Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Hệ thống thư điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.19 KB, 16 trang )

Hệ thống th điện tử
Trong chơng này giới thiệu tổng quan về hệ thống th điện tử, lợi ích của th điện tử, kiến
trúc và hoạt động của hệ thống th điện tử. Qua đó trình bày các kiến thức cơ bản về giao thức
POP, IMAP, giao thức SMTP và đờng đi của th cũng nh cấu trúc của E-mail.
2.1. Giới thiệu chung về hệ thống th điện tử
2.1.1. Th điện tử (E-mail) là gì?
- Để gửi một bức th, thông thờng ta có thể mất một vài ngày với một bức th gửi
trong nớc và nhiều thời gian hơn để gửi bức th đó ra nớc ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời
gian và tiền bạc ngày nay nhiều ngời đã sử dụng th điện tử. Th điện tử đợc gửi tới ngời
nhận rất nhanh, dễ dàng và rẻ hơn nhiều so với th truyền thống.
- Vậy th điện tử là gì? Nói một cách đơn giản, th điện tử là một thông điệp gửi từ
máy tính này đến một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần thiết từ ngời
gửi đến ngời nhận. Do th điện tử gửi qua lại trên mạng và sử dụng tín số vì vậy tốc độ
truyền rất nhanh.
- Th điện tử còn đợc gọi tắt là E-mail (Electronic Mail). E-mail có nhiều cấu trúc
khác nhau tuỳ thuộc vào hệ thống máy tính của ngời sử dụng. Mặc dù khác nhau về cấu
trúc nhng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận th điện tử từ một nơi này
đến một nơi khác nhanh chóng. Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet ngời ta có thể gửi
điện th tới các quốc gia trên toàn thế giới. Với lợi ích nh vậy nên th điện tử hầu nh trở
thành một nhu cầu phổ biến của ngời sử dụng máy tính. Giả sử nh bạn đang là một nhà
kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc. Vậy làm thế nào bạn có thể liên lạc
đợc với khách hàng một cách nhanh chóng và dễ dàng.Th điện tử là cách giải quyết tốt
nhất và nó đã trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên Internet.
- Tại các nớc tiến tiến cũng nh các nớc đang phát triển, các trờng đại học, các tổ
chức thơng mại, các cơ quan chính quyền... Đều đã và đang kết nối hệ thống máy tính của
họ vào Internet để việc chuyển th điện tử nhanh chóng và dễ dàng.
2.1.2. Lợi ích của th điện tử
- Th điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển nhanh chóng và sử dụng dễ dàng.
Mọi ngời có thể trao đổi ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Th điện tử ngày
càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống, khoa học, kinh tế, xã hội, giáo giục, và
an ninh quốc gia. Ngày nay ngời ta trao đổi với nhau hàng ngày những ý kiến, tài liệu


bằng điện th mặc dù cách xa nhau hàng ngàn cây số.
- Vì th điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của Internet cho nên cùng với sự phát
triển của Internet, th điện tử ngày càng phổ biến trên toàn thế giới. Ngời ta không ngừng
tìm cách để khai thác đến mức tối đa về sự hữu dụng của nó cho ngời nhận.
2.2. Kiến trúc và hoạt động của hệ thống th điện tử
2.2.1. Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử
- Hầu hết hệ thống th điện tử bao gồm ba thành phần cơ bản là MTA, MUA và MDA.
2.2.1.1. MTA (Mail transfer Agent)
- Khi các bức th đợc gửi đến từ MUA. MTA có nhiệm vụ nhận diện ngời gửi và ng-
ời nhận từ thông tin đóng gói trong phần Header của th và điền các thông tin cần thiết vào
Header. Sau đó MTA chuyển th cho MDA để chuyển đến hộp th ngay tại MTA, hoặc
chuyển cho Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết định dựa trên địa chỉ ngời nhận
tìm thấy trên phong bì.
+ Nếu nó trùng với hộp th do MTA (Local-MTA) quản lý thì bức th đợc chuyển
cho MDA để chuyển vào hộp th.
+ Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức th có thể đợc chuyển trở lại ngời gửi.
+ Nếu không bị lỗi nhng không phải là bức th của MTA, tên miền đợc sử dụng để
xác định xem Remote-MTA nào sẽ nhận th, theo các bản ghi MX trên hệ thống tên miền.
+ Khi các ghi MX xác định đợc Remote-MTA quản lý tên miền đó thì không có
nghía là ngời nhận thuộc Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ trung
chuyển (Relay) th cho một MTA khác, có thể định tuyến bức th cho địa chỉ khác nh vai
trò của một dịch vụ domain ảo (Domain Gateway) hoặc ngời nhận không tồn tại và
Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
2.2.1.2. MDA (Mail Delivery Agent)
Hình 2.1: Sơ đồ tổng quan hệ thống th điện tử
Là một chơng trình đợc MTA sử dụng để đẩy th vào hộp th của ngời dùng. Ngoài
ra MDA còn có khả năng lọc th, định hớng th... Thờng là MTA đợc tích hợp với một MDA
hoặc một vài MDA.
2.2.2.3. MUA (Mail User Agent)

- MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép ngời dùng có thể đọc, viết và
lấy th về từ MTA.
- MUA có thể lấy th từ Mail Server về để xử lý (sử dụng giao thức POP) hoặc
chuyển th cho một MUA khác thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
- Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp th ngay trên Mail Server (sử dụng giao thức IMAP).
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức năng chính của MUA là cung cấp
giao diện cho ngời dùng tơng tác với th, gồm có:
+ Soạn thảo, gửi th.
+ Hiển thị th, gồm cả các file đính kèm.
+ Gửi trả hay chuyển tiếp th
+ Gắn các File vào các th gửi đi (Text, HTML, MIME.v.v).
+ Thay đổi các tham số (ví dụ nh Server đợc sử dụng, hiển thị, mã hoá th ).
+ Thao tác trên các th mục th địa phơng và ở đầu xa
+ Cung cấp số địa chỉ th (danh bạ địa chỉ)
+ Lọc th
2.2.2. Giao thức POP và IMAP
2.2.2.1. POP (Post Office Protocol)
- POP cho phép ngời dùng có Account tại máy chủ th điện tử kết nối vào và lấy th
về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP đợc phát triển đầu tiên vào năm
1984 và đợc nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết ngời
dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3.
- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ th điện tử (sử dụng giao thức TCP
cổng mặc định là 110). Ngời dùng điền Username và Password. Sau khi xác thực đầu máy
khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và xoá th.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy th trên máy chủ th điện tử về MUA, POP3 đợc quy
định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3:
Lệnh Miêu tả
User Xác định Username
Pass Xác định Password

Star Yêu cầu về trạng thái của hộp th, số lợng, độ lớn th
List Hiện danh sách của th
Retr Nhận th
Dele Xoá một bức th xác định
Noop Không làm gì cả
Rset Khôi phục lại những th đã xoá (Rollback)
Quit Thực hiện việc thay đổi và thoát ra
2.2.2.2. IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy th về cho
ngời dùng. Nhng sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng
cần thiết.
- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3, IMAP đợc phát triển vào năm 1986
bởi trờng đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới nhất đang
đợc sử dụng và nó đợc các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994. IMAP4
đợc quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143
của TCP.
- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ Online, Offline hoặc Disconnect. IMAP cho
phép ngời dùng tập hợp các th từ máy chủ, tìm kiếm và lấy Message cần ngay trên máy
chủ, lấy th về MUA mà th không bị xoá trên máy chủ. IMAP cũng cho phép ngời dùng
chuyển th từ th mục này của máy chủ sang th mục khác hoặc xoá th. IMAP hỗ trợ rất tốt
cho ngời dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
Lệnh của IMAP4:
Lệnh Miêu tả
Capability Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ trợ
Authenticate Xác định sử dụng các thực từ một Server khác
Login Cung cấp Username và Password
Select Chọn hộp th
Examine Điền hộp th chỉ đợc phép đọc
Create Tạo hộp th
Delete Xoá hộp th

Rename Đổi tên hộp th
Subscribe Thêm vào một list đang hoạt động
Unsubscribe Dời khỏi list đang hoạt động
List Danh sách hộp th
Lsub Hiện danh sách ngời sử dụng hộp th
Status Trạng thái của hộp th (số lợng th...)
Append Thêm Message vào hộp th
Check Yêu cầu kiểm tra hộp th
Close Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp th
Expunge Thực hiện xoá
Search Tìm kiếm trong hộp th để tìm Message xác định
Fetch Tìm kiếm trong nội dung của Message
Store Thay đổi nội dung của Message
Copy Copy Message sang hộp th khác

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×