Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Thực trạng công tác hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.61 KB, 59 trang )

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
I- SẢN PHẨM VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Sản phẩm
1.1 Khái niệm sản phẩm
Tuỳ theo nội dung từng môn học mà sản phẩm được nghiên cứu từ
nhiều góc độ khác nhau..
Theo Mác: " Sản phẩm là kết quả của quá trình lao động dùng để phục
vụ cho việc làm thoả mãn nhu cầu của con người trong nền kinh tế thị trường
"
Theo quan niệm của môn học Marketing: "Sản phẩm là bất cứ thứ gì
có thể mang ra thị trường nhằm tạo ra sự chú ý mua sắm và tiêu dùng"
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật,
của văn hoá xã hội, từ thực tế cạnh tranh trên thị trường , sản phẩm được quan
niệm khá rộng rãi: " Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hay của các quá
trình". (theo TCVN 5814)
Sản phẩm là kết quả của các quá trình hoạt động, của tất cả các ngành
sản xuất vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy, sản phẩm
không chỉ là những sản phẩm thuần vật chất mà còn bao gồm các dịch vụ.
Sản phẩm được chia làm hai nhóm chính:
+ Nhóm sản phẩm thuần vật chất: là những vật phẩm mang các đặc
tính lý hoá nhất định.
+ Nhóm sản phẩm phi vật phẩm: là các dịch vụ, thông tin...
1.2 Các thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính của sản phẩm là tất cả những đặc tính vốn có của sản phẩm
qua đó sản phẩm tồn tại và nhờ đó mà có thể phân biệt được sản phẩm này
với sản phẩm khác.
Nghiên cứu tính chất, đặc trưng của sản phẩm giúp xác định được quá
trình gia công chế tạo thích hợp và trang bị những kiến thức để khảo sát, quy
định các chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, xác định những biện pháp, điều
Trang 1


kiện bảo vệ chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và lưu thông tiêu
dùng.
Mỗi một sản phẩm đều có một số giá trị sử dụng nhất định mà giá trị
sử dụng của sản phẩm lại tạo thành từ thuộc tính cụ thể.
Có thể nêu ra một số thuộc tính của sản phẩm như sau:
Nhóm thuộc tính chức năng công dụng
Đây là một nhóm thuộc tính quyết định giá trị sử dụng của sản phẩm ,
nhằm thoả mãn một loại nhu cầu nào đó, trong điều kiện xác định phù hợp với
tên gọi
Nhóm thuộc tính kỹ thuật công nghệ
Nhóm thuộc tính này rất đa dạng và phong phú, các đặc tính về kỹ thuật
có quan hệ hữu cơ với đặc tính công nghệ của sản phẩm. Đây là nhóm tính
chất quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn, nghiên cứu, cải tiên, thiết
kế sản phẩm mới. Việc nghiên cứu thành phần hoá học của nguyên vật liệu,
đến các tính chất cơ, lý, điện, hoá, sinh...giúp xây dựng quy trình chế tạo sản
phẩm, xác định các phương pháp bảo quản, mặt khác các đặc tính về phương
pháp công nghệ lại quyết định chất lượng của sản phẩm như: cấu trúc, kích
thước, khối lượng, các thông số kỹ thuật, độ bền, độ tin cậy..
Nhóm thuộc tính sinh thái
Sản phẩm phải đảm bảo các yêu cầu về môi sinh, không gây ô nhiễm
môi trường khi sử dụng, phải đảm bảo tính an toàn, thuận tiện trong sử dụng,
vận chuyển, bảo dưỡng... Ngoài ra, sản phẩm còn thể hiện tính phù hợp giữa
sản phẩm với môi trường, với người sử dụn, đảm bảo vệ sinh, tâm lý của
người sử dụng sản phẩm .
Nhóm thuộc tính thẩm mỹ
Thẩm mỹ là thuộc tính quan trọng, ngày càng được đề cao khi đánh giá
chất lượng sản phẩm . Những tính chất thẩm mỹ phải biểu hiện:
- Kiểu cách, kết cấu phù hợp với công dụng của sản phẩm, phù hợp với
đối tượng sử dụng và với môi trường.
Trang 2

- Hình thức trang trí phù hợp với từng loại sản phẩm, cái đẹp của sản
phẩm phải thể hiện được tính dân tộc, hiện đại, phổ biến, chống mọi kiểu cách
bảo thủ, nệ cổ, hoặc bắt trước, lai căng.
- Tính thẩm mỹ của sản phẩm phải thể hiện sự kết hợp giữa giá trị sử
dụng với giá trị thẩm mỹ.
Nhóm thuộc tính kinh tế- xã hội
Nhóm thuộc tính này quyết định mức chất lượng của sản phẩm, phản
ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để chế tạo sản phẩm, cũng như những chi
phí thoả mãn nhu cầu. Đây cũng là thuộc tính quan trọng khi thẩm định thiết
kế sản phẩm được thể hiện qua các chỉ tiêu như : chi phí sản xuất thấp, giá cả
hợp lý, chi phí bảo dưỡng, sử dụng vừa phải phù hợp với nhu cầu thị hiếu, lợi
nhuận cao, khả năng sinh lợi lớn trong khi sử dụng.
2. Chất lượng sản phẩm
2.1 Khái niệm chất lượng sản phẩm
Có nhiều cách lập luận khác nhau về quản lý chất lượng sản phẩm.
Giáo sư người Mỹ Philíp B. Crosby nhấn mạnh: "Chỉ có thể tiến hành có hiệu
quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá khi có quan niệm đúng
đắn, chính xác về chất lượng". Chất lượng sản phẩm hàng hoá đã trở thành
mối quan tâm hàng đầu của nhiều người, nhiều ngành. Có thể tổng hợp ra mấy
khuynh hướng sau:
- Khuynh hướng quản lý sản xuất: " Chất lượng của một sản phẩm
nào đó là mức độ mà sản phẩm ấy thể hiện được những yêu cầu, những chỉ
tiêu thiết kế hay những quy định riêng cho sản phẩm ấy".
- Khuynh hướng thoả mãn nhu cầu: "Chất lượng của sản phẩm là
năng lực mà sản phẩm ấy thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
- Theo TCVN 5814 - 94:" Chất lượng là đặc tính của một thực thể,
đối tượng tạo cho thực thể đối tượng đó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã
nêu ra hoặc tiềm ẩn"
Như vây chất lượng của một sản phẩm là trình độ mà sản phẩm ấy thể
hiện được những yêu cầu (tiêu chuẩn- kinh tế - kỹ thuật) về chế tạo quy định

Trang 3
cho nó, đó là chất lượng trong pham vi sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, mức độ
thoả mãn tiêu dùng.
" Chất lượng của sản phẩm là tổng hợp những tính chất, đặc trưng
của sản phẩm tạo nên giá trị sử dụng, thể hiện khả năng, mức độ thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong điều kiện sản xuất- kỹ thuật- kinh
tế - xã hội nhất định".
Những tính chất đặc trưng đó thường được xác định bằng những chỉ
tiêu, những thông số về kinh tế- kỹ thuật- thẩm mỹ...có thể cân, đo, tính toán
được, đánh giá được. Như vậy chất lượng của sản phẩm là thước đo của giá
trị sử dụng. Cùng một giá trị sử dụng, sản phẩm có thể có mức độ hữu ích khác
nhau, mức chất lượng khác nhau.
Một sản phẩm có chất lượng cao là một sản phẩm có độ bền chắc, độ
tin cậy cao, dễ gia công, tiện sử dụng, đẹp, có chi phí sản xuất, chi phí sử dụng
và chi phí bảo dưỡng hợp lí, tiêu thụ nhanh trên thị trường, đạt hiệu quả cao.
Như vậy, chất lượng sản phẩm không những chỉ là tập hợp các thuộc
tính mà còn là mức độ các thuộc tính ấy thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong
những điều kiện cụ thể.
Quan niệm chất lượng sản phẩm hàng hoá nêu trên thể hiện một lập
luận khoa học toàn diện về vấn đề khảo sát chất lượng, thể hiện chức năng
của sản phẩm trong mối quan hệ: " sản phẩm - xã hội - con người"
2.2. Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế hiện nay
Trình độ khoa học kỹ thuật của từng nước cũng như trên thế giới càng
ngày càng phát triển, thúc đẩy sản xuất nhiều sản phẩm cho xã hội. Người tiêu
dùng ngày càng có thu nhập cao hơn, do đó có những yêu cầu ngày càng cao,
những đòi hỏi của họ về các sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa
dạng và khắt khe hơn.
Do có chính sách mở cửa, người tiêu dùng có thể lựa chọn nhiều sản
phẩm của nhiều hãng, nhiều quốc gia khác nhau cùng một lúc. Buôn bán quốc
tế ngày càng được mở rộng, sản phẩm hàng hoá phải tuân thủ những quy định,

luật lệ quốc tế, thống nhất về yêu cầu chất lượng và đảm bảo chất lượng.
Trang 4
Hội nhập vào thị trường kinh tế thế giới là chấp nhận sự cạnh tranh,
chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh.
Quy luật cạnh tranh vừa là đòn bẩy để các Doanh nghiệp tiến lên đà
phát triển, hoà nhập với thị trường khu vực và trên thế giới, nhưng đồng thời
cũng là sức ép lớn đối với mỗi Doanh nghiệp. Trong quản trị kinh doanh, nếu
không lấy chất lượng làm mục tiêu phấn đấu trước tiên, nếu chạy theo lợi
nhuận trước mắt , rõ ràng Doanh nghiệp sẽ bị đẩy ra ngoài vòng quay của thị
trường và dẫn đến thua lỗ phá sản.
Chính vì vậy, mà cạnh tranh không phải là thực tế đơn giản, nó là kết
quả tổng hợp của toàn bộ các nỗ lực trong quá trình hoạt động của Doanh
nghiệp.
Chất lượng sản phẩm chính là một trong những phương thức Doanh
nghiệp tiếp cận và tìm cách đạt được những thắng lợi trong sự cạnh tranh gay
gắt ấy trên thương trường, nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp .
Hiện nay vấn đề chất lượng sản phẩm đã trở thành nhân tố chủ yếu
trong chính sách kinh tế của mỗi Doanh nghiệp. Như vậy, có thể tóm tắt tầm
quan trọng của chất lượng sản phẩm như sau:
* Chất lượng sản phẩm đã trở thành yếu tố cạnh tranh hàng đầu, là
điều kiện tồn tại và phát triển của mỗi Doanh nghiệp . Nó là sự sống còn
của mỗi Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
* Chất lượng sản phẩm là yếu tố hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp
* Chất lượng sản phẩm là điều kiện quan trọng nhất đê không
ngừng thoả mãn nhu cầu thay đổi liên tục của con người.
2.3. Những tính chất, đặc trưng của chất lượng sản phẩm
Khi đề cập đến vấn đề chất lượng sản phẩm, tức là nói đến mức độ
thoả mãn nhu cầu của sản phẩm trong những điều kiện tiêu dùng xác định, phù

hợp với công dụng của nó. Mức độ thoả mãn nhu cầu không thể tách rời khỏi
những điều kiện sản xuất - kinh tế - kỹ thuật - xã hội cụ thể. Khả năng thoả
Trang 5
mãn nhu cầu của sản phẩm sẽ được thể hiện thông qua các tính chất, đặc trưng
của nó.
Tính kinh tế: Thể hiện ở khía cạnh chất lượng sản phẩm chịu sự chi
phối trực tiếp của điều kiện kinh tế. Một sản phẩm có chất lượng tốt nhưng
nếu được cung cấp với giá cao , vượt khả năng của người tiêu dùng thì sẽ
không phải là sản phẩm có chất lượng cao về mặt kinh tế.
Tính kỹ thuật: Được thể hiện thông qua một hệ thống các chỉ tiêu thể
lượng hoá và so sánh được. Những chỉ tiêu kỹ thuật quan trọng nhất của sản
phẩm gồm:
+ Chỉ tiêu công dụng: Đo giá trị sử dụng của sản phẩm
+ Chỉ tiêu độ tin cậy: Đo mức độ hỏng hóc, mức độ dễ bảo quản, tuổi
thọ.
+ Chỉ tiêu thẩm mĩ: Đo mức độ mỹ quan
+ Chỉ tiêu công nghệ: Đánh giá mức độ tối ưu của các giải pháp công
nghệ để tạo ra sản phẩm
+ Chỉ tiêu sinh thái học: Đánh giá mức độ tác động của sản phẩm đến
môi trường trong quá trình sản xuất và sử dụng
+ Chỉ tiêu an toàn: Đánh giá mức độ an toàn trong sản xuất và trong
quá trình sử dụng
Tính xã hội: Thể hiện khả năng thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, phù hợp
với điều kiện và trình độ phát triển của một xã hội nhất định.
Tính tương đối: Thể hiện ở sự phụ thuộc của nó vào không gian, thời
gian ở mức độ tương đối khi lượng hoá chất lượng sản phẩm.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành trong quá trình nghiên cứu phát
triển, thiết kế được đảm bảo trong quá trình vận chuyển, chế tạo, bảo quản,
phân phối lưu thông và được duy trì trong quá trình sử dụng. Tại mỗi giai đoạn

đều có các yếu tố ảnh hưởng tác động với mức độ khác nhau. Đứng ở góc độ
những nhà sản xuất kinh doanh thì chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh
tranh nên nó chịu tác động của một số yếu tố sau:
2.4.1 Một số yếu tố tầm vi mô
Trang 6
Nhóm yếu tố nguyên nhiên vật liệu
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào, nó ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt chất lượng tốt điều trước tiên, nguyên
vật liệu để chế tạo phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng, mặt khác phải
dảm bảo cung cấp cho cơ sở sản xuất những nguyên nhiên vật liệu đúng số
lượng, đúng kì hạn, có như vậy cơ sở sản xuất mới chủ động ổn định quá trình
sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch sản xuất.
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất
lượng của sản phẩm thì yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị lại có tầm quan
trọng đặc biệt, có tác dụng quyết định việc hình thành chất lượng sản phẩm
Trong quá trình sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều
nguyên vật liệu khác nhau về thành phần, về tính chất, công dụng. Nắm vững
được đặc tính của của nguyên vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết,
song trong quá trình chế tạo, việc theo dõi khảo sát chất lượng sản phẩm theo
tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng mặt hàng, thay thế nguyên vật
liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm.
Nhìn chung các sản phẩm hiện đại phải có kết cấu gọn nhẹ, thanh nhã,
đơn giản, đảm bảo thoả mãn toàn diện các yêu cầu sử dụng.
Công nghệ: quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất
lượng sản phẩm. Đây là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều, hoặc bổ
sung, cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho
phù hơp với công dụng của sản phẩm.
Bằng nhiều dạng gia công khác nhau: gia công cơ, nhiệt, lý, hoá ..vừa

tạo hình dáng kích thước, khối lượng, hoặc có thể cải thiện tính chất của
nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu thiết kế.
Ngoài yếu tố kỹ thuật- công nghệ cần chú ý đến việc lựa chọn thiết bị.
Kinh nghiệm cho thấy kỹ thuật và công nghệ hiện đại và được đổi mới, nhưng
thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao chất lượng sản phẩm.
Trang 7
Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có mối quan hệ tương hỗ
khá chặt chẽ không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm. mà
còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá chủng
loại, nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành hạ.
Nhóm yếu tố phương pháp quản lý
Có nguyên vật liệu tốt, có kỹ thuật - công nghệ - thiết bị hiện đại,
nhưng không biết tổ chức quản lý lao động, tổ chức sản xuất, tổ chức thực
hiện tiêu chuẩn, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, tổ chức sửa chữa, bảo hành... hay nói cách khác không biết tổ
chức và quản lý sản xuất kinh doanh thì không thể nâng cao chất lượng sản
phẩm.
Nhóm yếu tố con người
Nhóm yếu tố con người bao gồm cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ công
nhân viên trong đơn vị và người tiêu dùng.
Đối với cán bộ lãnh đạo các cấp cần có nhận thức mới về việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, để có những chủ trương, những chính sách đúng dắn về
chất lượng sản phẩm, thể hiện trong mối quan hệ sản xuất , tiêu dùng, các biện
pháp khuyến khích tình thần vật chất, quyền ưu tiên cung cấp nguyên vật liệu,
giá cả...
Đối với cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp phải có nhận thức
rằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm là trách nhiệm, vinh dự của mọi
thành viên, là sự sống còn, là quyền lợi thiết thân đối với sự tồn tại và phát
triển của Doanh nghiệp cũng như của chính bản thân mình.

2.4.2. Một số yếu tố tầm vĩ mô
Chất lượng sản phẩm hàng hoá là kết quả của một quá trình thực hiện
một số biện pháp tổng hợp : kinh tế - kỹ thuật - hành chính xã hội ... những
yếu tố vừa nêu trên mang tính chất của lực lượng sản xuất. Nếu xét về quan hệ
sản xuất, thì chất lượng sản phẩm hàng hoá còn phụ thuộc chặt chẽ vào các
yếu tố sau:
Nhu cầu của nền kinh tế
Trang 8
Chất lượng của sản phẩm chịu sự chi phối của các điều kiện cụ thể của
nền kinh tế, thể hiện ở các mặt: đòi hỏi của thị trường, trình độ, khả năng cung
ứng của sản xuất, chính sách kinh tế của Nhà nước ..
Nhu cầu của thị trường đa dạng phong phú về số lượng, chủng loại...
nhưng khả năng của nền kinh tế thì có hạn: tài nguyên, vốn đầu tư, trình độ kỹ
thuật công nghệ, đổi mới trang thiết bị , kỹ năng, kỹ sảo của cán bộ công nhân
viên... Như vậy, chất lượng của sản phẩm còn phụ thuộc vào khả năng hiện
thực của toàn bộ nền kinh tế.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế
giới. Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực
hoạt động của xã hội loài người. Chất lượng của bất ký một sản phẩm nào
cũng gắn liền với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công
nghệ của sản phẩm được rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong
phú, da dạng nhưng cũng chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn với mức
chất lượng hiện tại, mà phải thường xuyên theo dõi những biến động của thị
trường về sự đổi mới của khoa học kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ
thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm, phát triển Doanh nghiệp.
Hiệu lực của cơ chế quản lý
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, sự quản lý
ấy thể hiện bằng nhiều biện pháp: kinh tế - kỹ thuật- hành chính xã hội ...cụ

thể hoá bằng nhiều chính sách nhằm ổn định sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm, hướng dẫn tiêu dùng, tiết kiệm ngoại tệ, đầu tư vốn, chính sách giá,
chính sách thuế, chính sách hỗ tr, khuyến khích của Nhà nước đối với các
Doanh nghiệp .
Hiệu lực của cơ chế quản lý là đòn bẩy quan trọng trong việc quản lý
chất lượng sản phẩm, đảm bảo sự phát triển ổn định của sản xuất, đảm bảo uy
tín và quyền lợi của nhà sản xuất và người tiêu dùng. Mặt khác, hiệu lực cơ
chế quản lý còn dảm bảo sự bình đẳng trong sản xuất kinh doanh đối với các
Trang 9
Doanh nghiệp trong nước, giữa khu vực quốc doanh, khu vực tập thể, khu vực
tư nhân, giữa các Doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
Các yếu tố về phong tục, tập quán, thói quen tiêu dùng
Ngoài các yếu tố mang tính khách quan vừa nêu trên, nhu cầu của nền
kinh tế, sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, hiệu lực của cơ chế quản lý, còn
có một yếu tố không kém phần quan trọng đó là yếu tố phong tục tạp quán,
thói quen, tiêu dùng của từng vùng, từng lãnh thổ.
Sở thích tiêu dùng của từng nước, từng dân tộc, từng tôn giáo, từng
người không hoàn toàn giống nhau. Do đó, các Doanh nghiệp phải tiến hành
điều tra, nghiên cứu nhu cầu, sở thích của từng thị trường cụ thể, nhằm toả
mãn những yêu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Hình1: Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2.5. Một số yêu cầu tổng quát đối với chất lượng sản phẩm
Với sự phát triển không ngừng của khoa học - kỹ thuật và sự đòi hỏi
ngày càng cao của sản phẩm, đời sống nhu cầu mở rộng giao lưu quốc tế.. vấn
đề chất lượng sản phẩm đã trở thành một chính sách kinh tế, một phương tiện
quan trọng nhất để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả lao động.
Về phương diện quản lý chất lượng sản phẩm, khi khoa học, kỹ thuật
phát triển, đổi mới hàng ngày, thì chất lượng của sản phẩm cũng phải thường
xuyên xem xét, đối chiếu, cải tiến sao cho phù hợp với tiêu dùng, thúc đẩy sản
phẩm phát triển.

Trang 10
Các yếu tố ảnh
hưởng đến CLSP
Yếu tố vi mô Các yếu tố vĩ mô
- Nguyên vật liệu
- Kỹ thuật- CN- TB
- Phương pháp Q L
- Con người
- Nhu cầu thị trường
- Sự phát triển KHKT
-Hiệu lực cơ chế Q L
- Tập quán, thói quen,
tiêu dùng
Do đó, khi xây dựng các yêu cầu đối với chất lượng sản phẩm cần chú
trọng các vấn đề sau:
- Chất lượng của sản phẩm phải phù hợp với công dụng, mục đích chế
tạo, với nhu cầu của thị trường.
- Trình độ chất lượng thể hiện mức độ thoả mãn nhu cầu
- Sản phẩm phải tiện dùng, vệ sinh an toàn
- Sản phẩm phải có tính thẩm mỹ cao
- Sản phẩm phải phù hợp về mức chi phí, giá cả.
2.6. Một số chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
Khi đề cập đến chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm, người ta thường
phân biệt ra hai hệ thống chỉ tiêu chất lượng.
2.6.1 Hệ thống chỉ tiêu xác nghiên cứu, xác định chất lượng trong
chiến lược phát triển kinh tế.
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Doanh nghiệp một trong những
vấn đề chủ yếu phải xác định được chiến lược sản phẩm trong một thời gian
nhất định, mà nội dung quan trọng là phải nghiên cứu một số chỉ tiêi chất
lượng nhằm:

- Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
- Kéo dài thời gian cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong và
ngoài nước với những sản phẩm cùng loại của Doanh nghiệp khác.
Trong hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu xác định chất lượng sản phẩm
của chiến lược phát triển Doanh nghiệp thường có các nhóm chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu công dụng: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho thuộc tính sử
dụng của sản phẩm hàng hoá như giá trị dinh dưỡng, độ bền, thời gian sử
dụng..
Chỉ tiêu công nghệ: đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho quy trình chế
tạo sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, chi phí, hạ
thấp giá thành...
Chỉ tiêu thống nhất hoá: đặc trưng cho tính lắp lẫn của các linh kiện,
các phụ tùng. Nhờ tác dụng thống nhất hoá mà các chỉ tiêu, các bộ phận hình
thành một cách ngẫu nhiên lộn xộn, trở thành những dãy thông số kích thước
Trang 11
thống nhât hợp lý. Điều đó cho phép tổ chức sản xuất hàng loạt những chi tiết
trong các loại sản phẩm khác nhau.
Chỉ tiêu độ tin cậy: đặc trưng cho tính chất của sản phẩm đảm bảo các
thông số kỹ thuật làm việc trong khoảng thời gian nhất định.
Chỉ tiêu an toàn: dảm bảo thao tác an toàn đối với công cụ sản xuất
cũng như đồ dùng sinh hoạt gia đình.
Chỉ tiêu kích thước: thể hiện gọn nhẹ, thuận tiện trong sử dụng, trong
vận chuyển
Chỉ tiêu sinh thái: đặc trưng tính chất của sản phẩm có khả năng thải ra
những khí thải không độc hại đến môi trường.
Chỉ tiêu thẩm mỹ: sản phẩm phải đẹp, phải có tính chân thật, mang
trong mình yếu tố hiện đại, sáng tạo, đồng thời kiểu dáng cũng như trang trí
hoạ tiết phải có tính dân tộc
Chỉ tiêu về sáng chế phát minh: tôn trọng năng lực trí tuệ, khuyến
khích các hoạt động sáng tạo, áp dụng có hiệu quả thành tựu khoa học kỹ thuật

vào sự nghiệp phát triển của Doanh nghiệp.
2.6.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm trong sản
xuất - kinh doanh
Khi kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hoá phải dựa vào tiêu
chuẩn Nhà nước, tiêu chuẩn nghành, tiêu chuẩn của hợp đồng kinh tế... Đây là
cơ sở đúng đắn hợp pháp nhất.
Tuỳ theo mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm hàng hoá có thể chia
làm 4 nhóm cơ bản:
Nhóm chỉ tiêu sử dụng
Đây là nhóm chỉ tiêu chất lượng mà người tiêu dùng khi mua hàng
thường quan tâm đánh gía chất lượng của sản phẩm hàng hoá.
Nhóm chỉ tiêu sử dụng bao gồm:
+ Thời gian sử dụng ( tuổi thọ, độ bền)
+ Mức độ an toàn trong sử dụng
+ Khả năng sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế các chi tiết
+ Hiệu quả sử dụng ( sinh lợi, tiện lợi)
Trang 12
Nhóm chỉ tiêu kỹ thuật - công nghệ
Đây là nhóm chỉ tiêu mà cơ quan nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, kinh
doanh thường dùng để đánh giá giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá. Những
chỉ tiêu này thường được quy định trong các vắn bản tiêu chuẩn, hợp đồng gia
công mua bán...
Các chỉ tiêu kỹ thuật công nghệ rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là
những chỉ tiêu kích thước, cơ lý, chỉ tiêu thành phần hoá học ....
+ Chỉ tiêu về kích thước
+ Chỉ tiêu về cơ lý: như khối lượng, các thông số, các yêu cầu về
kỹ thuật như độ bền, độ chính xác, độ tin cậy, dộ an toàn trong sử dụng ... là
những chỉ tiêu chất lượng quan trọng của hầu hết các loại sản phẩm.
+ Các chỉ tiêu về sinh - hoá: như thành phần hoá học biểu thị giá
trị dinh dưỡng của thực phẩm, khả năng sinh nhiệt , hệ số tiêu hoá...

Nhóm chỉ tiêu hình dáng, trang trí thẩm mỹ
Nhóm này bao gồm các chỉ tiêu về hình dáng sản phẩm, tính chất các
đường nét, sự phối hợp của các yếu tố tạo hình chất lượng trang trí, màu sắc,
tính thời trang, tính thẩm mỹ...
Nhóm các chỉ tiêu kinh tế
Các chỉ tiêu kinh tế bao gồm chi phí sản xuất, giá cả, giá thành, chi phí
cho quá trình sử dụng.. Đây là những chỉ tiêu có tính tổng hợp khá quan trọng
mà trước đây quan điểm " kỹ thuật thuần tuý" thường ít chú ý kiểm tra đánh
giá chất lượng sản phẩm hàng hoá.
Trên đây là các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm hàng
hoá trong sản xuất kinh doanh. Khi kiểm tra, xác định chất lượng của một sản
phẩm hàng hoá cụ thể, cần căn cứ vào các đặc điểm sử dụng và nhiều yếu tố
như tình hình sản xuất, quan hệ cung cầu, điều kiện của mỗi Doanh nghiệp
..mà chon những chỉ tiêu chủ yếu và những chỉ tiêu bổ sung thích hợp.
2.7. Sự hình thành nên chất lượng sản phẩm
Chúng ta đều bít mục đích của sản xuất hàng hóa là nhằm thoả mãn nhu
cầu của con người. Lịch sử văn hoá của các dân tộc đã chứng minh rằng: trong
quá trình lao động sáng tạo và hoạt động thực tiễn, con người tạo ra của cải vật
Trang 13
chất, tạo ra vật phẩm và môi trường cũng chính là tạo ra điều kiện tồn tại của
bản thân mình. Vật phẩm tự nó không thể có đời sống riêng, nhưng vật phẩm
lại liên quan đến điều kiện môi trường, vật phẩm gắn liền với cuộc sống của
con người.
Vì vậy, khi giải quyết vấn đề chất lượng của sản phẩm hàng hoá, phải
đặt chúng trong mối quan hệ với con người, với các sản phẩm hàng hoá khác.
Hay nói cách khác, mức độ hữu ích, trình độ chất lượng sản phẩm hàng hoá
phải được xem xét với điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể.
Chất lượng của bất kỳ một sản phẩm nào cũng được hình thành qua
nhiều quá trình theo một trật tự nhất định. Các học giả đưa ra quá trình khác
nhau, song họ đều thống nhất là quá trình hình thành chất lượng sản phẩm

xuất phát từ thị trường và trở về với thị trường, trong một chu trình khép kín,
vòng sau của chất lượng sản phẩm sẽ hoàn chỉnh hơn.
Sự hình thành chất lượng sản phẩm có thể được chia thành 3 phân hệ
và mỗi phân hệ có nhiều quá trình khác nhau:
Phân hệ trước sản xuất
- Nghiên cứu: nhu cầu về số lượng, yêu cầu về chất lượng, mục tiêu
kinh tế cần đạt...
- Thiết kế: xây dựng quy định chất lượng sản phẩm, xác đinh nguồn
nguyên vật liệu, nơi tiêu thụ sản phẩm ...
Phân hệ trong sản xuất
- Nghiên cứu triển khai: thiết kế dây chuyền công nghệ, sản xuất thử,
đầu tư xây dựng cơ bản, dự toán chi phí sản xuất, giá thành, giá bán...
- Chế tạo sản phẩm
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm, tìm biện pháp đảm bảo chất lượng
quy định, bao gói, thu hoá... chuẩn bị xuất xưởng.
Phân hệ sau sản xuất
- Vận chuyển sang mạng lưới kinh doanh, tổ chức dự trữ, bảo quan
- Bán hàng, dịch vụ kỹ thuật - bảo hành, hướng dẫn sử dụng.
- Trưng cầu ý kiến khách hàng về chất lượng, số lượng...của sản phẩm,
lập dự án cho bước sau, thanh lý sau sử dụng.
Trang 14
Có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Hình 2: Quá trình hình thành chất lượng sản phẩm
2.8. Các mức chất lượng của sản phẩm hàng hoá
Dựa vào quá trình hình thành chất lượng sản phẩm người ta chia ra các
mức chất lượng của sản phẩm như sau:
Mức chất lượng thiết kế
Mức chất lượng thiết kế của sản phẩm là các chỉ tiêu đặc trưng của sản
phẩm được phác thảo qua văn bản, trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường,
các đặc điểm của sản xuất - tiêu dùng, đồng thời có so sánh với chỉ tiêu chất

lượng các mặt hàng tương tự cùng loại của nhiều hãng, nhiều công ty trong và
ngoài nước.
Mức chất lượng chuẩn
Mức chất lượng chuẩn hay còn gọi là mức chất lượng phê chuẩn là giá
trị các chỉ tiêu đặc trưng được cấp có thẩm quyền phê chuẩn.
Dựa trên cơ sở nghiên cứu chất lượng thiết kế , các cơ quan nhà nước,
Doanh nghiệp .. điều chỉnh, xét duyệt những chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm
hàng hoá.
Mức chất lượng thực tế
Mức chất lượng thực tế của sản phẩm là giá trị các chỉ tiêu chất lượng
sản phẩm thực tế đạt được do các yếu tố chi phối như: nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị, phương pháp quản lý...
Mức chất lượng cho phép
Mức chất lượng cho phép là mức độ cho phép về độ lêch các chỉ tiêu
chất lượng của sản phẩm giữa mức chất lượng thưc với mức chất lượng
chuẩn.
Mức chất lượng cho phép của sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện kinh
tế - kỹ thuật, trình độ tay nghề của công nhân, phương pháp quản lý của Doanh
nghiệp .
Trang 15
Nghiên cứu Thiết kế Sản xuất Tiêu dùng
Mức chất lượng tối ưu
Mức chất lượng tối ưu là giá trị chất lượng sản phẩm dạt được mức
hợp lý nhất trong điều kiện nhất định, hay nói cách khác chất lượng sản phẩm
đạt mức chất lượng tối ưu là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thoả mãn nh
cầu tiêu dùng, có khả năng cạnh tranh với nhiều hãng trên thị trường, có sức
tiêu thụ nhanh, và đạt hiệu quả cao.
Phấn đấu đưa chất lượng của sản phẩm đạt mức chất lượng tối ưu là
một trong những mục đích quan trọng của quản lý Doanh nghiệp nói riêng và
quản lý kinh tế nói chung.

Mức chất lượng tối ưu tuỳ thuộc vào dặc điểm tiêu dùng cụ thể của
từng nước, từng vùng.
II - NỘI DUNG, CÔNG CỤ PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
1. Nội dung phân tích chất lượng sản phẩm
Trong kinh doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản
phẩm đã được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm sẽ
tiếp tục thành công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng
cao và các bước tiến hành được tổng kết đánh giá kịp thời. Do vậy, các
nhà kinh doanh muốn giữ vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vĩ
trí độc quyền trong việc sản xuất một loại sản phẩm nào đó, không còn
con đường nào khác là phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của
mình. Muốn làm được điều đó,việc phân tích chất lượng sản phẩm phải
đươc tiến hành thường xuyên.
Việc phân tích chất lượng sản phẩm có thể thông qua một số nội
dung sau:
- Phân tích các chỉ tiêu chất lượng
- Tình hình chất lượng của công ty
- Đánh giá tình hình chất lượng của công ty
+ Đánh giá tình hình sai hỏng trong sản xuất
+ Đánh giá thứ hạng chất lượng sản phẩm
- Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Trang 16
2. Các công cụ dùng để phân tích chất lượng sản phẩm
Phân tích chất lượng sản phẩm có thể sử dụng rất nhiều công cụ để
đảm bảo, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó, phân tích bằng
thống kê (SPC) đóng một vai trò quan trọng.
SPC là việc áp dụng phương pháp thống kê để thu thập, phân tích các
dữ liệu một cách đúng đắn, chính xác và kịp thời nhằm theo dõi, kiểm soát, cải
tiến các khuyết tật gây ra trong quá trình sản xuất sản phẩm, giảm tính biến

động của nó.
Các công cụ thống kê chủ yếu là: gồm 11 công cụ
2.1 Mẫu thu thập dữ liệu
Mẫu thu thập dữ liệu là biểu mẫu để thu thập và ghi chép dữ liệu. Nó
thúc đẩy việc thu thập dữ liệu một cách nhất quán và tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phân tích.
Dùng mẫu thu thập dữ liệu để thu thập dữ liệu một cách hệ thống để có
bức tranh rõ ràng về thực tế.
Có thể sử dụng mẫu thu thập dữ liệu để:
- Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại
- Kiểm tra vị trí các khuyết tật
- Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật
- Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất
2.2. So sánh theo chuẩn mực
Là tiến hành so sánh các quá trình, chất lượng của sản phẩm với các
quá trình dẫn đầu đã đựơc công nhận. Nó cho phép xác định các mục tiêu và
thiết lập thứ tự ưu tiên cho việc chuẩn bị các kế hoạch nhằm đạt đến lợi thế
cạnh tranh thị trường.
2.3 Tấn công não
Tấn công não là một kỹ thuật để công khai nêu ý kiến, làm bật những
suy nghĩ sáng tạo của mọi người, nhằm tạo ra hoặc làm sáng tỏ các vấn đề.
Tấn công não được sử dụng để xác định những giải pháp có thể được
cho các vấn đề và các cơ hội tiềm tàng để cải tiến chất lượng.
Trang 17
2.4 Biểu đồ quan hệ:Biểu đồ quan hệ là một công cụ để ghép các thông
tin thành nhóm, dựa trên mối quan hệ tự nhiên đang tồn tại giữa chúng. Quá
trình này được thiết kế để khuyến khích sáng tạo và tham gia đầy đủ của các
thành viên.
Công cụ này được dùng để ghép nhóm một số lượng lớn các ý kiến,
quan điểm .

2.5 Biểu đồ cây
Biểu đồ cây chia cắt một cách hệ thống một chủ đề thành các yếu tố
tạo thành nó. Các ý kiến phát sinh từ tấn công não được vẽ thành đồ thị hoặc
được tụ hợp lại thành biểu đồ quan hệ có thể biến đổi thành biểu đồ cây để chỉ
các mắc xích liên tiếp và thống nhất.
2.6 Biểu đồ nhân quả
Đây là một công cụ sử dụng để suy nghĩ và trình bày mối quan hệ giữa
một kết quả cho sự biến động của một đặc trưng chất lượng với nguyên nhân
tiềm tàng có thể ghép lại thành nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ để
trình bày giống như một xương cá. Vì vậy, công cụ này còn
được gọi là biểu đồ xương cá.
Công nghệ, thiết bị Nguyên vật liệu
Phương pháp Q L Con người
Hình 3: Biểu đồ nhân quả
2.7 Biểu đồ tiến trình
Là dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng cách sử dụng các hình ảnh
hoặc những ký hiệu kỹ thuật...nhằm cung cấp sự hiểu biết đầy đủ về các đầu
ra và dòng chảy của quá trình. Tạo điều kiện cho việc điều tra các cơ hội cải
tiến bằng việc có được hiểu biết chi tiết về quá trình làm việc của nó.
Trang 18
Chỉ
tiêu
CL
Bằng cách xem xét từng bước trong quá trình có liên quan đến các bước
khác nhau thế nào, người ta có thể khám phá ra nguồn gốc tiềm tàng của
những trục trặc. Biểu đồ này có thể áp dụng cho tất cả các khía cạnh của bất cứ
quá trình nào, từ nhập nguyên liệu cho đến các bước trong việc bán và làm
dịch vụ hco một sản phẩm .
2.8 Biểu đồ kiểm soát
Là biểu đồ có một đường tâm để chỉ giá trị trung bình của quá trình và

hai đường song song trên và dưới đường tâm biểu hiện giới hạn kiểm soát trên
và giới hạn kiểm soát dưới của quá trình. Biểu đồ này dùng để phân biệt các
biến động do các nguyên nhân đặc biệt cần được nhận biết, điều tra và kiểm
soát gây ra với những thay đổi ngẫu nhiên vốn có trong quá trình.
Biểu dồ kiểm soát dùng để :
+ Dự đoán, đánh giá sự ổn định của quá trình
+ Kiểm soat, xác định khi nào cần điều chỉnh quá trình
+ Xác định một sự cải tiến của quá trình
2.9 Biểu đồ cột
Là dạng trình bày số liệu bằng một loạt hình chữ nhật có chiều dài như
nhau và chiều cao khác nhau. Biểu đồ cột cho ta thấy rõ hình ảnh sự thay đổi,
biến động của một tập dữ liệu.
2.10 Biểu đồ Pareto
Là một dạng biểu đồ hình cột được xắp xếp từ cao xuống thấp . Mỗi cột
đại diện cho một cá thể, chiều cao mỗi cột thể hiện mức đóng góp tương đối
của mỗi cá thể vào hiệu quả chung.
Tác dụng của công cụ này là cho thấy sự đóng góp của mỗi cá thể tới
hiệu quả chung theo thứ tự quan trọng, giúp phát hiện cá thể quan trọng nhất.
Xếp hạng những cơ hội cải tiến.
Trang 19

Hình 6: Biểu đồ Pareto
2.11 Biểu đồ tán xạ
Là một kỹ thuật đồ thị, để nghiên cứu mối quan hệ giữa hai bộ số liệu
liên hệ xảy ra theo căp. Biểu đồ tán xạ trình bày các cặp như một đám mây
điểm. Mối quan hệ giữa các bộ số liệu liên hệ được suy ra từ hình dạng của
đám mây đó.
III- VAI TRÒ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM VÀ HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1. Vai trò của việc nâng cao chất lượng sản phẩm

Trong kin doanh không có gì đảm bảo chắc chắn rằng một sản phẩm đã
được giới thiệu với thị trường và được tiếp nhận là sản phẩm sẽ tiếp tục thành
công. Trừ khi chất lượng của nó luôn được cải tiến, nâng cao và các bước tiến
hành được tổng kết, đánh giá kịp thời. Do vậy các nhà kinh doanh muốn giữ
vững uy tín của sản phẩm và muốn chiếm vị trí độc quyền trong sản xuất một
loại sản phẩm nào đó, không còn con đường nào khác là luôn nâng cao chất
lượng của mình. Nâng cao chất lượng làm tăng giá trị sử dụng, kéo dài thời
gian sử dụng của sản phẩm , tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm
, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao doanh lợi của Doanh nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối
với mỗi Doanh nghiệp.
2. Hướng nâng cao chất lượng sản phẩm
- Huấn luyện, đào tạo, nâng cao nhận thức về chất lượng cho toàn thể
cán bộ công nhân viên trong Công ty
- Cải tiến và đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị
- Tăng cường sự kiểm tra, khắc phục phòng ngừa
- Tăng cường sự quản lý trong suốt quá trình hình thành nên chất lượng
sản phẩm từ nghiên cứu- thiết kế - sản xuất - tiêu dùng.
Trang 20
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
I-ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY DỆT- MAY HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty Dệt- May Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX
Địa chỉ : Số I - Mai Động - HBT - HN
Do xu thế phát triển chung của thế giới và tránh tụt hậu quá lâu.
Nhà nước ta đã có sự chuyển đổi mạnh dạn, kịp thời từ nền kinh tế có cơ
chế bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.

Điều này có nghĩa là mỗi Doanh nghiệp trở thành một chủ thể
kinh tế độc lập có quyền tự chủ trong kinh doanh và phải chịu trách
nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của mình nhưng không được vượt
ra ngoài luật pháp Việt Nam.
Cơ chế mở đã mở ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội mới
nhưng cũng không ít rủi ro. Để tồn tại và phát triển được Doanh nghiệp
luôn phải nắm bắt đựơc tình hình kinh tế thị trường và đưa ra những
phương sách sản xuất kinh doanh hợp lý.
Trang 21
Công ty Dệt- May Hà Nội cũng không vượt ra ngoài những vấn đề
trên. Là một Doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh doanh độc lập,
thuộc Tổng Công ty Dệt- May Việt Nam.
Sự hình thành và phát triển của Công ty Dệt- May Hà Nội có
thể chia ra làm 3 giai đoạn sau:
 Giai đoạn I: Từ 1979 đến 1984 là gia đoạn xây dựng, lắp đặt thiết bị
công nghệ và phụ trợ.
 Giai đoạn II: Từ 1984 đến 1990 là giai doạn vừa sản xuất vừa hoàn
thiện đồng thời mở rộng sản xuất
 Giai đoạn III: Từ năm 1990 đến nay là giai đoạn củng cố và phát
triển sản xuất.
-Ngày 7/4/78: Hợp đồng xây dựng nhà máy được kí chính thức giữa
Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIONMATEX ( Cộng
hoà Liên Bang Đức).
-Tháng 2/79: Khởi công xây dựng nhà máy
- Tháng 1/82: Lắp đạt thiết bị sợi và phụ trợ.
- Tháng 11/84: Hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao
công trình cho nhà máy quản lý và điều hành ( Gọi tên là nhà máy Sợi Hà Nội)
- Tháng 12/87: Toàn bộ thiết bị công nghệ, phụ trợ đưa vào sản xuất,
các công trình còn lại trong thiết kế của toàn xí nghiệp tiếp tục xây dựng và
đưa vào sử dụng.

Ngay từ khi mới thành lập , Công ty đã vấp phải khó khăn là sự sụp đổ
của chế độ XHCN ở Liên Xô và một số quốc gia Đông Âu. Điều này cũng có
nghĩa là Công ty mất đi một thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn và tương đối dễ
tính. Đứng trước tình hình đó Công ty đã phải chủ động tìm kiếm bạn hàng
mới và thay đổi hướng sản xuất kinh doanh phù hợp, đặc biệt Công ty đã
không ngừng hoàn thiện cơ cấu quản lý và nhân sự cho phù hợp với tình hình
mới của xã hội và của Công ty.
Công ty mạnh dạn đầu tư, không ngừng mở rộng phạm vi sản xuất, mở
rộng chủng loại sản phẩm sản. Đầu tư các dây chuyền hiện đại để sản xuất ra
những sản phẩm có chất lượng cao, nhằm chiếm lĩnh thị trường .
Trang 22
Tháng 12/89: Đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số một với công
xuất 1500 tấn nguyên liệu một năm
- Tháng 4/90: Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp ( có tên giao dịch là Hanosimex)
- Tháng 4/91: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định tổ chức và hoạt động của
nhà máy sợi Hà Nội thành Xí nghiệp liên hợp Sợi- Dệt kim Hà nội.
-Tháng 6/93: xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tháng 3/94 đưa vào
hoạt động.
- Tháng 10/93: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy Sợi
Vinh thuộc tỉnh Nghệ An vào xí nghiệp liên hợp.
- Ngày 19/5/94: Khánh thành nhà máy dệt kim ( gồm cả 2 dây chuyền I
và II)
- Tháng 1/95: Khởi công xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ
- Tháng 3/95: Xát nhập thêm nhà máy Dệt Hà Đông vào xí nghiệp liên
hợp.
- Tháng 6/95: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi xí nghiệp liên hợp
thành công ty Dệt Hà Nội
- Tháng 9/95: Khánh thành nhà máy May- Thêu Đông Mỹ.
- Tháng 6/2000: Đổi tên thành Công ty Dệt- May Hà Nội

Sau hơn 10 năm hoạt động, Công ty Dệt- May Hà Nội đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ về mọi mặt. Từ một nhà máy với quy mô nhỏ,
hiện nay Công ty Dệt- May Hà Nội đã mở rộng quy mô, với nhiều đơn vị
thành viên trực thuộc.
+ Nhà máy sợi
+ Nhà máy sợi Vinh
+ Nhà máy Dệt Hà Đông
+ Nhà máy Dệt- Nhuộm
+ Nhà máy may I + II + III
+ Nhà máy cơ điện
+ Nhà máy May- Thêu Đông Mỹ
+ Nhà máy may thời trang
Trang 23
+ Và các đơn vị dịch vụ ( gọi là các đơn vị thành viên)
Công ty có chi nhánh văn phòng trong và ngoài nước theo quy định của
Nhà nước.
Năng lực sản xuất của Công ty không ngừng tăng lên bao gồm:
- Năng lực kéo sợi: Tổng số 150.000 cọc sợi / 2 nhà máy
Sản lượng trên 10.000 tấn/ năm
Chi số sợi trung bình Ne 36/1
- Năng lực dệt kim: Vải các loại: 4000 tấn/ năm
Sản phẩm may: 7 triệu sản phẩm mỗi năm
- Năng lực dệt khăn bông: 6,5 triệu chiếc/ năm
- Tổng kim nghạch XNK: 24,012 triệu USD/năm
- Tổng diện tích mặt bằng là 24 ha ( Tại HN là 14 ha)
- Tổng số lao động hơn 5000 người, trong đó lao động nữ chiếm đa số
(khoảng 70%), lao động trực tiếp sản xuất chiếm 93%.
Với sự đi lên bằng năng lực của chính mình và đạt được những kết quả
như vậy, ngoài sự giúp đỡ của các Bộ ngành, cơ quan chức năng phải kể đến
sự nỗ lực cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đã dành

nhiều tâm huyết để lao động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh. Những năm
qua Công ty Dệt- May Hà Nội đã vinh dự đón nhận nhiều phần thưởng cao
quý do Đảng và Nhà nước trao tặng, đã trở thành một trong những Công ty
hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam.
2. Lĩnh vực hoạt động, chức năng nhiệm vụ của Công ty
2.1 Lĩnh vực hoạt động và mặt hàng chủ yếu
Với một dây chuyền đồng bộ và khép kín cùng với trang thiết bị máy
móc của Đài Loan, Nhật Bản, CHLB Đức, Hàn Quốc, Italia... công ty chuyên
sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao như:
Bảng : Một số sản phẩm chủ yếu của công ty Dệt- May Hà nội
Nhà máy sản xuất Tên sản phẩm
Nhà máy sợi + Sợi Vinh - Sợi đơn từ Ne 1- Ne 60
- Sợi xe từ Ne 1- Ne 60
Nhà máy Dệt- nhuộm - Vải bò
- Vải dệt kim
Trang 24
Nhà máy may I,II,III - áo Poloshirt
- áo T- shirt Hineck
- Bộ quần áo thể thao trẻ em
- Bộ quần áo trẻ em
- áo sơ mi dài tay
- áo sơ mi ngắn tay
Nhà máy Dệt Hà đông - Sản phẩm khăn các loại
- Sản phẩm mũ
- Sản phẩm lều bạt
2.2 Chức năng của Công ty
- Công ty thực hiện việc sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực sợi, may
mặc
- Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi và các mặt hàng may mặc
- Thực hiện việc hạch toán kinh doanh độc lập, có hiệu quả, có tài

khoản, con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật
2.3 Nhiệm vụ của Công ty Dệt- May Hà Nội
- Phải sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển các nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp với mục tiêu của Công ty và
nhiệm vụ do Tổng công ty giao
- Ký kết và thực hiện hợp đồng với bên đối tác
- Đổi mới hiện đại hoá công nghệ sản xuất và tổ chức quản lý.
-Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động
- Thực hiện các báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy
định của Tổng Công ty dệt may Việt Nam và Nhà nước, chịu trách nhiệm về
tính xác thực của nó.
- Công ty có nghĩa vụ nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước
- Thực hiện nghiêm túc pháp luật của Nhà nước, bảo vệ tài sản, bảo vệ
sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự, an ninh, an toàn xã hội, làm nghĩa vụ
quốc phòng.
3. Quy trình công nghệ một số sản phẩm chủ yếu
Công ty Dệt- May Hà Nội sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi
loại có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Các sản phẩm của Công ty có
Trang 25

×