Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY THIẾT BỊ VẬT TƯ DU LỊCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.59 KB, 34 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty
thiết bị vật t du lịch
I. Một số giải pháp vĩ mô và phơng hớng chủ yếu trong thời
gian tới.
1. Mục tiêu của hoạt động xuất nhập khẩu ở nớc ta hiện nay.
Mục tiêu tổng quát trong chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đ-
ợc xác định trong Đại hội Đảng lần thứ VIII là: Tăng trởng kinh tế nhanh, kết quả
cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an
ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền
kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bớc phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau. Đối
với hoạt động kinh tế đối ngoại là mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Mở rộng thị trờng xuất nhập khẩu, tăng khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua
chế biến sâu, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ. Kim ngạch xuất
khẩu tăng bình quân hàng năm tăng khoảng 28% (cha kể phần xuất khẩu tại chỗ),
nâng sức xuất khẩu bình quân đầu ngời năm 2000 lên hơn 200 USD, phát triển
mạnh du lịch và dịch vụ thu ngoại tệ. Với mục tiêu nh vậy, nhiệm vụ phải đặt ra là:
Mở rộng thị trờng xuất khẩu, đối với cơ cấu và nâng cao chất lợng hàng
xuất khẩu. Tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu và giảm mạnh từ trong việc xuất
khẩu hàng thô. Dự kiến đầu năm 2000, sản phẩm xuất khẩu đã qua chế biến chiếm
80% trong đó chế biến sâu là 50%. Tạo thêm mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có
giá trị và lớn, tăng khối lợng mặt hàng đặc sản có giá trị. Nhóm ngành công nghiệp
nặng và khoáng sản sản xuất xuất khẩu tăng bình quân hàng năm 33%, nhóm hàng
công nghiệp nhẹ tăng 38%, nhóm hàng nông nghiệp, lâm thuỷ sản tăng 16%. Cơ
cấu nhập khẩu: dự kiến máy móc thiết bị phụ tùng chiếm 39% và tăng bình quân
hàng năm 25%, nguyên nhiên vật liệu chiếm khoảng 25%, hàng tiêu dùng chiếm
khoảng 9% và tăng bình quân khoảng 14%.
Đồng thời củng cố vị trí ở các thị trờng quen thuộc, khôi phục quan hệ
với thị trờng truyền thống, tìm thị trờng và bạn hàng mới, giảm sự tập chung quá
mức vào một vài thị trờng. Tạo một số thị trờng và bạn hàng lâu dài về những mặt


hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu, giảm xuất nhập khẩu qua các thị trờng trung
gian. Thực hiện nhất quán các chính sách khuyến khích xuất khẩu, bao gồm cả việc
bảo hiểm về giá cho hàng xuất khẩu, điều chỉnh giá tỷ giá hối đoái hợp lý cho việc
xuất khẩu.
Với sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và Nhà nớc và với những mục tiêu
chính sách hợp lý cho những năm 2000 và xa hơn nữa. Hy vọng rằng Việt Nam sớm
có một vị trí nhất định trên trờng quốc tế, đợc bạn bè biết đến nh một nớc đi đầu
trong công cuộc cải cách kinh tế trong đó phần không nhỏ kể đến là các doanh
1
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
1
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
nghiệp Nhà nớc trong quá trình hội nhập đã vơn lên trong khó khăn đạt nhiều thành
tựu đáng tự hào.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nớc trong định hớng XHCN là làm cho
Dân giàu, nớc mạnh xã hội công bằng văn minh. Để đạt đợc mục tiêu này, không
còn cách nào khác là phải nâng cao năng suất lao động xã hội, nâng cao dân trí
Ngành xuất nhập khẩu đóng vai trò không nhỏ trong quá trình này,
góp phần tăng nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá Đất nớc doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Các chính sách của nhà nớc.
2.1. Nhà nớc cần có các chính sách khuyến khích hơn nữa đối với hoạt
động xuất nhập khẩu.
Chúng ta đang sống trong một thời đại bùng nổ thông tin và rõ ràng thông tin
đang đóng vai trò vô cùng quan trọng và không thể thiếu đợc trong hoạt động kinh tế
của các doanh nghiệp hay các quốc gia. Xu thế toàn cầu hoá cũng đang diễn ra một
cách nhanh chóng bất chấp cuộc khủng hoảng tài chính đã diễn ra tại Đông Nam á và
đã có biểu hiện bất lợi tới nền kinh tế thế giới. Song thực tế cho thấy, Việt Nam là một
nớc đang phát triển với trình độ khoa học công nghệ vẫn còn ở mức thấp. Do đó, việc
nhập khẩu những thiết bị công nghệ mới phục vụ cho sản xuất là điều cần thiết.

Chính vì vậy, Việt Nam sẽ còn phải nhập thiết bị du lịch trong những năm tới
vì nớc ta cha có khả năng sản xuất ra đợc những thiết bị du lịch hiện đại phục vụ cho
công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Hơn nữa, có những công nghệ đòi
hỏi chúng ta phải đi tắt, đón đầu để đuổi kịp các nớc trên thế giới. Tuy nhiên để
từng buớc tiếp cận công nghệ hiện đại này và dần dần tự mình sản xuất ra đ ợc những
thiết bị du lịch phục vụ cho nhu cầu trong nớc và hớng tới xuất khẩu thì Nhà nớc phải
có những chính sách phù hợp u đãi khuyến khích Công ty nhập những mặt hàng hiện
đại cho ngành du lịch nói riêng và cho nền kinh tế nói chung bằng cách giảm thuế
nhập khẩu các mặt hàng mà Công ty đang nhập, giảm tối đa các thủ tục không cần
thiết cho Công ty khi nhập.
2.2. Đầu t cho cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng nớc ta hiện nay của nớc ta là rất yếu, trong hoạt động đầu t cũng
nh hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hởng. Do đó đầu t cơ cơ sở hạ tầng là biện pháp
rất cần thiết, rất lâu dài và cần huy động nhiều nguồn lực.
2.3. Xem xét lại trong hoạt động quản lý xuất nhập khẩu.
Cần cải cách thủ tục hành chính của Nhà nớc trong việc quản lý xuất nhập
khẩu, hoàn thiện pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu, tránh tình trạng chạy hết cơ
quan này sang cơ quan khác làm cho công việc kinh doanh của Công ty xuất nhập
khẩu nói chung và của công ty thiết bị vật t du lịch nói riêng kém hiệu quả. Cần thận
trọng trong ban hành văn bản pháp quy đi liền với việc rà soát lại hệ thống pháp luật
liên quan đến xuất nhập khẩu để tránh hiện tợng chồng chéo, mâu thuẫn làm cho các
2
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
2
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
nhà kinh doanh xuất nhập khẩu tiến thoái lỡng nan không biết phải thực hiện văn bản
nào.
Nhà nớc cần chấn chỉnh lại đội ngũ hải quan, thuế, kiểm soát liên ngành, tăng
cờng chống buôn lậu để giảm thất thu và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu hợp pháp hoá hoạt động có hiệu quả. Nhà nớc cần ngăn chặn kịp thời có

hiệu quả hoạt động buôn lậu, trốn thuế gây tổn hại cho các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng và nền kinh tế nói chung. Buôn lậu, trốn thuế là biểu hiện
của hoạt động kinh doanh không lành mạnh, nó tác động trực tiếp đến lợi ích của các
doanh nghiệp bởi vì những mặt hàng trốn thuế khi bán ra thị tr ờng có giá trị nhỏ hơn.
Nh vậy ảnh hởng đến tiến trình tiêu thụ hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh giảm
sút, bên cạnh đó làm ảnh hởng đến nền kinh tế nớc nhà. Việc dán tem hàng nhập khẩu
đã và đang phát huy hiệu quả trong việc chống hàng lậu. Cần có sự phối hợp của cảnh
sát và các cơ quan có chức năng trong việc chống buôn lậu, trốn thuế nhằm giúp các
doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, góp
phần mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội.
3. Mục tiêu đề ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của công
ty trong những năm tới.
Trong năm 2001 tình hình thị trờng tiếp tục cạnh tranh gay gắt hơn, nh
tiêu cực trong quản lý cũng nh tiêu cực trong xã hội vẫn cha giảm. Tình hình sản
xuất nói chung vẫn cha có dấu hiệu thuận lợi trong khi đó tỉ giá USD/VND vẫn
đang có dấu hiệu tăng, hiện tại, tỉ giá hối đoái là 14046 VND/USD.
Đồng Yên so với đồng Việt Nam cũng ở mức cao và có xu hớng tiếp tục
tăng, hiện tại, một Yên Nhật đổi đợc khoảng 133 135 VND.
Đây là hai đồng bản tệ mà Công ty phải thờng xuyên nhập hàng hoá và
thanh toán, vì vậy sự không ổn định của hai đồng này sẽ ảnh hởng tiêu cực đến hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của Công ty.
Nền kinh tế nớc ta đang thoát ra khỏi hiện tợng thiếu phát và đang phục hồi
nhanh chóng sức mua tăng, nhu cầu tiêu dùng tăng. Hy vọng rằng mặt hàng mà
công ty kinh doanh sẽ bán đợc nhiều hơn năm các năm trớc.
Với những mục tiêu, khó khăn thuận lợi nh vậy của công ty dự kiến kế
hoạch thu bán hàng của Công ty năm 2000 nh sau. Năm 2001 và các năm tiếp theo
công ty tiếp tục tăng xuất khẩu các mặt hàng nông sản, lâm sản nh gạo, hoa quả,
hàng mây tre đan, đồ gỗ, các mặt hàng phục vụ khách du lịch nh hàng thổ cẩm,
nón, tranh... Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu tăng khoảng 30% trong đó xuất nhập
khẩu uỷ thác chiếm 20% kim nghạch xuất nhập khẩu. Doanh thu tăng 10% trong đó

doanh thu bán hàng là chủ yếu nhng công ty tích cực tìm các doanh thu khác từ các
hoạt động dịch vụ. Ngoài ra trong thời gian tới công ty sẽ mở một cửa hàng lớn hơn
nữa tại thành phố Hồ Chí Minh và một chi nhánh ở nớc ngoài.
Đây là tất cả nhũng gì mà công ty phải nỗ lực cố gắng hoàn thành thoát khỏi
tình trạng quy mô của công ty quá nhỏ nh hiện nay điều mà ban giám đốc trăn trở
trong các năm qua đó là quy mô và vốn. Quy mô nhỏ công ty không có khả năng và
3
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
3
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
uy tín nhận đợc các hợp đồng lớn và vốn của công ty luôn phải vay ngân hàng nó
ảnh hởng đến thời gian và lợi nhuận của công ty.
4. Một số phơng hớng chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu tại công ty.
Để thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đề ra cho năm 2001 và các năm sau
nữa công ty tập trung vào một số hớng chủ yếu.
4.1. Sử dụng tốt nguồn lực và tài chính.
Vốn tài chính (trong Công ty) đóng vai trò rất quan trọng đối với sự
phát triển và tồn tại của doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu nói riêng. Vốn bản thân nó không có ý nghĩa nếu không sử dụng
đúng mục đích ngợc lại nếu sử dụng chúng đúng mục đích sẽ mang lại kết quả cao
và có ý nghĩa thực sự trong doanh nghiệp. Vốn bản thân nó cũng không hoàn toàn
là tiền mặt hàng hay cái gì khác mà nó đợc biểu hiện dới các dạng trạng thái vật
chất nh vốn cố định (nh xởng, máy móc, thiết bị văn phòng, ). Vốn l u động (nh
hàng hoá, vật liệu, nhiên liệu và tiền mặt).
Vốn vô hình (có giá trị lớn nh uy tín của doanh nghiệp, uy tín của sản
phẩm sản xuất và tiềm năng thị trờng lớn); Tất cả các loại vốn này nếu phân theo
căn cứ công dụng kinh tế của vốn thì ta chia ra làm 3 loại:
- Vốn cố định chủ yếu dới dạng hình thức t sản cố định.
- Vốn lu động biểu hiện dới hình thức tài sản lu động.

- Vốn đầu t tài chính (tức là đầu t ra bên ngoài) nó đợc đầu t dài hạn
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, bảo toàn vốn.
Vì vậy, bảo toàn và phát triển vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
không chỉ phản ánh đúng thực trạng tình hình quản lý vốn của doanh nghiệp mà
còn cho ta biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp đến đâu.
Trong nền kinh tế thị trờng, việc bảo toàn vốn đợc coi là một trong
những nguyên tắc quan trọng, doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận một h ớng đầu t với
tỉ suất lợi nhuận thấp nhng vốn đầu t an toàn, còn hơn là dự án có tỉ suất lợi nhuận
cao nhng sự rủi ro cao, mạo hiểm. Do đó, ngoài mục tiêu lợi nhuận đầu t ra bên
ngoài là rất cần thiết để bảo toàn vốn và phân tán rui ro.
Công tác quản lý vốn cố định và vốn lu động, nhất là công tác duy trì sự ổn
định của tài sản vô hình là vô cùng cần thiết, đặc biệt trong môi trờng ngày nay, sự
ảnh hởng của chúng đến chu kỳ kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty là
không thể bàn cãi. Nói chung, việc bảo toàn vốn đợc biểu hiện dới những hình thức
chủ yếu sau:
Đối với vốn cố định: đánh giá lại tài sản cố định giúp cho nhà quản lý nắm
tình hình biến động về vốn của đơn vị, để có những biện pháp điều chỉnh thích hợp
nh chọn hình thức khấu hao phù hợp, thanh lý, nhng bán tài sản đề giải phóng vốn.
Lựa chọn hình thức khấu hao và mức khấu hao phù hợp. Đảm bảo phản ánh
đúng mức hao mòn thực tế của tài sản cố định vào giá thành sản phẩm. Thoát ly
4
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
4
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
nguyên tắc này sẽ dẫn đến kết quả hẳn là tính mức khấu hao quá cao sẽ làm giá
thành sản phẩm Đợi giá bán hẳn tính mức khấu hao quá thấp để ăn vào vốn.
Thông thờng ngời ta có những phơng pháp khấu hao sau:
+ Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng (cố định), mức khấu hao và tỷ
lệ khấu hao không đổi theo năm.
Phơng pháp này có u điểm là phân bổ ổn định vào giá thành, tính toán đơn

giản, chính xác nhng nhợc điểm là khả năng hồi vốn chậm, khó tránh khỏi hao mòn
vô hình.
+ Phơng pháp khấu hao số d giảm dần, số trích khấu hao giảm dần theo thang
bậc luỹ thoái trên cơ sở tính theo tỷ lệ cố định nhân với giá trị còn lại tài sản cố
định.
u điểm của phơng pháp này là tăng khả năng thu hồi vốn nhng hạn chế là đến
năm cuối cùng sẽ không đủ bù đắp giá trị ban đầu của máy móc.
+ Phơng pháp tổng số: theo phơng pháp này trích khấu hao của hàng năm đợc
tính tên cơ sở nhân tỷ lệ khấu hao của mỗi năm vốn giá trị ban đầu của tài sản cố
định. Tỷ lệ khấu hao của mỗi năm là tỷ lệ giảm dần.
Phơng pháp này có u điểm hơn phơng pháp số d giảm dần năm cuối cùng sẽ
đảm bảo bù đắp đủ giá trị ban đầu của tài sản cố định.
Đối với vốn lu động: tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà ta áp dụng các
phơng pháp bảo toàn vốn sau:
Định kỳ kiểm kê, kiểm soát đánh giá lại toàn bộ vật t hàng hoá, vốn bằng tiền
trong thanh toán, để xác định vốn hiện có của doanh nghiệp trên cơ sở đó đối chiếu
với sổ sách, kế toán để điều chỉnh hợp lý.
Vật t hàng hoá tồn kho lâu ngày không thể sử dụng đợc do nhiều nguyên
nhân cần chủ động giải quyết, phân chênh lệch phải xử lý kịp thời bù đắp lại.
Đối với các doanh nghiệp bị lỗ kép dài, cần xử lý bằng cách đa kỹ thuật mới
vào sản xuất, cải tiến công nghệ tăng vòng quay vốn đầu t vào các khâu hợp lý tiết
kiệm nhất.
Để đảm bảo vốn lu động trong điều kiện lạm phát. Khi phân phối lợi nhuận
cho các mục đích tích luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành một phần lợi nhuận
để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm phát và phải đợc u tiên hàng đầu.
Đối với tài sản vô hình thì không còn cách nào khác là Công ty luôn luôn có
đợc sản phẩm tốt, giữ lời hứa đúng hẹn trung thực và thoải mái trong làm kinh
doanh. Công ty là một doanh nghiệp Nhà nớc, đặc điểm kinh doanh cũng có khác
với các doanh nghiệp t nhân và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khác. Vì thế tài
sản cố định của Công ty là các thiết bị văn phòng, nhà cửa làm việc, kho tàng, bến

bãi nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định và định giá tài sản cố định
không hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ khấu hao của tài sản cố định đó mà quan
trọng hơn cả giá trị sử dụng cuả chúng trong công việc có thuận lợi cho Công ty
5
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
5
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
giao dịch hay không? Do vậy việc bảo toàn và phát triển tài sản cố định cũng khá
đơn giản đó là chỉ thay các thiết bị đã cũ, sửa chữa văn phòng nâng cấp cơ sở hạ
tầng của Công ty cho phù hợp với xu hớng của xã hội và làm môi trờng giao dịch
cho Công ty.
Với tổng diện tích khoảng 3000 m
2
công ty có một mạng lới kho tàng bến bãi
rất phong phú đây là điều kiện tốt cho Công ty để vận chuyển dự chữ hàng hoá.
Đợc chính thức có t cách pháp nhân theo luật Công ty mới cho đến năm 2000
tổng vốn kinh doanh của công ty khoảng 3,256 tỷ đồng. Tuy nhiên mức độ đóng
góp vào thành quả của Công ty lại còn khiêm tốn , tồn kho tiền mặt còn nhiều,
vòng quay có xu hớng giảm điều này không có lợi cho Công ty đặc biệt lại là doanh
nghiệp Nhà nớc trong ngành du lịch. Mặc dù trong các năm qua ban lãnh đạo Công
ty đã cố gắng đa Công ty đi lên xứng đáng với sự tin tởng của Nhà nớc nhng những
yếu tố khách quan (nh đã nói ở trên) đã kéo Công ty ở lại, tuy rằng các nhân tố đó
không phải là chủ chốt nhng ảnh hởng của nó cộng với những nhân tố chủ quan (từ
phía Công ty) đã làm cho hiệu quả giảm.
Do đó, nâng cao khả năng sử dụng vốn trong công ty là một việc làm thiết
thực và có ý nghĩa về mặt chiến lợc. Chỉ có nâng cao vòng quay của vốn, tốc độ lu
chuyển vốn mới có hy vọng thu đuợc lợi nhuận cao. chỉ có bảo toàn, phát triển vốn
mới mong doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn về tài chính.
Cũng xin nói thêm, Công ty xuất nhập khẩu nên việc thanh toán cũng có ý
nghĩa quan trọng trong việc tăng hiệu quả sử dụng vốn do vậy, để nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn, Công ty cần chú trọng đến các vấn đề trớc và sau kí kết hợp đồng.
Một là: Lựa chọn đồng tiền thanh toán, thông thờng đồng tiền đợc sử dụng là
ngoại tệ mạnh có khả năng chuyển đổi.
Đây là đồng tiền quốc gia mà luật pháp của các nớc đó cho phép bất cứ ai có
thu nhập bằng tiền đó có thể đổi ra tiền khác thông qua hệ thống ngân hàng. Do
đặc tính thay đổi hàng ngày của đồng ngoại tệ nên việc mua bán v ợt biên giới phải
tính đến mức độ rủi ro lãi lỗ, từ phi vụ đó. Trờng hợp nhập khẩu ngời mua chịu đi
vay thì con nợ rất có lợi nếu có đồng ngoại tệ mất giá và ngợc lại chủ nợ sẽ rất có
lợi nếu sử dụng đồng tiền lên giá.
Đồng Yên Nhật và đồng Đô la đợc sử dụng chủ yếu trong giao dịch mua bán
xuất nhập khẩu của công ty cho nên xem xét mức độ biến động của ngoại tệ là cần
thiết để cho đồng vốn bỏ ra là hiệu quả nhất, tránh lãng phí, thiếu hụt trong giao
dịch.
Hai là: Lựa chọn phơng thức thanh toán trong xuất nhập khẩu.
Có rất nhiều phơng thức thanh toán nh chuyển tiền trực tiếp, phơng thức mở
tài khoản, phơng thức tín dụng chứng từ,
Mỗi phơng thức có u nhợc điểm riêng nhng nhìn chung ở nớc ta hiện nay sử
dụng nhiều hơn cả đó là phơng thức tín dụng chứng từ mà công cụ chủ yếu là th tín
dụng (L/C) (Letter of credit). Phơng thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận
6
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
6
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
bằng văn bản mà ngời mua thông qua ngân hàng của mình cam kết trả tiền cho ngời
đợc hởng lợi với điều kiện ngời đợc hởng lợi phải làm đúng các điều kiện trong th
tín dụng.
L/C là cho các Công ty chủ động hơn về đồng vốn khi giao dịch, an toàn hơn
khi trả tiền và vòng quay vốn nhanh hơn các phơng thức khác.
Nh vậy, sử dụng tốt nguồn lực tài chính cũng nh đa dạng hoá các hình thức
thanh toán, lựa chọn đồng tiền thanh toán một cách khéo léo, linh hoạt sẽ góp phần

làm tăng hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu.
4.2. Củng cố công tác nhân sự và vị trí của Công ty.
Nh chúng ta điều biết, muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải có 3 yếu tố:
lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động. Trong đó, lao động là yếu tố quan
trọng nhất, không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất bị ngừng trệ. Đấy là nói
tới đến các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, còn các doanh nghiệp kinh doanh
thơng mại, kinh doanh xuất nhập khẩu thì sao? Lao động ở đây không phải là
những công nhân áo xanh mà là công nhân cổ cồn. Họ có nghiệp vụ chuyên
môn, có kinh nghiệm, có khả năng làm việc độc lập trong quyền hạn và trách
nhiệm của họ.
Công tác nhân sự trong doanh nghiệp nói chung, nó đợc biểu hiện dới các
hình thức nh: tuyển nhân viên, xa thải nhân viên, đào tạo cán bộ, động viên,
khuyến khích, thởng, phạt trong phạm vi cho phép dựa trên luật lao động của nớc
cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhng tuyển nhân sự nh thế nào là hợp lý, nh
thế nào là bất hợp lý phụ thuộc rất nhiều vào trình độ xem xét và thống kê của cán
bộ cấp trên, xa thải nhân viên nh thế nào để họ không phẫn nỗ và có phản ứng xấu
về Công ty. Đặc biệt là việc thởng phạt, có liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ,
đây là tinh thần thần trách nhiệm, phấn đấu vì mục tiêu của toàn Công ty.
Hiện nay, phần lớn trong cán bộ công nhân viên của Công ty là những ng ời có
trình độ đại học, trên đại học đợc đào tạo chính qui. Bên cạnh nhũng ngời đợc sử
dụng và phát huy hết khả năng chuyên môn của mình, vẫn còn nhiều ng ời cha thực
sự phát huy đợc khả năng, dẫn đến tình trạng lãng phí nguồn nhân lực trong Công
ty.
Trong lĩnh vực nhập khẩu do tính chất đa dạng của chủng loại hàng hoá nhập
khẩu, đòi hỏi đội cán bộ phải có chuyên môn và nghiệp vụ cao. Đặc biệt trong việc
nhập khẩu những lô hàng có tính chất kỹ thuật cao và phức tạp phải có sự kết hợp
cuả đội ngũ kỹ s, kỹ thuật viên có trình độ để đảm bảo về mặt kỹ thuật cho những
hàng hoá đặc chủng. Nhng lực lợng này bị dàn mỏng ra ở các trung tâm, chi nhánh
của Công ty nên dẫn đến việc nhập khẩu hàng hoá đôi khi gặp khó khăn.
Với xu thế và đòi hỏi hoạt động kinh doanh hiện nay, con ngời là nhân tố

quan trọng, quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Mỗi
ngời cần phải giỏi trong một lĩnh vực, có chuyên môn nhất định, nh ng đồng thời
phải biết dùng về các lĩnh vực khác trong Công ty.
7
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
7
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Vì thế nâng cao hiệu quả kinh doanh trớc hết cần phải đi từ gốc của vấn đề đó
là con ngời. Con ngời giỏi, hiểu biết, đồng lòng với Công ty, nhất định mọi việc
khó đều có thể giải quyết đợc.
Còn một ý nữa không kém phần quan trọng đối với Công ty nếu không muốn
nói là nó quyết định vận mệnh của Công ty trên thị trờng cạnh tranh; đó là uy tín
của Công ty. Hiện nay, trên thị trờng ngời ta thờng tìm cách loại bỏ đối thủ cạnh
tranh ra khỏi cuộc chơi để dành thế độc quyền. Nguời ta thờng tìm cách kiếm thật
nhiều lợi ích từ cuộc kinh doanh của họ. Vậy bằng cách nào mà họ làm đợc điều
đó. Ngoài những phơng cách nh đổi mới khoa học công nghệ kỹ thuật trong
Công ty, tăng quy mô sản xuất, tăng khả năng liên doanh liên kết thì ph ơng
cách quan trọng đó là tăng uy tín của Công ty họ. Uy tín này xuất phát từ ý muốn
chủ quan của Công ty, từ chiến lợc kinh doanh của Công ty, nó thể hiện qua cung
cách bán hàng, thái độ phục vụ, chất lợng sản phẩm và dịch vụ bảo hành sản phẩm
Tuy có vẻ dễ nh ng không ít Công ty doanh nghiệp Nhà nớc đã đi đến phá sản vì
thiếu đi một trong những nhân tố trên. Có uy tín chúng ta sẽ có tất cả, mất uy tín
chúng ta mất tất cả kể cả danh dự.
Đối với Công ty, một uy tín tốt cũng có nghĩa là có một tơng lai tốt, có uy tín
Công ty có thể mở rộng thị trờng, có đợc thuận lợi cao nhờ doanh thu bán hàng đợc
nhiều. Vì thế mới có câu Uy tín quý hơn vàng, kinh doanh lấy chữ tín làm đầu,
mọi Công ty phải kinh doanh theo phơng châm này, đi lệnh nó tức là đi lệch ra khỏi
quĩ đạo của sự tồn tại.
Công ty là Công ty Nhà nớc, mặc dù mới phát triển trong cơ chế mới nhng đã
tạo đợc một thế đứng vững chắc cho mình. Đó là uy tín của Công ty đã đợc biết đến

của nhiều nơi khác nhau. Công ty đã giữ làm ăn lâu dài với các hàng buôn của
Nhật, Mỹ có tiếng là kỹ tính. Không chỉ có vậy, các thị tr ờng trong nớc đã tín
nhiệm Công ty trong việc giao dịch, ký kết hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu, buôn
bán qua lại. Điều này càng minh chứng hơn cho Công ty. Tuy nhiên, trong hoạt
động kinh doanh của mình công ty đã để tuột khỏi tay vài hợp đồng, cơ hội thắng
thầu, do còn bất đồng về một vài điều khoản. Nên trong t ơng lai Công ty cần phải
nỗ lực hơn nữa, bù đắp những hạn chế, phát huy điểm mạnh để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình. Chỉ có làm nh vậy, Công ty mới nhanh chóng chiếm chọn
cảm tình của khách hàng về Công ty.
Tóm lại: Tổ chức cùng các nhân sự hợp lý, gây dựng uy tín thành công sẽ là
điểm mấu chốt để Công ty vững bớc vào tơng lai với môi trờng cạnh tranh đầy khốc
liệt và nó cũng là gốc dễ của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong Công ty nói
riêng và các doanh nghiệp nói chung.
4.3. Mở rộng thị trờng và đa dạng hoá các hình thức phân phối.
Thị trờng ra đời và gắn liền với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ
đó đến nay, nền sản xuất hàng hoá đã phát triển và trải qua nhiều giai đoạn, nên
cách hiểu biết về thị trờng, vai trò của thị trờng, chức năng của thị trờng cũng thay
đổi rất nhiều.
8
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
8
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam hiện nay. Bất cứ
một hoạt động kinh doanh nào cũng gắn liền với thị trờng. Thị trờng là yếu tố có
vai trò quan trọng bậc nhất. Nó quyết định sự sống còn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Có thị trờng đầu vào mới có vật chất, hàng hoá để kinh doanh.
Có thị trờng đầu ra mới tiêu thụ đợc sản phẩm, mới thực hiện đơợc mục tiêu kinh
doanh.
Thị trờng đợc coi là một phạm trù trung tâm vì qua đó các doanh nghiệp có
thể nhận biết đợc sự phân phối các nguồn lực thông qua hệ thống phân phối giá cả.

Hệ thống giá cả này luôn thay đổi nhằm thích ứng sự thay đổi của nhu cầu. Vì vậy,
thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và l u thông hàng
hoá. Các doanh nghiệp chỉ có thể thay đổi để thích ứng với thị trờng mà không có
chiều ngợc lại.
Với ba nhân tố hợp thành (Yếu tố cung, yếu tố cầu và yếu tố giá cả) có quan
hệ chặt chẽ với nhau. Thị trờng không tách ra khỏi sự phân công lao động xã hội,
khỏi sự phân phối và phân phối lại nguồn lực xã hội cho nên nghiên cứu thị tr ờng,
mở rộng thị trờng cũng có ý nghĩa là mở rộng các hoạt động phân phối trong phạm
vi hẹp ( thị trờng của doanh nghiệp).
Ngày nay, với xu hớng mở rộng với mọi mặt của doanh nghiệp không những
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Để làm đợc điều này điều quan trọng là
phải tăng quy mô của thị trờng cả về chiểu rộng (không gian địa lý) và chiều sâu
(phân phối tới từng thị trờng các biệt). Đặc biệt với các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu thì việc mở rộng thị trờng đầu vào hay thị trờng đầu ra
đều có ý nghĩa chiến lợc bởi lẽ, hàng hoá nhập về, bán đi hoàn toàn không có sự
chế biến, sơ chế. Vì thế, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu chỉ là khâu trung
gian giữa ngời muốn bán và ngời muốn mua nhng lại là khâu quan trọng nhất trong
quá trình giao dịch. Hàng hoá sau khi nhập khẩu thuộc sở hữu của Công ty (doanh
nghiệp) cho nên thị trờng đầu ra trong trờng hợp này là quan trọng hơn cả. Việc mở
rộng thị trờng cũng đồng nghĩa với việc tiêu thụ hàng hoá đợc nhiều hơn (khi
doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trờng).
Thị trờng của công ty còn tơng đối hẹp về chiều sâu, chiều rộng cha đầy đủ,
thị trờng chủ yếu là các thị trờng nhỏ. Các thị trờng này tuy trải dài trên cả nớc nh-
ng sức mua lại không cao, không thờng xuyên. Doanh thu từ các hợp đồng mua bán
với các khách hàng trên chỉ chiếm khoảng 50 60% tổng doanh thu. Vì vậy, ph -
ơng hớng chung trong những năm tiếp theo là mở rộng hơn nữa quy mô của mình,
tăng doanh thu, tăng hiệu quả bằng cách tăng phạm vi kinh doanh của Công ty đến
từng vùng nông thôn, thị xã, thị trấn các tỉnh trong cả n ớc. Mở các địa lý uỷ quyền
và có chế độ u đãi đặc biệt. Tại các thành phố lớn nh Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng,
Đà nẵng Công ty nên có chiến l ợc quản cáo khuyến mãi trên các phơng tiện

thông tin đại chúng để ngời dân biết và mua.
9
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
9
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
Đi đôi với việc mở rộng thị trờng không thể không nói đến hệ thống phân
phối sản phẩm, hàng hoá của Công ty. Vai trò của hệ thống này là làm giao dịch
giữa ngời bán và ngời mua trên thị trờng trong cả nớc. Một hệ thống phân phối tốt
sẽ cho Công ty một doanh thu cao và ngợc lại. Hệ thống phân phối có vai trò rất
lớn đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một trong những khâu
quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh là sản xuất phân phối trao đổi
và tiêu thụ. Hệ thống phân phối hợp lý cho các loại thị trờng khác nhau, khách
hàng khác nhau sẽ gây đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng thị phần, nâng cao
vòng quay của vốn, nâng cao vòng quay của chu kỳ kinh doanh.
Hiện nay, công ty có một hệ thống phân phối trải dài từ Bắc vào Nam nhng
không đồng bộ, không đa dạng. Nó chỉ đợc biểu hiện dới dạng các đại lý chủ chốt,
đợc đặt tại các thành phố, thị xã sầm uất. Vì thế, khả năng khai thác của hệ thống
này còn hạn chế. Để thực hiện mục tiêu năm 2001, Công ty phải có phơng hớng mở
rộng và đa dạng các hình thức phân phối nh phân phối trực tiếp, phân phối gián
tiếp, phân phối hỗn hợp với mạng l ới đợc thiết lập hy vọng trong tơng lai, hiệu
quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt, xứng đáng là đàn anh đi đầu
trong lĩnh vực thiết bị du lịch.
Tóm lại: Mở rộng thị trờng đa dạng hoá các hình thức phân phói là phơng h-
ớng mà Công ty đang tiến hành thực hiện. Đây không chỉ là mục tiêu riêng của
Công ty mà còn là mục tiêu phát triển kinh doanh nói chung của tất cả các doanh
nghiệp trên thị trờng muốn thu đợc lợi nhuận tối đa và dành uy tín. Luôn coi nó là
phơng châm của Công ty sẽ là một trong những chiến lợc lâu dài cần quan tâm và
đầu t đúng mức.
4.4. Xem xét lại cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Tổ chức quản lý của Công ty là hệ thống các phòng ban chức năng, các đại

lý, cửa hàng, các quy tắc, quy chế hoạt động
Trong vài năm qua do hiệu qủa kinh doanh giảm sút, một số cán bộ đã chán
nản, không nhiệt tình với Công ty, một số cửa hàng đại lý đã không tuân thủ các
quy tắc của Công ty cũng nh hoạt động không hiệu quả. vì vậy với phơng hớng xem
xét lại tổ chức quản lý sẽ có đợc một hệ thống quản lý hoàn thiện hơn.
Với vai trò là khung sờn của Công ty, cơ cấu đó phải đợc xác định hợp lý,
đứng với mong muốn của mọi ngời, đúng với sở trờng. Nh thế khả năng sáng tạo sẽ
phát huy đợc tính tích cực của mình. Đây cũng là hình thức làm giảm chi phí quản
lý dẫn đến nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, hiệu quả kinh doanh nói chung.
5. Thành lập thêm phòng Nghiên cứu thị trờng .
Về phía Công ty, trong quá trình nghiên cứu, xem xét thực trạng của Công ty
về sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức, ta thấy rằng, Công ty hiện nay đang hoạt
động trong môi trờng đầy biến động, khó lờng trớc những khó khăn nguy hiểm. Để
hạn chế bớt đợc tình trạng này, Công ty nên lập thêm phòng nghiên cứu thị tr ờng th-
ờng gọi là phòng Marketing. Có phòng này thì hoạt động về thị trờng, biến động nhu
10
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
10
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
cầu cầu thị trờng sẽ đợc cung cấp một cách kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý ra
quyết định kinh doanh chính xác, khoa học.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Cơ
thể đó cần có sự tao đổi chất với môi trờng bên ngoài thị trờng. Quá trình trao đổi
càng lớn thì cơ chế càng khoẻ mạnh và ngợc lại.
Công ty muốn tồn tại thì dứt khoát phải có các hoạt động chức năng
nh sau: sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, Nh ng trong nền kinh tế thị
trờng, chức năng quản lý tài chính, nhân sự cha đủ đảm bảo cho Công ty tồn
tại và càng không có gì đảm bảo cho sự thành đạt của Công ty. Nếu tách rời
nó còn một chức năng khác, chức năng kết nối mọi hoạt động của Công ty
với thị trờng. Chức năng này thuộc một lĩnh vực quản lý khác quản lý

Marketing.
Nếu Công ty có thể cho rằng cứ tập trung mọi cố gắng của mình để sản xuất ra
thật nhiều sản phẩm, để tìm ra những sản phẩm cực kỳ hoàn mỹ với chất lợng cao, là
chắn chắn sẽ thu đợc nhiều tiền từ ngời tiêu dùng. Điều đó trên thực tế chẳng có gì là
đảm bảo. Bởi vì đằng sau phơng châm hành động đó còn ẩn náu hai trở ngại lớn, hai
câu hỏi mà nếu không giải đáp đợc nó thì mọi cố gắng của doanh nghiệp chỉ còn là số
không.
Một là: Liệu thị trờng có cần hết, mua hết số hàng hoá mà Công ty tạo ra hay
không?
Hai là: Liệu cái giá mà doanh nghiệp định bán, ngời tiêu dùng có đủ tiền mua
hay không? Kết cục là cái mối quan hệ giữa Công ty với thị trờng cha đợc giải quyết
thoả đáng.
Marketing hớng các nhà doanh nghiệp vào việc trả lời hai câu hỏi trên trớc khi
giúp họ phải lựa chọn phơng châm hành động nào? Có nghĩa là Marketing đặt ra cơ
sở kết nối, cách thức và phạm vi kết nối hoạt động sản xuất của Công ty h ớng theo thị
trờng, biết lấy thị trờng nhu cầu ớc muốn của khách hàng làm chỗ dựa vững
chắc nhất cho mọi quyết định kinh doanh.
6. Thiết lập một hệ thống máy vi tính:
Thêm vào đó, Công ty nên mạnh dạn đầu t hệ thống máy vi tính cho các phòng
ban chủ chốt để phục vụ việc phân tích và thống kê số liệu cũng nh lập phơng án kinh
doanh, bởi lẽ, trong thời đại ngày nay, thông tin sẽ là rất quan trọng cho hoạt động của
Công ty. Công ty không hoạt động đợc nếu thiếu thông tin. Máy tính kết nối mạng sẽ
thu đợc nhiều thông tin hữu ích cho Công ty trong kinh doanh. Máy tính sẽ trợ giúp
giám đốc và các trởng phòng ra các quyết định đúng đắn nhất trong hoạt động của
mình. Tránh hiện tợng ta quyết định rồi lại phải huy bỏ vì nhận đ ợc thông tin không
chính xác dẫn đến bỏ mấy cơ hội kinh doanh.
11
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
11
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý

Ii. Một số biện pháp của công ty để nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất nhập khẩu.
1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng, công tác Marketing.
Trong quản trị doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh đợc sắp xếp theo mức
độ quan trọng. Trong đó, hoạt động nghiên cứu thị trờng, Marketing là hoạt động
quan trọng nhất. Sau đó mới là lợi nhuận. Bởi lẽ, chỉ khi nghiên cứu kỹ thị trờng
cần gì, cần bao nhiêu ta mới có kế hoạch sản xuất, bán ra, lúc đó đầu ra của Công
ty mới tiêu thụ đợc.
Nghiên cứu thị trờng cho ta biết những thông tin cụ thể nh số lợng, sản phẩm
mẫu mã, thị hiếu khách hàng Điều này sẽ giúp cho Công ty điều chỉnh hoạt
động kinh doanh của mình sao cho phù hợp với thực tế và từ đó nâng cao đ ợc hiệu
quả kinh doanh. Vói mỗi mặt hàng nhất định, ở mỗi khu vực thị trờng khác nhau
đều có thể tiêu thụ với giá cả khác nhau. Tuy nhiên, sở thích của khách hàng, giá cả
của mặt hàng thay thế cũng ảnh hởng không nhỏ đến giá cả mặt hàng của Công ty.
Để nghiên cứu và xem xét mọt cách khoa học về thị trờng cần đa ra đợc một
hệ thống thông tin Marketing trong Công ty. Bởi lẽ, hệ thống này là sự gắn kết các
mối quan hệ, các bộ phận giữa con ngời với con ngời, giữa con ngời với các phơng
tiện nghiên cứu, tính toán.
Sơ đồ 2: Hệ thống thông tin Marketing của doanh nghiệp
Thông tin Marketing Thông tin Marketing
Những quyết định và sự giao tiếp Marketing
Trong hệ thống thông tin này thì:
+ Hệ thống báo cáo nội bộ phản ánh các chỉ tiêu về tiêu thụ thờng xuyên, tổng
chi phí, hàng tồn, chu chuyển tiền mặt với sự trợ giúp của máy tính. Chính điều này
12
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
Môi trờng
Marketing
- Các thị trờng
mục tiêu.

- Các đối thủ
cạnh tranh
- Công chúng
- Các nhân tố
vĩ mô của môi
trờng
Nội dung quản
trị Marketing
- Phân tích
- Lập kế
hoạch.
- Thực hiện
- Kiểm tra quá
trình thực hiện
Hệ thống thông tin
Hệ thống báo
cáo nội bộ
Hệ thống nghiên cứu Marketing
Hệ thống thu thập thông tin thờng
xuyên bên ngoài
Hệ thống phân tích thông tin
12
Luận văn tốt nghiệp Khoa: khoa học quản lý
là yếu tố cạnh tranh giữa các Công ty, Công ty nào nhận đợc thông tin nhanh Công ty
đó thắng lợi.
+ Hệ thống thu thập thông tin thờng xuyên bên ngoài: Cung cấp cho nhà lãnh
đạo những thông tin về các sự kiện mới nhất diễn ra trên thơng trờng.
+ Hệ thống nghiên cứu Marketing, nghiên cứu quảng cáo (động cơ tiêu dùng,
nội dung quảng cáo, phơng tiện quảng cáo). Nghiên cứu về hoạt động thơng mại
(khuynh hớng kinh doanh, chính sách giá, mặt hàng, thị trờng quốc tế ). Nghiên cứu

trách nhiệm của doanh nghiệp (hạn chế về trình độ, yếu kém về luật pháp, sự tác động
đến thị trờng, đảm bảo giá trị xã hội) và các nghiên cứu khác.
+ Hệ thống phân tích thông tin Marketing là tập hợp những phơng
pháp phân tích, hoàn thiện tài liệu và các vấn đề Marketing đợc thực hiện,
nó bao gồm ngân hàng thống kê và ngân hàng mô hình.
Với một hệ thống thông tin nh vậy, nếu không có một quá trình nghiên cứu tỉ
mỉ, khoa học và có căn cứ thuyết phục, chắc chắn sẽ không có hiệu quả cao. Một sự
chọn lựa thông tin hữu ích từ hệ thống trên sẽ cho ra những vấn đề cần khắc phục và
phát huy. ở mỗi Công ty đều có hệ thống nh vậy nhng biểu hiện dới các hình thức
khác nhau. Những quá trình nghiên cứu Marketing bắt buộc phải qua 5 bớc sau:
Sơ đồ 3: Quá trình nghiên cứu Marketing
1 2 3 4 5
Phát hiện vấn đề và hình thành mục tiêu nghiên cứu
Lựa chọn nguồn thông tin
Thu thập thông tin
Phân tích đãthu thập đợc
Trình bầy kết quả nhận đợc
13
S/v:Bùi Trung Dũng - Lớp: QLKT 39B
13

×