Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH NHU CẦU NVL TẠI XÍ NGHIỆP THÉP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.19 KB, 39 trang )

Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu NVL tại xí
nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội.
I.Đặc điểm tình hình chung về cơ quan thực tập
Tên cơ quan : Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội trực thuộc Công
ty vật liệu xây dựng và lâm sản Bộ thơng mại
1. Qúa trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội Công ty vật liệu xây dựng
và lâm sản Bộ thơng mại là một trong những doanh nghiệp nằm trong hệ
thống doanh nghiệp nhà nớc. Đợc thành lập theo quyết định số 0581
TM/TCCB ngày 11/12/1981. Trớc đây xí nghiệp mang tên là xí nghiệp vật
liệu xây dựng III thuộc Công ty vật liệu xây dựng và lâm sản Hà Nội.
Xí nghiệp có nhiêm vụ chuyên kinh doanh các mặt hàng vật liệu nh : xi
măng, sắt thép, giấy dầu (đa chủng loại ), đồng thời còn làm đại lý ký gửi
cho tất cả các thành phần kinh tế
Cùng với sự phát triển của đất nớc, nhằm đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng
cũng nh sự tồn tại của xí nghiệp. Năm 1999 Xí nghiệp thành lập thêm xởng
sản xuất lấy tên là xởng cán thép Quang Trung, đông thời Xí nghiệp đợc
đổi tên theo quyết định số 0582 TM/TCCB ngày 08/02/1999 của Bộ thơng
mại với tên gọi: X í nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nội (viết tắt là XN
thép và VLXD).
Xí nghiệp nằm trong hệ thống của Công ty vật liệu xây dựng và lâm sản. Vì
vậy xí nghiệp xí nghiệp là đơn vị thực hiện chế độ hạch toán phụ thuộc
trong tổng thể hạch toán của Công ty.
Xí nghiệp đợc bổ sung con dấu riêng theo thể thức Nhà Nớc quy định.
Xí nghiệp có tài khoản tại ngân hàng: Mã số 6640442.
Trụ sở của Xí nghiệp : Số 463 phố Minh Khai Phờng Vĩnh Tuy Quận
Hai Bà Trng Thành phố Hà Nội.
Xởng cán thép Quang Trung đặt tại phờng Phơng Liệt Quận Thanh
Xuân Thành phố Hà Nội
Bộ phận thực tập: Phòng Kế toán Tổng hợp.
Ngời trực tiếp giúp đỡ sinh viên thực tập: Thạc sỹ Đặng Thị Rạng Tr-


ởng phòng Kế toán.
Số điện thoại: 04.8622747
2. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
Giám đốc
Phòng vật t kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Tổng hợp
Phân xởng cán thép II
Phân xởng sửa chữa và cắt phôi
Phân xởng cắt nấc đóng gói
Phân xởng gián tiếp


Phân xởng
cán thép I
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng và phối hợp thực hiện
Mô hình bộ máy của xí nghiệp đợc hình thành gam có 3 phòng nghiệp vụ
tham mu cho giám đốc (nh sơ đồ).
Các phân xửơng chính boa gam 4 phân xởng và một khối gián tiếp nh:
Ban bảo vệ xí nghiệp, tổ điện nớc.
Giám đốc: là ngời quyết định việc điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp theo đúng chế độ pháp luật mà Nhà Nớc quy định và đại
hội công nhân viên chức, là ngời chịu trách nhiệm trớc Nhà Nớc và tập thể lao
động về kết quả kinh doanh của Xí nghiệp
Trong mối quan hệ tổng thể toàn Xí nghiệp, giams đốc là ngời chỉ đạo
trực tiếp các phòng ban, là ngời có quyết định cuối cùng đối với các vấn đề có
liên quan tới trách nhiệm, quyền hạn của toàn Xí nghiệp. Đồng thời Giám đốc
có quyền điều hành, sắp xếp cán bộ dới sự phối hợp của các phòng nghiệp vụ.

Phòng tổng hợp: Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự và bảo vệ an
ninh cho toàn Xí nghiệp, tham mu cho lãnh đạo và định ra đờng lối xắp xếp,
phân phối lao động một cách hợp lý. Xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý và cán
bộ khoa học kỹ thuật trong toàn bộ Xí nghiệp tại mọi thời điểm cho Giám đốc
xây dựng chế độ lơng thởng, bảo hiểm xã hội.
Hoạch định một cách tổng thể các vấn đề liên quan tới Xí nghiệp, đa ra
các phơng án giải quyết có sự tham khảo của các phòng chức năng khác,. sau
đó trình lên Giám đốc xin duyệt.
Phòng kế hoạch: Có trách nhiệm theo dõi các công đoạn sản xuất tại
phân xởng và ra kế hoạch sản xuất trình lên Giám đốc. Trớc hết là bám sát từng
công đoạn trong quá trình sản xuất, đó là trách nhiệm cuả bộ phận chuyên trách
sản xuất có nhiệm vụ kiểm tra giám sát, đôn đốc việc sản xuất.
Bộ phận kế hoạch: chuyên về lập, đa ra các kế hoạch sản xuát, nh về
khả năng sản xuất, số sản phẩm cần đạt chỉ tiêu
Ghi chú : Quan hệ chỉ đaon trực tiếp
Quan hệ ngang hàng phối hợp thực hiện
Phòng vật t kỹ thuật: Phụ trách vấn đề trang thiết bị kỹ thuật, hoạch ,
phối hợp với phòng kế hoạch đề xuất kiến nghị về kế hoạch thay thế, bảo dỡng
máy móc thiết bị phụ tùng cho quá trình sản xuất.

Trởng phòng kế hoạch
Phó phòng hoạch định
sản xuất
Phó phòng hoạch định kế
hoạch
Nhân viên
giám sát 2
Nhân viên
giám sát 1
Nhân viên

hoạch định 1
Nhân viên
hoạch định 2
Trởng phòng kỹ thuật vật
t
Ghi chú : Quan hệ chỉ đạo trực tiếp
Quan hệ ngang hàng phối hợp thực hiện
Phòng kế toán: Dới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc, có nhiệm vụ
hạch toán hiệu quả sản xuất kinh doanh trong kế toán thống kê, lu trữ cung cấp
các số liệu thông tin chính xác kịp thời, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp tại mọi thời điểm cho Giám đốc và các bộ phận có liên
quan. Phòng kế toán gam 6 ngời, đứng đầu là kế toán trởng chỉ đạo hoạt động
của kế toán viên trong phòng kế toán .
Kế toán trởng: có nhiệm vụ điều hành và tổ chức công việc trong phòng
kế toán , hớng dẫn hạch toán chỉ đạo hoạt động của kế toán viên trong phòng kế
toán , giúp Giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế, các chỉ thị về kế toán
đều do kế trởng thông qua. Ngoài ra kế toán trởng còn có nhiệm vụ báo cáo tài
chính và thm mu chính sách Xí nghiệp cho Giám đốc.
Công tác kế toán ở Xí nghiệp đợc thực hiện theo thể thức báo số về Công
ty. Tại phòng kế toán, bộ máy kế toán thực hiện từ khâu nhập chứng từ phân x-
ởng , xử lý chứng từ đó cho đến khâu ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo từng
quý gửi về Công ty. Hiện nay Xí nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán mới ban
hành theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính.
Về hình thức thanh toán, Xí nghiệp đang áp dụng hình thức kế toán nhât
ký chứng từ . Đay là hình thức lãnh đạo Xí nghiệp đã thực hiện trong nhiều
năm.
Nhân viên giám sátNhân viên thiết kế
Trong phần chuyên đề, ngời viết có đi sâu vào phần nguyên vật liệu nên
chúng ta cần xem xét sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu đang áp dụng tại Xí
nghiệp.

Và cũng từ sơ đồ đó ta thấy đợc mối quan hệ giữa công tác tổ chức kế
toán có nhiện vụ rất quan trọng không chỉ với công việc hạch toán kế toán độc
lập mà còn nằn trong tổng thể mối quan hệ với các phòng chức năng khác .

Thẻ và sổ kế toán chi
tiết vật liệu
Báo cáo tài chính
Nhật ký chứng từ số 1,
NKCT số 5
Chứng từ gốc và bảng
phân bổ vật liệu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
3. Nhiệm vụ sản xuất
Xí nghiệp có nhiệm vụ chính là sản xuất các loại thép đáp ứng cho nhu cầu
nội địa .
Với nhiệm vụ đó, Xí nghiệp có mạng lới tiêu thụ sản phẩm rộng khắp nớc.
Biểu hiện là Xí nghiệp đã liên hệ chào hàng (tiếp thị) và ký đợc hợp đồng
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp vật t rộng khắp nớc.
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn vật liệu
Sổ cái TK 152
Xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng Hà Nộiởng sản xuất của Xí nghiệp có
hơn 300 công nhân lao động (cả trực tiếp và gián tiếp ), cùng phối hợp sản
xuất dới phân xởng cũng nh đợc chia ra làm 5 tổ sản xuất theo từng bớc
công nghệ, ở mỗi bớc công nghệ lại có các quy trình nhỏ lẻ khác nhau tạo
nên một mạng lới đặc trng của doanh nghiệp sản xuất thép. Các sản phảm
cuối cùng có đợc đánh giá là tốt hay không còn tuỳ thuộc vào ngời tiêu
dùng và các điều kiện sử dụng , nhng một công nghệ tốt là điều kiện đảm

bảo cho sản xuất tốt.
Các bớc công nghệ của Xí nghiệp đợc sắp xếp một cách hợp lý nên có thể
tận dụng một cách tối đa sức lao động cũng nh nguyên vật liệu.

Sơ đồ công nghệ sản xuất thép
Phôi thép
Đóng bó thép các loại
Nớc
Máy nắnMáy cắt
Máy cán tinh
Máy cán thô
Lò nung
4. Tình hình hoạt động sản xuất
Nhìn chung vài năm trớc đây , toàn bộ Công ty cũng nh Xí nghiệp gặp
không ít khó khăn. Một phần do cha có sự gắn kết hoàn toàn , đồng bộ giữa
các phòng ban trong Xí nghiệp cũng nh công ty. Nhng phần lớn là do thị tr-
ờng vật liệu có sự biến động mạnh.
Nhng gần đây với sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên
toàn Xí nghiệp cùng với sự năng động, sáng tạo của lãnh đạo Xi nghiệp kết
hợp với những thử nghiệm trong công cuộc đổi mới từng phần của đất nớc
đã tạo ra nhngx kinh nghiệm quý báu, khoa học công nghệ gắn với nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội, thích nghi dần với cơ chế thị trờng.
Với tinh thần dám nghĩ dám làm, dám chiu trách nhiệm, lãnh đạo Xí
nghiệp đã từng bớc tháo gỡ những khó khăn. Cán bộ công nhân viên trong
Xí nghiệp vừa học vừa làm kết hợp với kinh nghiệm. Xí nghiệp đã từng bớc
trang bị thêm máy móc thiết bị, công nghệ, đàu t xây dựng kế hoạch phơng
án tiêu thụ, mua nguyên vật liệu. Đội ngũ công nhân viên tay nghề dần đợc
nâng cao và ngày càng hoàn thiện.
Lãnh đạo Xí nghiệp luôn cố gắng tìm hiểuhu cầu tiêu dùnh của thị trờng và
đa vào sản xuất những sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận , kiên trì củng cố

thị trờng truyền thống, từng bớc mở rộng thị trờng mới, mở thêm nhiều đại
lý bán hàng và giói thiệu sản phẩm ở khắp các thị trờng . Do vậy mà tình
hình snr xuất của Xí nghiệp cũng đi vào thế dự định và có chiều hớng phát
triển toàn diện .
Cụ thể việc mua nguyên vật liệu: Xí nghiệp xây dựng kế hoạch chỉ đạo linh
hoạt, thu mua vật t với phơng châm đâu có vật t rẻ, có chát
lợng là mua tăng cờng khả năng dự phòng vật t, phuc vụ sản xuất. Các kế
hoạch về nguyên vật liệu đều đợc hoạch định, vạch ra một cách cụ thể ,
hoạch định luôn luôn tiến hành trớc một bớc so với nhu cầu, nhng có tính
dến sự biến động của thị trờng nh: nhu cầu thị trờng, thị trờng tiềm năng
Đồng thời cũng tính đến khả năng sản xuất của Xí nghiệp, của ngời công
nhân.
Đó chính là công tác sản xuất của Xí nghiệp : Xí nghiệp đã đa ra cơ
chế khoán sản phẩm tới công nhân, có chế độ thởng phù hợp với ngời lao
động, có quy chế thởng phạt nghiêm minh, quản lý tốtvật t, thực hành tiết
kiệm hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuát kinh doanh.
Về tiêu thụ sản phẩm: Với phơng châm coi trọng ngời tiêu dùng, đa sản
phẩm đến tận tay ngời tiêu dùng. Có thể nói từ khi thành lập thêm xởng cán
thép , kết hợp với việc sản xuất các mặt hàng truyền thống, Xí nghiệp đã
từng bớc ổn định và phát triển.
Cụ thể ta thấy đợc qua chỉ tiêu sau:
Năm Doanh thu (tỷ
đồng)
Tổng
quỹ l-
Lợi nhuận
(1000đ)
Tổng
sản l-
ợng

ơng
(1000
Kinh
doanh
Sản
xuất
Kinh
doanh
Sản
xuất
2000 14.652 6.75 68570 68685
0
28237
0
52340
2001 12.630 8.64 8627 79486
0
24896
5
12852
2002 16.850 8.92 8934 82346
8
29736
0
13062
Phơng hớng của Công ty trong năm tới, tổng doanh thu đạt 35 tỷ đồng, sản
phẩm sản xuất chính 10.000 tấn, lao động 450 ngời, lơng bình quân
850.000đ/ngời/tháng.
Nhìn một cách tổng quan, vài năm gần đây Xí nghiệp hoạt động khá tốt :
cụ thể doanh thu tăng qua các năm với những mức độ khác nhau làm cho tổng

quỹ lơng tăng lên và tổng lợi nhuận tăng theo, làm tổng sản lợng tăng mạnh.
Xí nghiệp đang thực hiện việc tinh giảm bộ máy biên chế, sắp xếp lại bộ
máy tổ chức, phối kết hợp một cách chặt chẽ giữa các phòng ban nhằm mục
đích tạo đà cho sự phát triển của Xí nghiệp cũng nh toàn Công ty.
II. Tình hình chung về công tác cung ứng nguyên vật liệu tại xí
nghiệp
A. Đặc điểm vật liệu của xí nghiệp
Theo ứng dụng của sảm phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra thì sảm phẩm
của xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng là sảm phẩm thuộc hàng công nghiệp
sản xuất ra vật liệu xây dựng, khối lợng sảm phẩm của xí nghiệp sản xuất ra là
rất lớn. Do đó, vật liệu dùng để sản xuất sảm phẩm cũng rất lớn. Vật liệu của xí
nghiệp chủ yếu có sảm phẩm trên thị trờng trong nớc nh phôi thép, than, các
sảm phẩm hoàn thiện từ công nghệ cán thép, đúc gang Ta thấy vật liệu của xí
nghiệp là sảm phẩm của nghành chế biến và khai thác, vì vậy rất thuận lợi đối
với xí nghiệp. Bởi vì vật liệu dùng trong sản xuất luôn có sẵn trên thị trờng Việt
Nam. Do vậy, việc thu mua NVL đối với xí nghiệp cũng dễ dàng. Xí nghiệp
không phải đầu t vốn lớn cho dự trữ NVL. Giá cả NVL nói chung biến động
theo giá thị trờng.
Sảm phẩm của xí nghiệp là sảm phẩm sản xuất phục vụ trực tiếp cho xây
dựng các công trình nhà ở, sinh hoạt. Do đó đòi hỏi sảm phẩm phải có chất l-
ợng cao, phải đảm bảo đợc tiêu chuẩn công nghiệp.
Nh vậy vật liệu để sản xuất ra sản phẩm phải đợc kiểm tra kỹ lỡng theo quy
định trớc khi hoạch định mua, đối với vật liệu đã mua về nhập kho phải đợc bảo
quản tốt.
Chính vì những đặc điểm này của vật liệu đã có không ít ảnh hởng đến
sản xuất và quản lý sản xuất của xí nghiệp, từ đó ảnh hởng đến chi phí
vật liệu trong giá thành sản phẩm.
Nguồn cung cấp NVL của xí nghiệp bao gồm mua của các Công ty và t
nhân trong nớc.
2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.

NVL tại xí nghiệp thép và vật liệu xây dựng gồm rất nhiều loại và nhiều
thứ có nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Để có thể quản lý một cách
chặt chẽ và tổ chức tổng hợp, hoạch định chi tiết với từng loại cũng nh tiện lợi
cho việc xác định cơ cấu vật liệu trong giá thành sảm phẩm, cần thiết phải nắm
rõ đợc tình hình công tác kế toán phân loại vật liệu trên cơ sở nội dung kinh tế,
vai trò và tác dụng của từng loại NVL. Tại xí nghiệp hiện nay vật liệu đợc phân
loại nh sau:
* NVL chính (TK 1521):
Là đối tợng lao động chủ yếu của xí nghiệp là cơ sở vật chất chủ yếu để
hình thành lên sảm phẩm mới nh là phôi thép các loại
* Vật liệu phụ (TK 1522):
Là đối tợng lao động tuy không cấu thành lên thực thể sảm phẩm. Nhng
vật liệu có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất sảm phẩm nh
cáp PVC, que hàn, ống nối, giấy giáp
* Nhiên liệu (TK 1523):
Là một loại vật liệu khi sử dụng nó có tác dụng cung cấp nhiệt lợng cho
quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu dùng trực tiếp vào quy trình công
nghệ nh sản xuất than củi, củi khô, mỡ chịu nhiệt.
* Phụ tùng thay thế sửa chữa (TK 1524):
Là chi tiết phục vụ máy móc, thiết bị mà xí nghiệp mua sắm, dự trữ phục vụ
cho việc sửa chữa các phơng tiện máy móc, thiết bị cho từng loại máy nh: vòng
bi, dây culoa, bu lông, lò xo
* Nguyên vật liệu khác (TK 1528):
Bao gồm: Chổi đánh xi, bột màu, xi măng trắng, ve đỏ , cáp điện.
Việc phân loại vật liệu giúp cho việc quản lý vật liệu đợc dễ dạng hơn.
Dựa trên cơ sở phân loại này, xí nghiệp theo dõi đợc số lợng chất lợng của từng
thứ vật chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế. Từ đó đề ra hình thức
hạch toán phù hợp.
Công tác quản lý vật liệu: Xuất phát từ việc chi phí vật liệu trong điều
kiện kỹ thuật hiện nay còn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sảm phẩm: đòi

hỏi công tác quản lý phải chặt chẽ, an toàn về số lợng cũng nh chất lợng, chủng
loại ở tất cả các khâu từ thu mua, vận chuyển, bảo quản luôn phải đợc đặt ra
trong xí nghiệp.
Chính vì vậy, quy chế quản lý vật liệu ở xí nghiệp rất đợc coi trọng ở
phòng kế toán vật. Thực tế chuyên viên theo dõi quản lý vật liệu, thống kê lu
trữ cung cấp các số liệu chính xác, kịp thời về số liệu nhập xuất vật liệu thực tế
trong kỳ lợng vật t tồn kho.
Công tác bảo quản và sử dụng vật liệu cũng đợc thực hiện một cách hợp
lý thông qua việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổ chức và kinh tế. Xí nghiệp
tổ chức kho tàng bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL. Bên cạnh đó, xí nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL đảm bảo đúng
nội dung thực hiện sử dụng vật liệu trong quá trình sản xuất, hạn chế sảm
phẩm hỏng, tránh đợc lợng mất mát h hỏng vật liệu. Thể hiện xí nghiệp tổ chức
việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng vật liệu trong sản xuất
kinh doanh. Thực hiện chế độ thu mua theo đúng tiến độ thời gian. Xí nghiệp tổ
chức kho tàng bến bãi. Thực hiện đúng chế độ bảo quản với từng nguyên vật
liệu.
Chế độ trách nhiệm vật liệu ở xí nghiệp đợc quy định rõ ràng, cán bộ vật
t có chế độ thu mua vật liệu, trớc hết phải kiểm tra xem xét kỹ lỡng chất lợng
vật liệu, giá cả và phải chịu trách nhiệm về chất lợng sảm phẩm.
Thủ tục nhập xuất vật liệu đợc quản lý chặt chẽ và phải tuân thủ theo
nguyên tắc tính cũ nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, cụ thể
là sản xuất theo tháng. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của giám đốc xí nghiệp
duyệt và định mức chi phí NVL sản xuất sảm phẩm. Khi có nhu cầu phát sinh,
cán bộ phân xởng xuất kho lĩnh vật t do phòng kế toán lập, thủ kho căn cứ vào
số lợng ghi trên phiếu lĩnh vật t để xuất kho. Trên phiếu lĩnh vật t thực tế có ghi
rõ ràng từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
* Đánh giá vật liệu:
Là xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất định, về nguyên tắc
ta thấy kế toán nhập, xuất, tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế.

Tại xí nghiệp, nguồn cung cấp NVL chủ yếu do mua ngoài. Do vậy, để
thuận tiện cho việc mua bán, xí nghiệp đã đánh giá NVL nh sau:
- Đối với NVL nhập kho: Giá NVL đợc bộ phận kế toán tính theo giá
thực tế của NVL nhập kho bao gồm: Giá mua theo hoá đơn nhập và chi phí vận
chuyển thực tế phát sinh khi mua bao gồm chi phí bỗc dỡ, vận chuyển, bảo
quản vật t từ nơi mua về xí nghiệp. Chi phí của bộ phận thu mua, bộ phận thu
mua độc lập, công tác phí của cán bộ thu mua, giá trị vật t hao hụt (nếu có) trừ
các khoản chiết khấu (nếu có). Vật liệu nhập kho của xí nghiệp chủ yếu từ
nguồn mua ngoài, chi phí thu mua đã tính trong giá mua của NVL. Vì vậy mà
hình thức mà xí nghiệp tổ chức thu mua NVL đã tính trong giá thu mua NVL,
nên trong khi về nhập kho, bộ phận kế toán có thể tính ngay ra giá thực tế.
- Đối với NVL xuất kho: Hàng ngày khi xuất kho NVL, các công tác kế
toán, giá trị vật liệu đều phải phối hợp kết hợp với nhau trong quá trình hoạt
động. Vật liệu của xí nghiệp đợc sử dụng và sản xuất sản phẩm. Các loại vật
liệu này khi xuất kho phải kiểm tra cẩn thận về số lợng cũng nh chất lợng. Khi
có nhu cầu về sản xuất vật t, các phân xởng phải báo cáo lên phòng kế hoạch về
sản xuất và tiêu hao vật t.
Biểu 1
Đơn vị XN Thép và VLXD Phiếu nhập kho Mẫu 01-VT
QĐ số 1141-TC/QD
Ngày 5 tháng 2 năm 2001
Đơn vị bán hàng: Công ty dầu khí Hải Phòng
Chứng từ số: 025228
Biên bản kiểm nghiệm
Nhập vào kho: NVL chính
Tên, nhãn hiệu,
quy cách
Đơ
n vị
tín

h
Số lợng Giá đơn
vị
Th
ành
tiền
Gh
i
ch
ú
Xin
nhập
Thực nhập
Phôi thép 100 x
100
kg 116800 1750 2044000
00
Cộng 2044000
00
Cộng thành tiền: (Viết băng chữ): Hai trăm linh bốn triệu bốn trăm nghìn
đồng
Thủ kho Ngời giao Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
Biểu 2
Đơn vị: XN Thép và VLXD Phiếu nhập kho 193 Mẫu 01-VT

×