợi
nhuận kinh doanh tăng 5.469.177.611 đ.
Do giá vốn hàng bán tăng 5.454.500.130 đ tỷ lệ 12,26% làm lợi
nhuận kinh doanh giảm 5.454.500.130 đ.
Do doanh thu hoạt động tài chính giảm 430.447.443 đ tỷ lệ 100%
làm cho lợi nhuận kinh doanh giảm 430.447.443 đ.
Do chi phí tài chính giảm 15.754.640 đ tỷ lệ 100% làm cho lợi
nhuận kinh doanh tăng 15.754.640 đ.
Chi phí quản lý doanh nghiệp không phát sinh làm lợi nhuận kinh
doanh không bị ảnh hưởng vẫn giữ nguyên.
Như vậy có thể nói trong năm Công ty tích cực tìm kiếm nhiều hợp
đồng và khách hàng để tăng doanh thu thuần, điều đó chẳng những làm
tăng lợi nhuận mà còn tạo điều kiện tăng tốc độ luân chuyển vốn. Tăng
giá trị hợp đồng thì giá vốn hàng bán tăng là điều đương nhiên, nhưng
tốc độ tăng của doanh thu thuần lại lớn ngang bằng với tốc tăng của giá

vốn hàng bán. Vì vậy Công ty cần phải cố gắng tiết kiệm được chi phí
kinh doanh, nhằm hạ giá thành sản phẩm dịch vụ.
2. Tình hình tài chính- kế toán.
2.1.Phân tích bảng cân đối kế toán.
Hình 4 : Bảng so sánh tài sản – nguồn vốn 2 năm 2005- 2006
Tại ngày 31/12
Tài sản NĂM 2005
Tỷ
trọng
TR(%)
NĂM 2006
Tỷ trọng
TR(%)
Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn
5.052.337.326 66,00 5.730.462.274 74,00
I. Vốn bằng tiền 2.628.762.953 34,00 3.345.206.898 43,00
1. Tiền mặt 595.867.778 8,00 716.461.575 9,00
2. Tiền gửi ngân hàng 2.032.895.175 27,00 2.628.745.323 34,00
II. Đầu tư ngắn hạn 0 0,00 0 0,00
III. Các khoản phải thu 1.073.735.748 14,00 830.378.524 11,00
1. Phải thu của khách hàng 1.006.338.460 13,00 853.343.618 11,00
2. Trả trước cho người bán 13.880.000 0,18 125.040.821 2,00
3. Thuế GTGT được khấu
trừ
-150.352 0,00
4. Phải thu nội bộ 53.517.288 0,70 53.517.288 0,70
5. Dự phòng các khoản phải
thu khó đòi
-201.372.851 -2,60

IV. Hàng tồn kho 0 0,00 37.561.500 0,50
3. Công cụ, dụng cụ 0 0,00 37.561.500 0,50
V. Tài sản lưu động khác 1.349.838.625 18,00 1.517.315.352 19,00
1. Tạm ứng 1.349.838.625 18,00 1.517.315.352 19,00
B. Tài sản cố định và đầu
tư dài hạn
2.611.663.721 34,00 2.065.676.702 26,00
I. Tài sản cố định 2.017.973.721 26,00 1.412.346.702 18,00
1. TSCĐ hữu hình 2.017.973.721 26,00 1.412.346.702 18,00
. Nguyên giá 5.338.233.754 69,00 6.080.840.963 78,00
. Giá trị hao mòn luỹ kế -3.320.260.033 -43,00 -
4.668.494.261
-59,00
II. Đầu tư tài chính dài hạn 200.000.000 3,00 200.000.000 2,00
1. Đầu tư chứng khoán dài 0 0,00 0 0,00
hạn
2. Góp vốn liên doanh 200.000.000 3,00 200.000.000 2,00
III. Xây dựng cơ bản dở
dang

IV. Ký quỹ, ký cược dài
hạn
393.690.000 5,00 453.330.000 5,80
V. Chi phí trả trước dài
hạn

Tổng cộng tài sản 7.664.001.047 100,00 7.796.138.976 100,00
Nguồn vốn Năm 2005
Tỷ
trọng

theo
NV
(%)
Năm 2006
Tỷ
trọng
theo
NV(%)
A. Nợ phải trả 4.655.811.574 61,00 4.359.453.210 56,00
I. Nợ ngắn hạn 4.437.061.574 58,00 4.359.453.210 56,00
1. Vay ngắn hạn 0 0 0 0
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0
3. Phải trả cho người bán 1.817.204.522 24,00 564.201.849 7,00
4. Người mua trả tiền trước 1.185.718.138 15,00 1.843.114.892 24,00
5. Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
60.408.359 0,79 254.523.170 3,00
6. Phải trả công nhân viên 45.632.620 0,60 311.858.121 4,00
7. Phải trả nội bộ 41.325.000 0,50 35.561.789 0,40
8. Phải trả, phải nộp khác 1.286.772.935 16,00 1.350.193.389 17,30
II. Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn 218.750.000 3,00 0 0,00
2. Nợ dài hạn 218.750.000 3,00 0,00
III. Nợ khác 0 0,00 0 0,00
B. Nguồn vốn chủ sở hữu 3.008.189.473 39,00 3.436.685.766 44,00
I. Nguồn vốn - Quỹ 2.984.610.163 38,00 3.284.720.062 42,00
1. Nguồn vốn kinh doanh 1.890.864.539 25,00 1.890.864.539 24,00
2. Quỹ đầu tư phát triển 120.114.882 1,00 230.439.243 2,90
3. Quỹ dự phòng tài chính 151.381.120 2,00 151.381.120 1,90
4. Lợi nhuận chưa phân phối 822.249.622 11,00 1.012.035.160 12,90

II. Nguồn kinh phí 23.579.310 0,30 151.965.704 1,90
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 23.579.310 0,30 151.965.704 1,90
Tổng cộng nguồn vốn 7.664.001.047 100% 7.796.138.976 100%
Nguồn : Phòng Kế toán
Qua bảng so sánh trên ta thấy:
Tổng tài sản ngoài Công ty hiện đang quản lý và sử dụng tính tới
năm 2006 là 7.796.138.976 đồng, trong đó tài sản lưu động chiếm 74%,
tài sản cố định chiếm 26%.
Trong tài sản lưu động, riêng vốn bằng tiền là 3.345.206.898 chiếm
43%, sau đó là tài lưu động là 1.517.315.352 đồng chiếm 19%.
Tổng tài sản được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn sở hữu
chiếm 44% và nguồn huy động từ bên ngoài như vay, chiếm dụng 56%.
Qua một năm hoạt động, tài sản của Công ty tăng thêm
132.137.929 đồng, trong đó tài sản cố định tăng 1.167.526 (nghìn đồng).
Trong khi đó TSCĐ giảm 605.627.019 đồng, chủ yếu là do công ty thanh
lý những thiết bị đã cũ và lạc hậu, đã khấu hao hết.
Nguồn vốn Công ty huy động vào sản xuất kinh doanh cũng có sự
biến đổi, nợ phải trả đã giảm, vốn chủ sở hữu tăng 428.496.293 đồng,
bổ sung vào quỹ khác là 300.109.899 đồng. Để biết rõ tình hình tài
chính của Công ty Netnam, ta sẽ đi vào phân tích chi tiết các chỉ số tài
chính trong mục tiếp theo.
2.2. Phân tích một số chỉ số tài chính của công ty.
Hình 5: Một số chỉ số tài chính của Netnam năm 2005 và 2006

2005 2006
Chênh
lệch
1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
• Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời
= (TSLĐ & đầu tư ngắn hạn)/Nợ ngắn

hạn
1,14 1,31 0,17
• Khả năng thanh toán nhanh
= (TSLĐ & ĐTNH - hàng tồn
kho)/Nợ ngắn hạn
1,14 1,30 0,16
• Chỉ số khả năng thanh toán tức thời:
= (Vốn bằng tiền/ Tổng nợ ngắn hạn)
0,59 0,77 0,18
2. Các tỷ số về cơ cấu tài chính
• Cơ cấu TSLĐ
= (TSLĐ & đầu tư ngắn hạn) /Tổng
TS
0,66 0,74 0,08
• Cơ cấu TSCĐ
= (TSCĐ & đầu tư dài hạn) /Tổng TS
0,34 0,26 -0,08
• Tỷ số cơ cấu nguồn vốn CSH
= Nguồn vốn CSH/Tổng TS
0,39 0,44 0,05
• Tỷ số tài trợ dài hạn
= (Nguồn vốn CSH + Nợ dài
hạn)/Tổng TS
0,42 0,44 0,02
3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
• Tỷ số vòng quay TSLĐ
= DTthuần/(TSLĐ +ĐTNH)
3,95 4,44 0,49
• Tỷ số vòng quay tổng tài sản
= DT thuần/Tổng TS

2,6 3,37 0.77
• Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
= Doanh thu /Hàng tồn kho
• Kỳ thu nợ bán chịu (KTN)
= Khoản phải thu x 360/Doanh thu
19,37 ngày11,76 ngày -7,61ng
• Tỷ số vòng quay TSCĐ
= DT thuần/(TSCĐ +ĐTDH)
7,64 9,73 2,09
4. Các tỷ số về khả năng sinh lời
• Doanh lợi tiêu thụ ROS (sức sinh lời của
DT thuần)
= LN sau thuế/DT thuần
0,016% 0,013% -
0,003%
• Doanh lợi vốn chủROE (sức sinh lợi vốn
CSH)
= LN sau thuế/Nguồn vốn CSH
0,11% 0,10% -
0,001%
• Doanh lợi tổng tài sản ROA (sức sinh lợi
của VKD)
= LN sau thuế/Tổng TS
0,042% 0,044% 0,002%
* Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty trong năm 2005
là 1,14 và năm 2006 là 1,31. Chỉ số này cả 2 năm đều lớn hơn 1 điều đó
chứng tỏ rằng Doanh nghiệp vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán và
khả năng thanh toán của năm 2006 cao hơn năm 2005 là 0,17.
* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2005 là 1,14
và năm 2006 là 1,3 đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn của Công ty là khả quan. Năm 2006 hệ số khả năng
thanh toán cao hơn năm 2005 là 0,16.
* Tỷ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty năm 2005 là 0,59
và năm 2006 là 0,77 lớn hơn 0,5 chứng tỏ lượng tiền của Công ty là khá
nhiều, bảo đảm thừa khả năng thanh toán. Năm 2006 hệ số khả năng
thanh toán tức thời cao hơn năm 2005 là 0,18.
* Tỷ số cơ cấu TSCĐ của Công ty năm 2006 là 0,34 nhỏ hơn tỷ số
tài trợ dài hạn năm 2005 là 0,42 và tỷ số cơ cấu TSCĐ năm 2005 là 0,26
nhỏ hơn tỷ số tài trợ dài hạn năm 2006 là 0,44 cho thấy rằng tình hình
tài chính trong trong 2 năm qua là khá vững chắc.
* Tỷ số cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu hay còn gọi là tỷ số tự tài trợ
trong năm 2005 là 0,39 và năm 2006 là 0,44 đều < 0,5 cho thấy phần nợ
lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu, điều này là không tốt đối với tình hình
tài chính của công ty. Tuy nhiên tỷ số tự tài trợ năm 2006 đã tăng hơn so
với năm 2005 là 0,05 điều này cho thấy phần nguồn vốn chủ sở hữu
năm đã tăng đáng kể so với năm 2005.
* ROS : Năm 2006 cứ 100 đ doanh thu thuần có 0,013 đồng lợi
nhuận, so với năm 2005 là 0,016 đồng lợi nhuận, lợi nhuận của công ty
bị giảm sút.
* ROE: Năm 2006 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu cho 0,1 đ lợi
nhuận, tỷ suất sinh lời của vốn chủ như thế là tạm chấp nhận được, tuy
nhiên nguồn vốn của Công ty chủ yếu là vốn vay, vốn chủ chỉ chiếm
4,27% trong tổng nguồn vốn, vì vậy với tỷ lệ này cũng chưa thể nói lên
Công ty sử dụng vốn có hiệu quả .
* ROA: Năm 2006 cứ 100 đồng vốn tạo ra 0,044 đồng lợi nhuận, so
với năm 2005 là 0,042 đồng lợi nhuận, như vậy năm 2006 Công ty đã
sử dụng vốn có hiệu quả hơn năm 2005 và đã thu được lợi nhuận, tuy
nhiên tỷ lệ tăng này vẫn còn ở mức rất thấp nhưng cũng là dấu hiệu tốt
đối với Công ty.
Tóm lại trong năm 2006 so với năm 2005 kết quả hoạt động kinh

doanh của Công ty đã có tiến chuyển, lợi nhuận tăng, tổng nguồn vốn
tăng, vốn chủ sở hữu tăng, tình hình và khả năng thanh toán khả quan
hơn; tuy nhiên về hiệu suất sử dụng tài sản cố định, vốn lưu động, tiền
vay lại có chiều hướng giảm. Chứng tỏ tình hình tài chính của Công ty
năm 2006 so với năm 2005 đã được cải thiện chút ít nhưng không
nhiều, lợi nhuận thu về so với số vốn bỏ ra là quá thấp, nói chung là tình
hình tài chính của công ty vẫn chưa được khả quan.
3. Tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và công tác marketing.
3.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm.
Hình 6: Doanh thu của Netnam trong năm 5 gần đây
Đơn vị : đồng.
Năm Doanh thu
2002 10.657.283.945
2003 12.587.382.456
2004 15.236.432.125
2005 19.948.219.768
2006 25.417.397.379
Nguồn : Phòng kế toán.
Doanh thu của công ty tăng đều đặn qua các năm, đây là một điều
rất tốt, chứng tỏ rằng sản phẩm, dịch vụ của công ty đã được thị trường
ngày càng đón nhận. Thị trường chủ yếu của công ty tập trung ở hai
thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, đây cũng là hai nơi
có lượng người truy cập Internet chính của cả nước.
3.2. Chính sách giá sản phẩm của công ty.
Công ty đang áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ.
Netnam đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ Internet
hàng đầu. Với những kinh nghiệm nghiên cứu trong lĩnh vực mạng máy
tính, Netnam luôn mang đến cho khách hàng những dịch vụ Internet đa
dạng và phong phú.
Hình 7: Thống kê các sản phẩm của công ty năm 2006

STT Các nhóm sản phẩm Tỷ trọng lợi nhuận(%)
01
• Dịch vụ truy nhập Internet
58 %
02
• Thoại trên Internet
9 %
03
• Thiết kế Website, cổng Thông tin Điện tử,
hệ thống Thương mại Điện tử
13 %
04
• Dịch vụ thư điện tử E-mail
20 %
05
• Tư vấn, thiết kế và xây dựng hệ thống
mạng LAN, WAN, WIRELESS
06
• Đào tạo nhân lực về Công nghệ Thông tin

Nguồn : Phòng kinh doanh
Công ty định giá trên cơ sở chi phí, lợi nhuận và có tính đến yếu tố
cạnh tranh trên thị trường. Tuy nhiên, mức giá mà công ty đưa ra đối với
từng loại sản phẩm là khá linh hoạt, nó được điều chỉnh tuỳ theo mức
giá cả của đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Công ty cũng có chính
sách giá khác nhau cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Chẳng
hạn như trong nhóm sản phẩm đường truyền ADSL mà công ty cung
cấp cho khách hàng thì với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình sử dụng
gói MegaHome, công ty áp dụng cước phí cài đặt ban đầu là 1.490.000
nhưng đối với khách hàng là văn phòng trong các toà nhà thì được miễn

phí hoàn toàn cước cài đặt ban đầu. Chính sách này được xây dựng
trên cơ sở phân tích hạ tầng sẵn có của công ty và chiến lược chung mà
công ty đề ra cho bộ phận ADSL: Hướng tới khách hàng mục tiêu là
các văn phòng vừa và nhỏ trên địa bàn TP.Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh.
3.3. Chính sách phân phối.
Đối với việc phân phối các sản phẩm dịch vụ của công ty chủ yếu
được phân phối theo hai dạng chính là phân phối qua khâu trung gian
(gián tiếp) và phân phối trực tiếp tùy loại sản phẩm được phân chia theo
giá trị thành hai nhóm chính là các loại thẻ Phone và thẻ Net có giá trị
thấp và các loại hình dịch vụ khác có giá trị lớn hơn.
* Phân phối thẻ:
Công ty sử dụng chủ yếu là các đại lý phân phối từ tổng đại lý đến
các đại lý con: tổng đại lý bao gồm các công ty lớn như Tứ Hải, Sơn
Điền ở Hà Nội và Tân Kim Khánh ở thành phố Hồ Chí Minh. Đối với các
đại lý con công ty có khoảng 120-150 ở Hà Nội và khoảng hơn 200 ở
thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó các cộng tác viên là lực lượng bán
lẻ quan trọng trong kênh phân phối của công ty.
* Phân phối các dịch vụ khác:
Chủ yếu sử dụng kênh phân phối trực tiếp kết hợp với hình thức
bán hàng trực tiếp cá nhân để thuyết phục với khách hàng.
3.4. Chính sách xúc tiến bán hàng.
Netnam sử dụng hầu như tất cả các công cụ xúc tiến thương mại
trong quá trình kinh doanh của mình, trong năm 2005 chi phí dành cho
xúc tiến thương mại là khoảng 640 triệu chiếm 5,42% so với tổng
doanh thu cùng năm. Đây là mức phần trăm không cao so với nhiều
công ty khác, trong năm 2006 công ty đã tăng mức chi phí dành cho xúc
tiến thương mại lên 6% doanh thu tức là khoảng 1,5 tỷ đồng.

×