PHẦN I : CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP.
I. Sự cần thiết của phân tích hiệu quả hoạt động :
1. Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt động :
1.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt động :
Đứng trên nhiều góc độ khác nhau có những quan niệm khác nhau về hiệu quả
hoạt động .
-Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận của doanh
nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất quan điểm cho rằng phạm trù hiệu
quả hoạt động phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong khái niệm về hiệu quả hoạt động.
Nhiều nhà quản trị học cho rằng, hiệu quả hoạt động là một vấn đề phức tạp
liên quan đến các yếu tố trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, muốn đạt hiệu
quả cao phải có sự kết hợp giữa 2 yếu tố: chi phí và kết quả, chi phí là tiền đề để
doanh nghiệp thực hiện kết quả đặt ra.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động, ta có công thức chung:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả hoạt động =
Các yếu tố đầu vào
Theo cách hiểu như trên thì hiệu quả hoạt động là đại lượng so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả đạt được. Hiệu quả hoạt động được nâng cao trong trường hợp
kết quả tăng, chi phí giảm và cả trong trường hợp chi phí tăng nhưng tốc độ tăng kết
quả nhanh hơn tốc độ tăng chi phí đã chi ra để đạt được kết quả đó.
1.2 Khái niệm về phân tích hiệu quả hoạt đông:
Phân tích hiệu quả của doanh nghiệp là việc đánh giá khả năng đạt được kết
quả, khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Bởi vì mục đích cuối cùng của người chủ sở
hữu, của nhà quản trị là bảo đảm sự giàu có, sự tăng trưởng tài sản của doanh nghiệp;
để thực hiện tốt nhiệm vụ này, doanh nghiệp phải sử dụng và phát triển tiềm năng
kinh tế của mình. Nếu không đảm bảo được khả năng sinh lãi thì lợi nhuận tương lai
sẽ không chắc chắn, giá trị doanh nghiệp sẽ bị giảm, người chủ có nguy cơ bị mất
vốn .
2. Ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động:
Trang 1
Phân tích hiệu quả hoạt động chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh
nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả hoạt động giúp doanh nghiệp tự
đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu
kinh tế được thực hiện đến đâu từ đó tìm ra những biện pháp để tận dụng một cách
triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động
không chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn khởi đầu một chu kỳ kinh
doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán
trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh
nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm
hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh.
Phân tích hiệu quả hoạt động nhằm phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai
thác tối đa những nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phân tích hiệu quả hoạt động không chỉ có ý nghiã quan trọng đối với bản
thân Công ty mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến Công ty đặc biệt là
nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp...vì phân tích hiệu quả hoạt động sẽ giúp cho họ
có những thông tin để có những quyết định chính xác hơn, kịp thời hơn.
II. THÔNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG.
Phân tích hiệu quả hoạt động được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính -
được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là Bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các báo cáo chi tiết khác.
1.Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối tài khoản là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những
thứ mà doanh nghiệp có(tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ(nguồn vốn) theo
nguyên tắc cân đối(tài sản bằng nguồn vốn). Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa
rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh với
doanh nghiệp; nó đánh giá tổng quát qui mô tính chất hoạt động và trình độ sử dụng
các nguồn lực, là cơ sở để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, trợ giúp
quá trình phân tích và quyết định.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế tóan phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: đó là
tài sản cố định , tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại
tài sản của doanh nghiệp đến thời điiểm lập báo cáo: đó là vốn chủ sở hữu(vốn tự có)
và các khoản nợ phải trả.
2.Báo cáo kết quả kinh doanh:
Khác với Bảng cân đối kế tóan, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch
chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả
Trang 2
kinh doanh còn giúp các nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hóa, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định kết quả kinh doanh lãi hay lỗ. Như vậy,
báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp
về tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nướcvà kết quả quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Các báo cáo chi tiết khác :
Phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp không thể chỉ giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các báo cáo khác
như: Bảng chi tiết lãi lỗ tiêu thụ về sản xuất, tình hình tăng giảm tài sản cố định và
các tài liệu khác về giá trị sản xuất và số lượng sản phẩm tiêu thụ.
Bên cạnh đó, khi phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ta cần phải
có số liệu về chi phí lãi vay, chi phí khả biến và bất biến trong khoản mục các yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh,chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Tất cả
những số liệu trên muốn có được thì cần xem chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết tại
doanh nghiệp
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Phương pháp phân tích định lượng :
Các phương pháp truyền thống được sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt
động là:
1.1Phương pháp chi tiết : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp theo nhiều hướng khác nhau để phục vụ cho các yêu cầu quản lý cụ thể.
Thông thường phương pháp này có các hướng chi tiết sau:
-Chi tiết theo thời gian : là sự phân chia kết quả kinh doanh của doanh
nghiệptheo các khoảng thời gian khác nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp chúng ta
phân phối nguồn lực đầu vào theo từng khoảng thời gian cụ thể vì không phải lúc nào
hoạt động kinh doanh cũng đi lên. Mặt khác, trong quản lý người ta phải nắm được
nhịp độ sản xuất kinh doanh để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp doanh
nghiệp phát hiện được tính chu kỳ, tính thời vụ trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp để có giải pháp kinh doanh phù hợp.
-Chi tiết theo địa điểm phát sinh: là việc phân chia kết quả kinh doanh theo địa
điểm phát sinh kết quả như: phân chia doanh thu theo thị trường, phân chia doanh thu
theo cửa hàng, phân chia giá thành theo giai đoạn sản xuất. Việc chi tiết này sẽ chi
tiết hơn sự đóng góp của từng bộ phận đến kết quả chung của doanh nghiệp và cá tác
dụng rất lớn trong hạch toán kinh doanh nội bộ nhằm đánh giá những thành tích hay
khuyết điểm của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trang 3
-Chi tiết theo các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phản ánh kết quả : là việc phân chia
chỉ tiêu phản ánh kết quả theo các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu đó như: chi tiết giá
thành theo khoản mục, chi tiết doanh thu theo loại hình hoạt động, chi tiết doanh thu
theo từng mặt hàng… Việc chi tiết này nhằm đánh giá xu hướng tác động của các chỉ
tiêu cần phân tích từ đó phát hiện ra trọng điểm của công tác quản lý.
1.2Phương pháp so sánh :
Là phương pháp đối chiếu chỉ tiêu kinh tế cần phân tích với một chỉ tiêu kinh
tế được chọn làm gốc để so sánh. Đây là phương pháp phổ biến và sử dụng lâu đời
trong phân tích. Khi sử dụng phương pháp này phải quan tâm đến các vấn đề sau :
1.21 Lựa chọn gốc so sánh :
Việc lựa chọn số gốc để so sánh phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu của phân
tích. Có thể lựa chọn các loại số gốc sau :
-Số gốc là số kế hoạch, việc lựa chọn số gốc này là nhằm đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch hay mục tiêu đề ra.
-Số gốc là số của những năm trước hoặc kỳ trước, việc lựa chọn số gốc này là
nhằm đánh giá sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích qua thời gian.
-Số gốc là số của doanh nghiệp khác hoặc số trung bình ngành, việc lựa chọn
số gốc này là nhằm vị trí của doanh nghiệp và đề ra giải pháp quản lý phù hợp.
1.22 Điều kiện so sánh :
-Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng một nội dung kinh tế, mỗi chỉ tiêu thì phải
phản ánh một nội dung kinh tế cụ thể.
-Các chỉ tiêu phải có cùng một phương pháp tính toán.
-Các chỉ tiêu phải có cùng một thước đo sử dụng.
1.23 Kỹ thuật so sánh :
-So sánh bằng số tuyệt đối: cho biết sự biến động về mặt lượng của chỉ tiêu
cần phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc.
= Số kỳ phân tích - Số kỳ gốc
-So sánh bằng số tương đối : so sánh về mặt tỷ lệ giữa chỉ tiêu kỳ phân tích
với chỉ tiêu kỳ gốc.
Số kỳ phân tích - số kỳ gốc
t% = *100%
Số kỳ gốc
Số kỳ phân tích
Hoặc t% = *100%
Số kỳ gốc
Trang 4
1.3 Phương pháp loại trừ:
Là phương pháp dùng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong phân tích. Nguyên tắc của phương pháp loại
trừ là khi đánh giá ảnh hưởng của một nhân tố nào đó đến chỉ tiêu kinh tế cần phân
tích thì phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố còn lại. Phương pháp này có 2
phương pháp cụ thể :
1.31 Phương pháp thay thế liên hoàn:
Phương này dùng để đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu kinh tế
cần phân tích bằng cách lần lượt thay thế trị số của nhân tố kỳ gốc sang kỳ phân tích.
Khi thay thế nhân tố nào thì các nhân tố còn lại luôn cố định trị số của nó.
Phương pháp này được sử dụng khi các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế
cần phân tích có mối quan hệ với nhau và liên hệ với chỉ tiêu phân tích bằng một
công thức toán học, trrong đó các nhân tố sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng
đến nhân tố chất lượng.
Trình tự thay thế của các nhân tố khác nhau thì mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố khác nhau, từ đó kết quả đánh giá ảnh hưởng khác nhau.Vì vây, trong
phương pháp này cần phải xác định trình tự thay thế của các nhân tố theo một nguyên
tắc nhất định, cụ thể :
-Nhân tố số lượng sẽ thay thế trước nhân tố chất lượng, nhân số lượng là
những nhân tố phản ánh qui mô hay điều kiện của của quá trình sản xuất kinh doanh,
nhân tố chất lượng là những nhân tố phản ánh hiệu quả hay hiệu suất của quá trình
kinh doanh.
-Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng thì
thông thường có sự ảnh hưởng của nhân tố kết cấu thì trình tự thay thế sẽ là: nhân tố
số lượng thay thế trước, tiếp theo là nhân tố kết cấu sau cùng là nhân tố chất lượng.
-Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hoặc chất lượng thì nhân tố chủ
yếu thay thế trước và nhân tố thứ yếu thay thế sau.
1.32 Phương pháp số chênh lệch :
Phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
khi giữa các nhân tố có quan hệ tích số. Theo phương pháp này, mức độ ảnh hưởng
của nhân tố nào sẽ bằng số chênh lệch của nhân tố đó nhân với các số còn lại đã cố
định.
2.Phương pháp phân tích định tính:
Việc sử dụng những số liệu trên báo cáo tài chính để so sánh, đánh giá và
nhận xét, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định là chưa đầy đủ. Vì nhiều khi những
con số trên báo cáo tài chính là những con số thời điểm nên chưa có cơ sở để đánh
giá chính xác và đầy đủ về tình hình hoạt động kinh doanh thời gian dài cũng như xu
hướng phát triển của doanh nghiệp mà còn cần thiết phải dựa vào những nhân tố khác
không thể định lượng được ảnh hưởng như: tình hình pháp luật, môi trường kinh
Trang 5
doanh, khách hàng và tình hình thực tế về đặc điểm hoạt động sản xuất của đơn vị
như: Đặc điểm sản phẩm, đặc điểm ngành hàng kinh doanh, chính sách phân phối sản
phẩm…
IV CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP.
1.Các nhân tố bên trong:
1.1 Công tác tổ chức quản lý:
Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền hạn và trách nhiệm
cụ thể, riêng lẻ cho từng người cũng như cho tập thể trong một tổ chức. Công tác tổ
chức quản lý hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả do tổ chức
đã phân rõ nguồn lực cho từng công việc cụ thể, các nhân viên đã hiểu rõ từng qui tắc
cũng như quy trình làm việc để có thể xử lí thông tin, ra quyết định và giải quyết
công việc có hiệu quả.
1.2Trình độ tổ chức sản xuất :
Việc khai thác và sử dụng triệt để các nguồn lực sản xuất như: máy móc thiết
bị, lao động, vốn…tại các doanh nghiệp là một việc làm rất khó đạt được. Do đó, nếu
doanh nghiệp không tổ chức sản xuất hợp lý thì có thể hạn chế sự lãng phí về nguồn
lực trong quá trình sản xuất, từ đó sẽ tăng sản lượng sản xuất và giảm thấp chi phí,
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.3 Chính sách bán hàng:
Để tăng doanh thu bán hàng thì mỗi doanh nghiệp phải quan tâm đến các
chính sách như: chính sách tiêu thụ, chính sách sản xuất ,chính sách tài chính. Tuy
nhiên, mỗi chính sách đều cần phải có một khoản chi phí nhất định. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi ích đạt được từ đó tìm mọi
biện pháp hữu hiệu nhất nhằm làm giảm chi phí đến mức có thể mà vẫn tăng lượng
hàng tiêu thụ, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.4 Nguồn tài chính:
Đây là nhân tố gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp cũng như có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại hay phát
triển của doanh nghiệp. Bởi vì điều kiện tiền đề để doanh nghiệp tổ chức sản xuất
kinh doanh là phải cần có một số vốn nhất định;ví dụ như nếu doanh nghiệp quyết
định đưa một sản phẩm mới, tiến hành đầu tư mới tài sản cố định(TSCĐ),thuê mướn
thêm lao động, thanh toán các khoản chi tiêu khác phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh.Tất cả các vấn đề này đều gián tiếp hay trực tiếp liên quan đến hoạt động
tài chính.
2.Các nhân tố bên ngoài :
2.1Nhà cung cấp:
Trang 6
Để quá trình sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả thì cần phải có mối
quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp. Vì họ là những người cung ứng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải lựa chon những nhà sản xuất có uy
tín, đúng giá cả và thời hạn để cung ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, giúp doanh
nghiệp có nguồn lực đều đặn, rẻ nhất, hiệu quả nhất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp.
2.2 Đối thủ cạnh tranh :
Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh nghiệp hoặc các mặt
hàng có thể thay thế lẫn nhau. Vì vậy, để dành ưu thế thị phần, để cạnh tranh tốt thì
doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán,
khuýên mãi…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2.3Khách hàng và nhu cầu của khách hàng:
Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng quyết định qui mô cũng như
cơ cấu nhu cầu trên thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi
xác định chiến lược kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải tập trung tất cả vào khách
hàng, phục vụ khách hàng với mục tiêu cung cấp cho họ những dịch vụ hàng đầu
như: gía cả phải chăng, lựa chọn hàng hóa tùy muốn ,thuận tiện, phục vụ tận tình…
Đây là nhân tố quan trọng cũng như áp lực đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động.
2.4Các nhân tố khác :
Ngoài các nhân tố trên thì môi trường kinh tế, chính trị, xã hội có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: tỷ lệ lạm pháp, tỉ giá hối
đoái, lãi vay ngân hàng, chính sách tiền tệ…
V.CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất trong
hoạt động kinh doanh với chi phí thấp nhất. Do vậy hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp không chỉ được xem xét một cách tổng hợp mà còn được nghiên cứu trên cơ
sở các yếu tố thành phần của nó.
1.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt:
Hiệu quả cá biệt của hoạt động kinh doanh được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu hiệu suất.
Hiệu suất sản xuất kinh doanh là khái niệm dùng để đo lường mức độ sử dụng
các yếu tố đầu vào.
1.1 Hiệu suất sử dụng tài sản:
1.2
Trang 7
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
hoặc: Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh, thu nhập hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần hay giá trị sản xuất . Giá trị của chỉ tiêu này càng cao thể
hiện hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn.
Nếu xem xét hiệu quả sử dụng tài sản chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần túy
thì mối quan hệ giữa tài sản và doanh thu thuần được tính như sau:
Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Số vòng quay của tài sản =
Tổng tài sản bình quân
1.2Hiệu suất sử dụng TSCĐ (hay vốn cố định).
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, giá trị sản xuất hình thành chủ yếu từ năng
lực TSCĐ nên để thể hiện hiệu quả cá biệt về việc sử dụng TSCĐ, có thể tính theo
các chỉ tiêu sau :
Giá trị sản xuất
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
hoặc: Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện hiệu
suất công tác đầu tư càng lớn và hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao, chỉ tiêu này cao
hay thấp còn phụ thuộc vào đơn vị đó là đơn vị sản xuất hay thương mại.Trong
trường hợp chọn tử số là giá trị sản xuất thì nó có thể phản ánh được khả năng tạo ra
giá trị bằng TSCĐ. Chỉ tiêu này cao quá thể hiện việc đầu tư giảm nhưng xét về lâu
dài cũng chưa chắc là tốt vì thể hiện khả năng đầu tư TSCĐ của doanh nghiệp thấp.
1.3Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động (hay vốn lưu động)
1.31Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động:
Trang 8
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó là một bộ phận có tốc độ lưu chuyển vốn nhanh so với TSCĐ.
Vốn lưu động sẽ lần lượt mang các hình thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản
xuất, lưu thông phân phối.Vì vậy, để đánh giá tốc độ lưu chuyển vốn lưu động thì ta
cần xem xét số vòng quay bình quân của vốn lưu động.
Số vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hay
một đồng vốn lưu động bỏ ra thì đảm nhiệm bao đồng doanh thu thuần .Trị giá của
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vốn lưu động quay càng nhanh. Đó là kết quả của việc
quản lý vốn lưu động hợp lý trong các khâu dự trữ, tiêu thụ và thanh toán, tạo tiền đề
cho tình hình tài chính lành mạnh.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = *360
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được 1 vòng. Hệ
số này càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn và chứng tỏ hiệu suất
sử dụng vốn lưu động càng cao.
Thông qua 2 chỉ tiêu trên ta có thể xác định số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng
phí bằng công thức :
Số vốn lưu động tiết kiệm
hay lãng phí (+/-) =
N
1
,N
0
: thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động kỳ phân tích, kỳ gốc.
Trong tất cả các doanh nghiệp sản xuất hay thương mại thì hành tồn kho và nợ
phải thu luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tốc
độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh hay chậm thì có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ
luân chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, để đánh giá sâu hơn hiệu suất sử dụng vốn
lưu động, ta cần đi sâu phân tích số vòng quay hàng tồn kho và số vòng quay nợ phải
thu.
1.32Hiệu suất sử dụng hàng tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho = (vòng)
Số dư bình quân hàng tồn kho
Trang 9
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần kỳ phân tích(N
1
–N
0
)
360
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho nhanh thì thể hiên khả năng thanh toán
của doanh nghiệp càng lớn và công việc kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá
là có hiệu quả. Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thời gian của một vòng quay Số dư bình quân hàng tồn kho
hàng tồn kho = *360
Giá vốn hàng bán
Chỉ tiêu này phản ánh thời gian lưu kho bình quân trước khi nó được tiêu thụ.
1.33Hiệu suất sử dụng nợ phải thu:
Số vòng quay nợ
thu khách hàng = (vòng)
Số dư bình quân phải thu khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển hóa khoản phải thu thành tiền, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và
lúc này doanh nghiệp có khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn bởi các khoản
phải thu. Nhưng nếu chỉ tiêu này quá cao thì có ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ của
doanh nghiệp trong kỳ, vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì cần phải có một
chính sách tín dụng hợp lý mới hấp dẫn được khách hàng và làm tăng doanh thu của
doanh nghiệp. Trong điều kiện không thu thập được số liệu về doanh thu bán chịu
thuần ta có thể lấy doanh thu bán hàng để thay thế.
Số dư bình quân nợ phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = *360 (ngày/vòng)
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân 1 vòng quay của khoản phải thu. Chỉ
tiêu này đem so sánh với kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng
sẽ đánh giá được tình hình thu hồi công nợ và khả năng chuyển hóa thành tiền của
khoản phải thu.
2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp :
Ngoài việc xem xét hiệu quả cá biệt của từng loại nguồn lực, ta cần phân tích
hiệu quả tổng hợp dựa vào các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đó chính là khả năng sử dụng một cách tổng hợp các nguồn lực để tạo ra kết quả
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Trang 10
Doanh thu bán Thuế GTGT
+
chịu thuần đầu ra
Doanh thu bán Thuế GTGT
+
chịu thuần đầu ra
2.1Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu :
Tỷ suất này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu dồng lợi
nhuận. Sự biến động của tủy suất này phản ánh sự biến động của hiệu quả hay ảnh
hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.Có các chỉ tiêu phổ
biến sau :
Tỷ suất lợi nhuận trên DTT = *100(%)
Doanh thu thuần ở công thức trên bao gồm doanh thu thuần sản xuất kinh
doanh, thu nhập tài chính và thu nhập khác. Tuy nhiên vì sức sinh lợi của mỗi hoạt
động không như nhau và hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động chủ yếu của
doanh nghiệp nên cần thiết phải phải tính riêng chỉ tiêu đánh gía khả năng sinh lời từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ suất này được xác định trên cơ sở mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và
lợi nhuận chỉ trong lĩnh vực kinh doanh thuần.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần SXKD
thu thuần SXKD = *100%
Doanh thu thuần SXKD
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lãi của 1 đồng doanh thu khi tiêu thụ sản
phẩm hàng hóa. Trị giá của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng
lớn .
Trong một số trường hợp, do chính sách khấu hao khác biệt dẫn đến chỉ tiêu
lợi nhuận thuần bị tính toán sai lệch. Do vậy, để loại trừ sự khác biệt về chính sách
khấu hao, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận có thể được tính lại như sau :
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh Lợi nhuận thuần Chi phí khấu hao
thu thuần SXKD SXKD TSCĐ
khi loại trừ chính sách =
khấu hao Doanh thu thuần SXKD
Chi phí khấu hao TSCĐ ở công thức trên được tính bằng cách lấy hao mòn lũy
kế cuối năm – hao mòn lũy kế đầu năm trên Bảng cân đối kế tóan( nếu trong năm
không có thanh lý, nhượng bán)hoặc lấy giá trị hao mòn tăng trong kỳ - giá trị hao
mòn giảm trong kỳ trên báo cáo chi tiết về tình hình tăng giảm TSCĐ.
Chỉ tiêu hiệu quả này cho phép đánh giá hiệu quả doanh thu, nó đo lường hiệu
quả đạt được từ 100 đồng doanh thu. Tổng ở tử số của chỉ tiêu này còn thể hiện khả
năng tái đầu tư của doanh nghiêp.Do vây, sự tiến triển của chỉ tiêu này qua thời gian
chỉ ra khả năng phát triển và khả năng mà doanh nghiệp phải duy trì để tái đầu tư.
Trang 11
Lợi nhuận trước thuế
Doanh thu thuần
+
2.2Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế)
ROA = *100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế(sau thuế). Chỉ tiêu ROA càng cao phản ánh khả
năng sinh lời tài sản càng cao.
Ngoài ra, để làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản,
chỉ tiêu ROA còn được chi tiết qua phương trình Dupont :
Lợi nhuận trước thuế(sau thuế) Doanh thu thuần
ROA = * *100%
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
= Tỷ suất lợi nhuận trước thuế Hiệu suất sử dụng
(sau thuế) trên doanh thu thuần tài sản
Để làm rõ ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể sử dụng phương pháp loại
trừ. Hạn chế của chỉ tiêu này là chịu ảnh hưởng chi phí lãi vay.
2.3Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(RE)
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
RE = *100%
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này đã loại trừ ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đối với khả năng sinh
lời của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện doanh nghiệp kinh doanh càng lời. Áp
dụng tỷ suất này, doanh nghiệp sẽ có quýêt định nên huy động từ vốn chủ hay huy
động vốn vay. Nếu tỷ suất sinh lời kinh tế của doanh nghiệp lớn hơn lãi suất vay thì
doanh nghiệp nên tiếp nhận các khoản vay và tạo ra phần tích lũy cho người chủ sở
hữu.
VI. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
Hiệu quả tài chính thường được các nhà đầu tư quan tâm vì nó gắn liền với lợi
ích của họ trong hiện tại và tương lai. Một doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao
chính là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng. Để phát triển, doanh nghiệp phải
đầu tư và sự đầu tư luôn cần các nguồn vốn. Nhưng vấn đề này đặt ra một câu hỏi :
doanh nghiệp nên gia tăng vốn chủ sở hữu hay nên huy động vốn vay? Do vây, hiệu
quả tài chính là mục tiêu của các nhà quản trị cũng như của người chủ và người có
vốn đầu tư.
Trang 12
*
1.Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và
được các nhà đầu tư rất quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
So với người cho vay, thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu
mang tính mạo hiểm lớn nhưng lại có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Vì thế
tăng khả năng sinh lãi của vốn chủ sở hữu là một trong các mục tiêu trong hoạt động
quản lý tài chính và các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu ROE làm thước đo mức
doanh lợi đầu tư của chủ sở hữu.
Khả năng sinh lời vốn chủ thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của doanh
nghiệp với vốn chủ sở hữu, vốn thực có của doanh nghiệp
ROE = *100(%).
Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng vốn đầu tư của chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận cuối cùng, lợi nhuận sau thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp huy
động vốn từ nhiều nguồn, chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp càng có có cơ hội
tìm kiếm được nguồn vốn mới thông qua thị trường tài chính. Ngược lại, tỷ suất này
càng thấp dưới mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn chủ sở
hữu , khả năng đầu tư của doanh nghiệp càng khó .
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời vốn chủ :
Để có thể thấy rõ được nguyên nhân tác động trực tiếp đến ROE cũng như
mức đọ ảnh hưởng của từng nhân tố đến khả năng sinh lời vốn chủ, ta sẽ xem xét các
nhân tố sau :
Dĩ nhiên ảnh hưởng trước tiên đến hiệu quả tài chính phải là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q
= * * * ( 1-T)
Doanh thu thuần Tổng tài sản b/q Vốn chủ sở hữu b/q
1
= ROA * *(1-T)
Vốn chủ sở hữu b/q
Tổng tài sản b/q
Trang 13
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
1
= ROA * *(1-T)
Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
Qua đó ta có thể thấy sức sinh lời vốn chủ tùy thuộc vào sức sinh lời của tài
sản và cấu trúc vốn của doanh nghiệp, tức tùy thuộc vào việc sử dụng Nợ như thế
nào?.
Mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp
phải thực hiện nhều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ hoạt động
kinh doanh, đồng thời chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối
thiểu hóa chi phí sử dụng vốn và các rủi ro về cơ cấu tài chính, vừa tối đa hóa lợi
nhuận vốn chủ sở hữu. Một trong những công cụ mà các nhà quản lý tài chính doanh
nghiệp thường sử dụng để đạt được các mục đích trên là đòn bẩy tài chính của doanh
nghiệp.
Đòn bẩy tài chính phản ánh một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử
dụng có bao nhiêu đồng vốn được hình thành từ các khoản nợ.
Do đó để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính đến khả năng sinh
lời vốn chủ, ta có thể biểu diễn ROE qua phương trình sau :
ROE =[ RE + (RE –i) * ]] *(1-T).
Trong đó i: lãi suất ngân hàng
Nợ : nợ phải trả
Chỉ tiêu trên cho thấy, nếu hiệu quả kinh doanh(RE) cao sẽ dẫn đến hiệu quả
tài chính cao và ngược lại. Nhưng nếu một hiệu quả kinh doanh thì chưa đủ vì hiệu
quả tài chính còn chịu ảnh hưởng của cấu trúc vốn và tỷ suất lợi nhuận trên vốn hay
còn gọi là đòn bẩy tài chính. Tác động của đòn bẩy tài chính có tính 2 mặt, trong điều
kiện bình thường kinh doanh có hiệu quả, mức lợi nhuận trước thuế và lãi vay đạt
được của doanh nghiệp lớn hơn lãi vay phải trả thì việc tăng thêm hệ số nợ của doanh
nghiệp là cần thiết và rất có lợi cho doanh nghiệp(đây là trường hợp RE>i). Vì sao
vậy? Bởi vì doanh nghiệp chỉ phải chi ra một lượng vốn ít nhưng lại được một lượng
tài sản lớn; hơn nữa, sau khi trả lãi ở mức cố định, lợi nhuận sau thuế và lãi vay để
dành cho chủ sở hữu, vì vậy lợi ích của chủ sở hữu sẽ tăng lên đáng kể. Ngược lại,
trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả thì doanh lợi vốn chủ sở
hữu cũng bị sụt giảm nhanh chóng, lúc này doanh nghiệp không nên vay thêm(đây là
trường hợp RE<i). Vì việc vay thêm sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp
Trang 14
Tỷ suất Nợ
Nợ
VCSH
thấp hơn và lúc này doanh nghiệp đang gặp rủi ro trong kinh doanh do phải sử dụng 1
phần lợi nhuận làm ra để bù đắp lãi vay mà doanh nghiệp phải trả.
Vì lãi tiền vay chỉ phụ thuộc vào số tiền vay và lãi vay mà không phụ thuộc
vào sản lượng hoặc doanh thu của doanh nghiệp, do đó trong các doanh nghiệp có hệ
số nợ cao mức ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn và ngược lại. Những doanh
nghiệp không vay nợ thì không có đòn bẩy tài chính. Nói một cách khác, một sự biến
động nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn của lợi nhuận
vốn chủ sở hữu.
Còn trong trường hợp RE=i: hoạt động kinh tế chỉ bù đắp được chi phí hoạt
động tài chính. Khi đó, ROE= RE*(1-T).
Như vậy, cấu trúc tài chính ( ) đóng vai trò là đòn bẩy tài chính
đối với khả năng sinh lời vốn chủ. Doanh nghiệp nào vận dụng hợp lý, linh
hoạt sẽ phát huy được tác dụng của nó .
PHẦN II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN ĐÀ NẴNG.
A.MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN
ĐÀ NẴNG.
Trang 15
Nợ
VCSH
I.ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN ĐÀ
NẴNG.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Công ty cổ phần Thủy sản Đà nẵng nguyên trứơc đây là doanh nghiệp Nhà
nước với tên gọi : Xí nghiệp quốc doanh đánh cá QN-Đn, thành lập tháng 12 năm
1977 trên cơ sở cải tạo nghề cá, không thông qua xây dựng cơ bản. Chức năng của
thời kỳ đầu là khai thác thủy sản hoạt động theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước.
Từ năm 1978 đến năm 1985 hầu như năm nào cũng hoàn thành kế hoạch được
giao.
Từ năm 1986 đến năm 1990 là thời kỳ bắt đầu chuyển đổi cơ cấu quản lý. Đây
là thời kỳ Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Đội tàu đánh cá gồm 52 chiếc hoạt động
từ Bắc chí Nam, không cân đối nổi chi phí sản xuất, không đủ kinh phí sửa chữa tàu,
phải nằm bờ, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Đến cuối năm 1990 Công ty
đứng trên bờ vực phá sản.
Thời kỳ từ năm 1990 đến năm 1997 là thời kỳ Công ty mạnh dạn cải cách.
Chức năng chính của Công ty thay đổi từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang
khai thác, chế biến dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh doanh xuất khẩu thủy sản. Huy
đông nhiều nguồn vốn khác nhau tập trung vào hậu cần nghề cá. Từ đó Công ty kinh
doanh có lãi năm sau cao hơn năm trước, hoàn thành nghĩa vụ Nhà nước giao, vốn
được bảo toàn và phát triển, đời sống công nhân được cải thiện.
Thời kỳ từ năm 1998 đến năm 2002, thực hiện chủ trương của Nhà nước về cổ
phần hóa doang nghiệp Nhà nước. Ngày 07/01/1998 Công ty chuyển sang hoạt đọng
theo mô hình Công ty cổ phần. Với Cơ cấu vốn Nhà nước 24%, cổ đông 66% trên
tổng số vốn điều lệ là 3.892.500.000 đồng. Qua hơn bốn năm hoạt động vốn tăng lên,
cổ tức tăng 18%/năm. Đây là thời kỳ Công ty kinh doanh có lãi nhất so với đồng vốn
bỏ ra.
Nhận xét :
Công ty cổ phần thủy sản Đà Nẵng được thành lập từ rất sớm. Tuy nhiên chức
năng chính của Công ty đã thay đổi, từ chức năng khai thác thủy sản chuyển sang chế
biến xuất khẩu thủy sản. Vì vậy trong lĩnh vực chế biến xuất khẩu thủy sản đối với
Công ty còn mới mẻ, trong hoạt động thu mua có phần thuận lợi, tuy nhiên hình ảnh
của Cong ty chưa rõ nét từ khi chuyển sang cổ phần hóa, kết quả đạt được qua các
năm tăng nhanh.
TÌNH HÌNH CÔNG TY QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU 3 NĂM GẦN ĐÂY
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1.Giá trị tổng sản lượng. 22.444.355.000 41.585.926.000 48.270.680.000
Trang 16
-Giá trị ngoại tệ(USD) 1.674.333,39 1.880.067,42 2.298.042
2.Cá đông lạnh các
loại(tấn)
352 398 1099
3.Tôm đông lạnh các loại
(tấn)
86 94,5 107,49
4.Doanh số 25.046.069.000 48.999.602.000 51.696.442.000
5.Lợi nhuận trước thuế 261.406.000 251.860.000 288.595.000
6.Tổng số lao động
(người)
283 320 346
7.Thu nhập bình
quân(đồng)
500.000 566.007 675.000
2.Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty:
2.1Chức năng:
-Kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa.
-Khai thác, thu mua hải sản.
-Nuôi trồng và chế biến hải sản.
-Cưa xẻ gỗ, đóng mới tàu thuyền và sửa chữa.
-Dịch vụ nghề cá.
Nhận xét :
Trong các chức năng trên, chức năng chế biến và xuất khẩu là chức năng
chính. Các chức năng còn lại chủ yếu phục vụ cho chức năng chính. Đây là lợi thế
của Công ty trong kinh doanh chế biến thủy sản xúât khẩu. Đồng thời các chức năng
này làm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh lĩnh vực chính.
2.2 Nhiệm vụ :
-Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, thực hiện kinh
doanh xuất khẩu thủy sản và nhập khẩu vật tư thiết bị máy móc và hàng tiêu dùng,
phát triển nghề cá đất nước.
-Tạo ra nguồn vốn cho sản xuất và dịch vụ, đồng thời quản lý triển khai có
hiệu quả nhuồn vốn đảm bảo đầu tư và mở rộng sản xuất.
-Quản lý và sử dụng tốt cán bộ công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất, bòi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động.
-Quan hệ buôn bán và hỗ trợ cho các xí nghiệp đông lạnh trong khu vực, hợp
tác nâng cao trình độ kỹ thuật cũng như chất lượng của sản phẩm.
Trang 17
Nhận xét: Với nhiệm vụ trên, Công ty đóng góp một phần trong việc nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội trong Công ty, khu vực…
2.3Quyền hạn:
Công ty được quyền tham gia sở ban ngành để bàn bạc nhiều vấn đề liên quan
đến hoạt động của đơn vị như :
-Được quyền thanh lý các tài sản không còn phù hợp với lao động, sản xuất ;
được quyền mua sắm các trang thiết bị phù hợp với năng lực và tình hình sản xuất
của Công ty.
-Được quyền đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh, lên kết thành phần kinh
tế trong nước và ngoài nước.
-Được bình đẳng trước pháp luật và được vay vốn bằng tiền Việt Nam hay
ngoại tệ tại các ngân hàng trong nước. Được quyền phát huy nguồn vốn trong nhân
dân và các tổ chức nước ngoài nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
cách phát hành cổ phiếu.
II. Môi trường kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm của Công
ty:
1.Môi trường kinh doanh:
1.1Đặc điểm của nguyên liệu thủy sản:
Khác với các loại nguyên liệu khác, nguyên liệu thủy sản có nhiều đặc điểm
riêng. Đó là sau khi tách nguyên liệu thủy sản ra khỏi môi trường nước nó sẽ bị ngạt
và chết trong thời gian ngắn thậm chí bị ương thối nếu chúng ta không bảo quản tốt
sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm thủy sản. Vì vậy, khi chất lượng nguyên liệu
thủy sản không tốt thì chúng ta không có sản phẩm tốt được.
Độ tươi và kích cỡ nguyên liệu thủy sản là 2 chỉ tiêu chất lượng của nguyên
liệu thủy sản, khi nguyên liệu thủy sản có độ tươi tốt càng cao, càng cho phép sản
xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao và giảm tỷ lệ phế phẩm. Tuy vậy dù
nguyên liệu thủy sản tươi tốt đến đâu mà kích cỡ nguyên liệu thủy sản không đáp ứng
yêu cầu của khách hàng thì cũng không thể sản xuất ra những sản phẩm có chất
lượng và giá trị kinh tế cao. Điều này đặc biệt quan trọng đối với sản phẩm xuất
khẩu.
Ngoài ra nguyên liệu thủy sản còn mang tính mùa vụ rõ rệt, làm ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình sản xuất, quản lý lao động và chất lượng sản phẩm của Công ty.
1.2Môi trường kinh tế:
Sau hơn 10 năm thực hiện đổi mới đất nước từng bước công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển mạnh trong những năm gần đây. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
khoảng từ 8-10%, tỷ lệ lạm phát qua các năm có xu hướng giảm, đến năm 2000 con
số lạm phát chỉ còn ở mức 3-4%, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Ngoài ra hoạt động liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài đã tạo điều
Trang 18
kiện cho Công ty có điều kiện tiếp xúc với các thị trường rộng lớn như Mỹ, Nhật,
Châu Âu. Vì vậy trong năm qua hoạt động kinh doanh của Công ty đi lên và tạo được
vị trí cao trong ngành thủy sản xuất khẩu.
1.3Môi trường tự nhiên:
Bờ biển Việt Nam dài 3200Km, riêng các tỉnh Miền Trung chiều dài bờ biển
là 2000Km chiếm hơn 61% chiều dài bờ biển của cả nước, chủng loại thủy hải sản
phong phú, đa dạng. Trong đó có những loại có gía trị kinh tế cao như mực nang,
mực ống, tôm biển, cá biển…, rất được thị trường thế giới ưa chuộng. Bên cạnh đó,
diện tích mặt nước ở khu vực Miền Trung có thể sử dụng để nuôi trồng hải sản. Cung
cấp nguồn nguyên liệu cho hoạt động sản xuất, chế biến của các đơn vị trong cả
nước. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển của ngành thủy sản trong cả nước,
việc áp dụng những công nghệ tiên tiến trong công tác nuôi trồng sẽ có triển vọng
phát triển ở khu vực này .
1.4Nhà cung cấp:
Hiện nay nguồn cung ứng nguyên liệu cho Công ty chủ yếu là ở các trạm thu
mua, các trạm này tổ chức thu mua hải sản từ những tư thương, ngư dân đánh bắt…
Các trạm thu mua được bố trí khắp nơi trong và ngoài thành phố nhưng nguyên liệu
được thu mua chủ yếu từ 4 trạm sau:
Công ty
Trạm Đà Nẵng Trạm Hội An Trạm Quảng Ngãi Trạm Quảng Bình
-Tư nhân thu mua trên biển sau đó cung cấp cho Công ty chiếm khoảng 30%,
họ là những người trực tiếp đánh bắt và kinh doanh thu mua hải sản tại các tàu thuyền
khai thác đang đánh bắt, họ là nguồn cung cấp thường xuyên và bất cứ lúc nào mà
Công ty cần.
-Tư nhân thu mua trên bờ biển chiếm khoảng 25%, nguồn này có thể là đối tác
làm ăn lâu năm với Công ty hoặc chỉ có quan hệ trên cơ sở hợp đồng ngắn hạn, họ là
những người có kinh nghiệm, có vốn lớn, dễ tiếp xúc với ngư dân, linh hoạt hơn so
với tổ chức các trạm thu mua, theo kiểu thu mua này tuy giá cả hơi cao nhưng đảm
bảo được số lượng và chất lượng.
-Đội tàu khai thác của Công ty chiếm khoảng 25%. Để chủ động trong việc có
sản phẩm cung cấp cho khâu chế biến, đảm bảo được các hợp đồng đã ký kết, Công
ty còn tổ chức đánh bắt xa bờ, gần bờ. Với nguồn cung cấp này Công ty đã hạn chế đi
nhiều chi phí tư nhân cũng như hạn chế được những yêu sách của họ.
-Ngoài ra Công ty có thể mua từ ngư dân đấnh bắt cá, cách mua này giảm bớt
được chi phí cho Công ty vì gía rẻ, nhưng chủng loại không đồng đều, thời gian thu
mua không định rõ, do đó tỷ trọng chiếm ít nhất là 10%.
Trang 19
-Tỷ trọng thu mua còn lại là từ các nhà cung cấp ngoài tỉnh chiếm 10%, nguồn
này mua chỉ khi nào cá nguồn khác không cung cấp đủ thì mới thực hiện, vì quá đắt.
1.5Khách hàng của Công ty :
Trong những năm qua do chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng có uy
tín trên thị trường nên ngoài các thị trường cũ như Hồng Kông, Trung Quốc. Công ty
đã có thêm các thị trường mới như : Đài Loan, Sigapore và Hàn Quốc; đặc biệt Công
ty đã mở rộng thị trường sang các nước có nền kinh tế phát triển như: Nhật, Mỹ,
Châu Âu. Ngoài ra, Công ty đang đứng trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nước
trong khu vực như: Trung Quốc, Thái Lan… là những nước có ngành thủy sản mạnh
và hàng năm xuất khẩu một lượng lớn, thị phần và tài chính vững mạnh.
2.Chính sách phân phối sản phẩm của Công ty :
Hiện nay thị trường mục tiêu của Công ty là thị trường Châu Á và thị trường
Mỹ, ta tiến hành xem xét chính sách phân phối sản phẩm tại 2 thị trường này:
Kênh phân phối tại thị trường Châu Á:
*Kênh gián tiếp:
Kênh trực tiếp:
Hiện nay sản phẩ xuất khẩu của Công ty 70% là qua kênh gián tiếp, còn lại
kênh trực tiếp chiếm 30%. Tuy nhiên về lâu dài thì phải xuất khẩu trực tiếp bởi vì
kênh xuất khẩu trực tiếp có nhiều ưu điểm, vả lại qua quá trình kinh doanh trên thị
trường phần nào Công ty đã có kinh nghiệm và uy tín.
Kênh phân phối tại thị trường Mỹ:
Kênh gián tiếp:
Trang 20
Công ty
CPTSĐN
Môi giới
Công ty XNK
trong nước
Công ty
NK nước
ngoài
Công ty
trung
gian
Người
tiêu
dùng
Công ty
CPTS Đà
Nẵng
Công ty nhập
khẩu nước
ngoài
Công ty
trung gian
Người tiêu
dùng
Công ty
CPTS Đà
Nẵng
Công ty
XNK trong
nước
Công ty
NK
nước ngoài
Công ty
trung
gian
Người
tiêu
dùng
Thị trường Mỹ là thị trường mục tiêu của Công ty, kênh phân phối là kênh
gián tiếp. Hiện tại Công ty chưa tìm được trung gian thâm nhập thị trường này mặc
dù chất lượng sản phẩm của Công ty đủ điều kiện, đó là do Công ty chưa nắm bắt
được mối quan hệ gắn bó với trung gian hay đúng hơn lợi ích trung gian làm cho
Công ty quá ít.
Hiện nay Công ty có gần 40 loại sản phẩm khác nhau để đáp ứng đa dạng nhu
cầu của khách hàng với các mặt hàng chủ yếu sau:
CHỦNG LOẠI MỘT SỐ MẶT HÀNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY
Mặt hàng cá
Cá đông lạnh
Cá khô
Cá nguyên con:cá thu, cá hố
Cá cắt khúc: cá cờ, cá lát
Cá phi lê : cá thu, cá da bò
Mặt hàng mực
Mực đông lạnh Mực phi lê
Mực lột da
Mực thẻ
Bạch tuộc
Mặt hàng tôm
Tôm đông lạnh
Tôm khô
Tôm nguyên con: tôm sú
Tôm càng xanh…
Mặt hàng ghẹ
Ghẹ đông lạnh
Mặt hàng ruốc
Ruốc khô
Mặt hàng khác
…..
III. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý tại Công ty:
1.Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty:
Đối với mỗi đơn vị sản xuất, cơ cấu tổ chức sản xúât hợp lý là một trong
những điều kiện quan trọng đem lại hiệu quả cho công tác quản lý sản xuất nói chung
và hiệu quả công tác hạch toán kế tóan nói riêng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh tại Công ty :
Trang 21
CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN ĐÀ NẴNG
Bộ phận sản xuất
phụ trợ
Bộ phận sản xuất
chính
Bộ phận phục
vụ sản xuất
Bộ
phận
KCS
PXSX
nước
đá
PX
điện
PX
chế biến
hàng
đông
Bộ phận
phục vụ
sản xuất
Chức năng - nhiệm vụ của các bộ phận :
-Bộ phận sản xuất chính: chỉ có một phân xưởng chế biến hàng đông lạnh.
Nhiệm vụ của phân xưởng này là chế biến các mặt hàng đông lạnh dạng block, phục
vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
-Bộ phận sản xuất phụ trợ: có tác dụng phục vụ trực tiếp cho bộ phận sản xuất
chính, đảm bảo cho bộ phận này được được tiến hành liên tục và đều đặn.
+Phân xưởng sản xuất nước đá : có nhiệm vụ sản xuất nước đá cung cấp cho
phân xưởng chế biến hàng đông, ngoài ra còn cung cấp một lượng dư thừa ra bên
ngoài.
+Phân xưởng điện: có nhiệm vụ đảm bảo lắp đặt, quản lý, vận hành các loại
thiết bị máy móc, chủ động nguồn điện và điện lạnh cho quá trình sản xuất của Công
ty.
+Bộ phận KCS: có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình
sản xuất và sau khi hoàn thành, chịu trách nhiệm về vệ sinh sản phẩm sau khi xuất
xưởng.
-Bộ phận phục vụ sản xuất : Đảm bảo việc cung ứng, cấp phát, vận chuyển
nguyên vật liệu, nhiên liệu, bán thành phẩm, kho thành phẩm và lực lượng vận
chuyển.
Giữa các bộ phận sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, gắn bó với nhau
và hỗ trợ lẫn nhau.
2.Cơ cấu tổ chức quản lý tại Công ty :
Công ty cổ phần Thủy sản là doanh nghiệp cổ phần, hoạt động độc lập, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản được mở tại ngân hàng, có con dấu riêng theo mẫu quy
định của Nhà nước. Công ty hoạt động độc lập theo nguyên tắc tự chủ về tài chính,
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường .
Trang 22
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty luôn được hoàn thiện để đáp ứng yêu
cầuv quản lý tại Công ty. Hiện nay, Công ty áp dụng mô hình quản lý sản xuất kinh
doanh theo kiểu trực tuyến - chức năng như sau :
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH
Chú thích :
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng.
Chức năng và quyền hạn của các bộ phận trong cơ cấu bộ máy quản lý:
-Hội đồng quản trị: là tổ chức đã thành lập ra Công ty, đề ra phương hướng
sản xuất kinh doanh và điều hành Công ty trong quá trình sản xuất.
-Ban giám đốc gồm:
Trang 23
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ Kỹ thuật PGĐ Nội chính
P.KINH DOANH P.TC - HC
P.KẾ TOÁN
GĐ.XÍ NGHIỆPI GĐ.XÍ NGHIỆPII
PX
chế
biến
PX
nước
đá
Trạm
thu
mua
Trạm
kinh
doanh
hải
sản
PX
chế
biến
PX
cơ
khí
PX
đóng
sửa
tàu
thuyền
Trạm
xăng
dầu
+Giám đốc: là người đại diện cho Nhà nước và toàn Công ty, có trách nhiệm
quản lý và điều hành mọi hoạt động của Công ty. Là người có toàn quyền quyết định
các hợp đồng sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước hội đồng quant
trị và tập thể cán bộ công nhân viên về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
+Phó giám đốc nội chính : phụ trách lĩnh vực kinh doanh, quản lý chỉ đạo và
điều hành kinh doanh, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm; tìm kiếm nguồn nguyên
liệu để đảm bảo cho sản xuất; tham mưu cho giám các vấn đề liên quan đến kế hoạch
sản xuất kinh doanh.
+Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách việc quản lý kỹ thuật trong quá trình sản
xuất, chỉ đạo việc điều hành sản xuất đồng thời nghiên cứu các mặt hàng mới nhằm
mở rộng sản xuất, phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản đồng thời nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất.
-Phòng kế hoạch hành chính : trực tiếp tham gia vào công tác quản trị tại Công
ty, nắm bắt kịp thời sự biến động về nhân sự ở các bộ phận để báo cáo với lãnh đạo
và có kế hoạch điều chỉnh kịp thời. Ngoài ra, bộ phận này có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch tiền lương và các phương án trả lương, tham mưu cho Giám đốc trong công tác
khen thưởng và kỷ luật.
-Phòng kế toán : có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức công tác thống kê trong
toàn Công ty, tổ chức quản lý các nguồn vốn cố định và lưư động trong Công ty, lập
báo cáo tài chính theo định kỳ, quản lý và lưu trữ tài liệu, hồ sơ, chứng từ kế tóan.
Cơ cấu tổ chức tại Công ty đảm bảo được sự điều hành nhất quán từ trên
xuống dưới, giúp thông tin được truyền đạt và phản hồi nhanh chóng, chính xác.
Đồng thời nó còn đảm bảo một sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các phòng
ban và nhân viên.
Còn đối với các bộ phận sản xuất kinh doanh, với các văn bản quy định về
nhiệm vụ và các quy chế làm việc của các bộ phận có thể linh hoạt trong quá trình
xưt lý thông tin, giải quyết các vấn đề nằm trong giới hạn quyền lực của mình một
cách nhanh chóng. Do đó, các bộ phận này một mặt chịu sự điều hành và kiểm soát
cảu văn phòng Công ty, mặt khác tự kiểm tra hoạt động của chính mình.
IV.Tổ chức kế toán tại Công ty:
1.Tổ chức bộ máy kế toán :
Nhằm thực hiện công tác kế toán với đầy đủ các chức năng thông tin, kiểm tra
và giám sát hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức hạch toán kế toán mà Công ty áp
dụng là mô hình kế toán tập trung.
Mọi công tác kế toán đều tập trung ở phòng kế toán.Các xí nghiệp chỉ có
nhiệm vụ ghi chép tổng hợp về nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, tính ngày công…và
định kỳ chuyển số liệu đó lên phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ. Mô hình này đảm
Trang 24
bảo sự thống nhất đối với công tác kế toán, giúp cho việc xử lý thông tin một cách
kịp thời cũng như bộ máy kế toán được gọn nhẹ.
Dưới đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tóan:
Chú thích:
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán :
-Kế tóan trưởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tại Công ty, chịu trách
nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác hạch toán kế toán, đồng thời điều hành
chung hoạt động của phòng.
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi, bảo quản tiền mặt, kiểm kê và lập báo cáo quỹ
hàng ngày.
-Kế toán thanh toán, tiêu thụ, tiền lương và BHXH: có nhiệm vụ lập các
chứng từ thu chi tiền mặt, tiền gửi, kiểm tra báo quỹ hàng ngày; theo dõi tình hình
tiêu thụ sản phẩm và thanh toán lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Mặt khác
còn theo dõi các khoản khách hàng còn thiếu nợ và tìm cách thu hồi sớm nhằm quay
nhanh vòng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
-Kế toán trưởng xí nghiệp: thực hiện hạch toán tại xí nghiệp dưới sự chỉ đạo
và kiểm tra của kế toán trưởng Công ty.
2.Hình thức tổ chức kế toán tại Công ty :
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và yêu cầu quản lý, Công ty đã áp dụng hình
thức Nhật ký chung với kỳ hạch toán là quý. Với hình thức kế tóan này, phòng kế
Trang 25
KẾ TOÁN TRƯỞNG
THỦ QUỸ KẾ TOÁN THANH
TOÁN, TIÊU THỤ,TIỀN
LƯƠNG,BHXH
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS HÒA CƯỜNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
XNTS NẠI HƯNG