Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Lý luận chung về xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.89 KB, 21 trang )

Lý luận chung về xây dựng chiến lợc
kinh doanh của doanh nghiệp
I. chiến lợc kinh doanh và quy trình xây dựng chiến l-
ợc kinh doanh của doanh nghiệp:
1. Các quan điểm về chiến lợc:
Thuật ngữ chiến lợc xuất hiện cách đây khá lâu nó có nguồn gốc từ trong
lĩnh vực quân sự và bắt nguồn từ nớc Hy lạp cổ đại. Chiến lợc ra đời và phát triển
gắn liền với các cuộc chinh phạt của các đế quốc và nó đợc coi nh là một nghệ
thuật để dành phần thắng trong cuộc chiến. Nguồn gốc quân sự của khái niệm đợc
thể hiện ngay trong định nghĩa cổ điển nhất của thuật ngữ này :
Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lợc đợc định nghĩa nh là một Khoa
học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, đợc ứng dụng để lập tổng thể và tiến hành
những chiến dịch quy mô lớn.
Và từ điển Larouse thì cho rằng: Chiến lợc là nghệ thuật chỉ huy các ph-
ơng tiện để chiến thắng.
Trong lĩnh vực kinh tế, sau cuộc chiến tranh thế giới lần II, nền kinh tế thế
giới phục hồi một cách nhanh chóng, môi trờng kinh doanh biến đổi vô cùng
mạnh mẽ. Hoạt động kinh doanh lúc này không có tính manh mún, sản xuất quy
mô nhỏ và sản xuất thủ công nh trớc đây. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần
hai đã thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá tại ngày càng phát triển, đồng thời
quá trình quốc tế hoá cũng diễn ra một cách ngày càng mạnh mẽ, cạnh tranh ngày
càng gay gắt hơn. Chính bối cảnh đó buộc các công ty phải có các biện pháp sản
xuất kinh doanh lâu dài. Yêu cầu này phù hợp với bản chất của khái niệm chiến l-
ợc từ lĩnh vực quân sự đa vào lĩnh vực kinh tế. Trải qua các giai đoạn phát triển,
khái niệm chiến lợc có những biến đổi nhất định và cha đạt đợc đến sự thống nhất,
vì vậy vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm chiến lợc khác nhau.
Theo quan điểm truyền thống khái niệm chiến lợc đợc hiểu nh sau:
Chiến lợc là việc nghiên cứu tìm ra một vị thế cạnh tranh phù hợp trong
một ngành công nghiệp, một phạm vi hoạt động chính mà ở đó diễn ra các hoạt
động cạnh tranh.- theo Micheal Porter. Chiến lợc theo quan điểm của ông nhấn
mạnh tới góc độ cạnh tranh.


Theo Alfred Chandler, một giáo s thuộc trờng Đại học Harvard: Chiến lợc
là việc xác định những mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, những chơng
trình hành động cùng với việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện đợc
các mục tiêu đó.
Jame Quinn thuộc trờng Đại học Darmouth lại định nghĩa: Chiến lợc là
mẫu hình hay kế hoạch của một tổ chức để phối hợp những mục tiêu chủ đạo, các
chính sách và thứ tự hành động trong một tổng thể thống nhất.
Định nghĩa của William F.Gluek cho rằng : Chiến lợc là một kế hoạch
thống nhất, toàn diện, và phối hợp đợc thiết kế để đảm bảo rằng những mục tiêu
cơ bản của doanh nghiệp đợc thực hiện thành công.
Ta nhận thấy rằng trong các định nghĩa chiến lợc truyền thống, nội dung và
kế hoạch vẫn còn là một bộ phận quan trọng. Hơn nữa các quan điểm truyền
thống về nội dung chiến lợc đã ngầm thừa nhận rằng chiến lợc của công ty luôn là
một kết quả của quá trình kế hoạch có tính toán, dự tính từ trớc. Thời gian đầu
quan điểm này đã đợc sự ủng hộ của các nhà nghiên cứu cũng nh các nhà quản
trị. Tuy nhiên, môi trờng kinh doanh ngày càng biến đổi một cách nhanh chóng và
phức tạp, việc ra chiến lợc vốn khó khăn nay lại càng khó khăn thêm. Việc xây
dựng chiến lợc theo phơng pháp kế hoạch hoá cũng không còn phù hợp nữa. Vì
thực tế đã chứng minh rằng đôi khi có những kế hoạch chính thức đợc xây dựng
cụ thể lại không thành công, bởi thế cần có những kế hoạch đối phó trong quá
trình kinh doanh. Chính vì vậy, các quan điểm truyền thống đã bộc lộ những yếu
điểm của nó. Bản chất của chiến lợc là một khoa học và là một nghệ thuật để đạt
đợc mục tiêu cũng không đợc khẳng định.
Trong bối cảnh đó các quan điểm về chiến lợc hiện đại ra đời dần thay thế
các quan điểm chiến lợc truyền thống. Các quan điểm chiến lợc hiện đại đã cố
gắng trở lại với bản chất của thuật ngữ chiến lợc đồng thời vẫn đảm bảo sự thích
nghi của thuật ngữ này với môi trờng kinh doanh đang biến động. Do đó, các quan
điểm chiến lợc hiện đại không nhấn mạnh vào việc tính toán, hoạch định mà nhấn
mạnh vào việc lựa chọn các chiến lợc phù hợp với mục tiêu của tổ chức đặt ra.
Rõ ràng rằng để có một định nghĩa đơn giản về chiến lợc không phải là

một vấn đề dễ dàng. Tuy nhiên, vấn đề có thể đợc giải quyết nếu chúng ta đi vào
nghiên cứu từng nhân tố của chiến lợc, những nhân tố này có giá trị bao trùm đối
với bất cứ một tổ chức nào. Dù thế nào chăng nữa, các nhân tố này vẫn phụ thuộc
chặt chẽ vào bối cảnh của từng doanh nghiệp, các thành viên của doanh nghiệp đó
cũng nh cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp đó. Để xác định đợc một định nghĩa
chung về chiến lợc, một việc làm cần thiết là nên xem khái niệm chiến lợc tách rời
ra khỏi quá trình lập chiến lợc. Đầu tiên cần giả sử rằng chiến lợc bao gồm tất cả
các hoạt động quan trọng của một doanh nghiệp. Chúng ta cũng giả sử rằng chiến
lợc mang tính thống nhất, tính mục tiêu, và tính định hớng và có thể phản ứng lại
những biến đổi của môi trờng biến động.
2. Các đặc trng của chiến lợc:
Chúng ta nhận thấy rằng các quan điểm về chiến lợc cho đến nay vẫn cha có
sự thống nhất, và cùng với sự vận động của nền kinh tế t tởng chiến lợc cũng luôn
vận động và thay đổi nhằm bảo đảm sự phù hợp của nó với môi trờng kinh doanh.
Tuy vậy, dù ở bất cứ góc độ nào, trong bất kỳ giai đoạn nào, chiến lợc vẫn có
những đặc trng chung nhất, nó phản ánh bản chất của chiến lợc kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong đó những đặc trng cơ bản nhất là
+ Chiến lợc kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần phải
đạt tới trong từng thời kỳ và quán triệt ở mọi mặt, mọi cấp trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp đợc phản ánh trong một quá trình
liên tục từ xây dựng đến thực hiện, đánh giá kiểm tra, điều chỉnh... tình hình thực
hiện các mục tiêu đề ra.
+ Chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo huy động tối đa và phát huy tối u việc
khai thác và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp (lao động, vốn, kỹ thuật,
công nghệ...), phát huy các lợi thế, nắm bắt các cơ hội để dành u thế cạnh tranh
trên thị trờng.
+ Chiến lợc là công cụ thiết lập lên mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp:
Các quan điểm truyền thống cho rằng : chiến lợc là một hình thức giúp ta
định hình đợc mục tiêu dài hạn, xác định đợc những chơng trình hành động chính

để đạt đợc mục tiêu trên và triển khai đợc các nguồn lực cần thiết.
Đặc điểm này sẽ có giá trị hơn nếu ta xác định đợc mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp. Vì nếu nh những mục tiêu này thay đổi một cách thờng xuyên thì
mục đặc điểm này không còn giá trị.
Khác với kế hoạch, chiến lợc không chỉ ra việc gì nhất định cần phải làm và
việc gì không nên làm trong thời kỳ kế hoạch. Vì kế hoạch thờng đợc xây dựng
trong thời kỳ ngắn hạn, kế hoạch đợc xây dựng trên những căn cứ chính xác, các
số liệu cụ thể và có thể dự đoán khá chính xác. Còn chiến lợc đợc xây dựng trong
thời kỳ dài, các dữ liệu rất khó dự đoán, hơn thế nữa trong thời kỳ kinh tế hiện đại,
môi trờng kinh doanh luôn biến đổi, việc thực hiện chính xác việc gì phải làm
trong thời gian dài là một việc không thể thực hiện. Chính vì vậy, chiến lợc luôn
chỉ mang tính định hớng. Khi triển khai chiến lợc có chủ định và chiến lợc phát
khởi trong quá trình kinh doanh, giữa mục tiêu chiến lợc và mục tiêu tình thế.
Thực hiện chiến lợc cần luôn phải uyển chuyển không cứng nhắc.
+ Chiến lợc kinh doanh luôn có t tởng tấn công dành thắng lợi trên thơng tr-
ờng. Chiến lợc đợc hoạch định và thực thi dựa trên sự phát hiện và sử dụng các cơ
hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt đợc hiệu quả kinh
tế cao.
+ Chiến lợc kinh doanh xác định rõ phạm vi cạnh tranh của doanh nghiệp.
Rõ ràng rằng mối quan tâm lớn nhất trong việc hình thành chiến lợc chính
là việc xác định rõ lĩnh vực kinh doanh nào doanh nghiệp có dự định tham gia, nó
đòi hỏi các nhà lập định chiến lợc phải chỉ rõ đợc những vấn đề nh: tỷ lệ tăng tr-
ởng, đa dạng hoá và tiến hành các hoạt động đầu t.
Một vấn đề then chốt của đặc điểm này đó là xác định rõ phạm vi kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là một bớc đi quan trọng của doanh nghiệp trong
việc phân tích môi trờng kinh doanh, định hớng chiến lợc, phân bổ nguồn lực, và
quản trị danh mục đầu t. Hai câu hỏi cơ bản cần đặt ra đó là:
Chúng ta đang kinh doanh cái gì ? và chúng ta nên kinh doanh cái gì?
Đây là một vấn đề tơng đối phức tạp vì quá trình phân đoạn thị trờng có một
tác động rất lớn đến việc xác định cơ cấu tổ chức của công ty.

+ Chiến lợc kinh doanh tạo lập nên một mối quan hệ tơng hỗ đối với các cơ
hội và thách thức bên ngoài công ty, điểm mạnh và điểm yếu của công ty từ đó tạo
nên thế cạnh tranh của công ty.
Đặc điểm này làm nổi bật lên một vấn đề then chốt của chiến lợc đó là tạo
ra một lợi thế cạnh tranh dài hạn bền vững so với các đối thủ chính của công ty
trong lĩnh vực kinh doanh mà công ty tham gia vào. Đây là một cách tiếp cận hiện
đại đợc tiếp cận để nghiên cứu vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Chiến lợc kinh doanh là một sự xác định rõ ràng những đóng góp mang
tính kinh tế hay phi kinh tế mà công ty có ý định mang lại cho cổ đông của mình.
Trong những năm gần đây danh từ cổ đông đã thực sự đóng một vai trò
quan trọng trong chiến lợc kinh doanh của mỗi công ty. Thuật ngữ này bao gồm
tất cả những ai có mối quan hệ gián tiếp hay trực tiếp tới quá trình phân chia lợi
nhuận của công ty cũng nh đóng góp vốn để duy trì hoạt động của công ty.
3. Các loại chiến lợc kinh doanh:
Chiến lợc đợc phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa trên các tiêu chí
khác nhau của từng tác giả:
3.1. Phân loại chiến lợc kinh doanh theo cấp chiến lợc:
Khi phân loại chiến lợc theo cấp chiến lợc, ngời ta thờng phân chia chiến l-
ợc thành:
+ Chiến lợc cấp công ty (hay chiến lợc tổng quát): đây là chiến lợc đợc xây
dựng cho toàn công ty trên tất cả các lĩnh vực mà công ty tham gia. Mục tiêu
trong chiến lợc này cho biết cái đích mà công ty muốn đạt tới nhìn một cách tổng
thể trên toàn bộ hoạt động mà công ty theo đuổi cũng nh phơng hớng và biện pháp
để đạt tới cái đích đó.
+ Chiến lợc cấp kinh doanh (lĩnh vực): đợc xây dựng cho một ngành kinh
doanh chuyên môn hoá hẹp. Trong trờng hợp công ty chỉ tham gia kinh doanh trên
một lĩnh vực thì chiến lợc kinh doanh cũng là chiến lợc cấp công ty.
+ Chiến lợc cấp chức năng: đây là chiến lợc của từng chức năng riêng biệt
trong công ty nh: tài chính, marketing, nhân sự... có thể xem các chiến lợc cấp
chức năng là chiến lợc hỗ trợ nhằm thực hiện thành công chiến lợc cấp kinh doanh

và chiến lợc cấp công ty.
3.2. Phân loại chiến lợc kinh doanh theo nội dung chiến lợc:
Căn cứ vào nội dung của các chiến lợc, các nhà quản lý ngời Pháp cho rằng
chiến lợc kinh doanh bao gồm các loại:
+ Chiến lợc thơng mại: là chiến lợc áp dụng cho toàn bộ các hoạt động th-
ơng mại của công ty từ việc thu mua cung cấp các yếu tố đầu vào đến việc phân
phối tiêu thụ các sản phẩm đầu ra của công ty đó.
+ Chiến lợc công nghệ và kỹ thuật: định hớng cho công tác nghiên cứu phát
triển đổi mới công nghệ, sản phẩm... trong điều kiện khoa học công nghệ phát
triển nh hiện nay thì chiến lợc công nghệ và kỹ thuật đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển của doanh nghiệp đây chính là công cụ hữu ích tạo lợi thế cạch
tranh cho doanh nghiệp.
+ Chiến lợc tài chính: bao gồm các định hớng về quy mô nguồn hình thành
và hiệu quả hình thành các định hớng đầu t.
+ Chiến lợc con ngời: thể hiện phơng hớng, biện pháp huy động và sử dụng
nguồn nhân lực nhằm thực hiện thành công các bộ phận chiến lợc trên.
3.3. Phân loại chiến lợc kinh doanh theo quá trình chiến lợc:
Chiến lợc kinh doanh bao gồm:
+ Chiến lợc định hớng: đề cập đến những định hớng lớn về mục tiêu của
doanh nghiệp, phơng hớng và biện pháp để đạt đợc các mục tiêu đó. Nó đợc xây
dựng trên kết quả của việc phân tích môi trờng và phân tích nội bộ doanh nghiệp.
Chiến lợc định hớng phớng án chiến lợc cơ bản của doanh nghiệp.
+ Chiến lợc hành động: là các phơng án hành động của doanh nghiệp trong
từng tinh huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lợc. Chiến lợc hành động
có thể đợc lựa chọn từ những chiến lợc đã đợc xây dựng trong khi xây dựng chiến
lợc định hớng và cũng có thể đợc lựa chọn từ chiến lợc nổi lên trong quá trình
thực hiện chiến lợc định hớng.
4. Vai trò của chiến lợc kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng hiện
đại:
Đặc điểm của môi trờng kinh doanh có ảnh hởng lớn tới sự tồn tại và phát

triển của doanh nghiệp. Nó vừa tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nhng cũng đặt
các doanh nghiệp trớc các thử thách mới. Nó buộc các doanh nghiệp nếu muốn
tồn tại phải tìm ra một phơng pháp quản lý mới, đó chính là quản trị chiến lợc.
Trong đó, chiến lợc chính là nền tảng cơ bản của phơng pháp quản lý này. Trong
môi trờng kinh doanh hiện đại, chiến lợc ngày càng đóng vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó đợc thể hiện :
+ Chiến lợc là công cụ thể hiện tổng hợp các mục tiêu dài hạn của tổ chức,
doanh nghiệp. Mục tiêu của các doanh nghiệp là các tiêu đích cụ thể mà doanh
nghiệp mong muốn đạt đợc trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Việc
cụ thể hoá, văn bản hoá các mục tiêu của doanh nghiệp thông qua chiến lợc sẽ
giúp cho các thành viên trong doanh nghiệp, tổ chức nhận thức rõ họ muốn đi tới
đâu, vì vậy họ biết họ cần làm gì. Chính điều đó giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện đợc các mục tiêu của mình một cách dễ dàng hơn.
+ Chiến lợc gắn liền các mục tiêu phát triển trong ngắn hạn ở bối cảnh dài
hạn. Trong môi trờng kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp luôn phải vận động
một cách linh hoạt để thích nghi với môi trờng. Tuy nhiên sự vận động có thể làm
lệch pha và làm triệt tiêu sự phát triển lâu dài. Chính chiến lợc với các mục tiêu
chiến lợc sẽ đem lại cho các nhà quản trị một định hớng dài hạn. Và nh vậy, việc
giải quyết các vấn đề ngắn hạn trong khuôn khổ của định hớng dài hạn sẽ đem lại
sự phát triển vững chắc cho doanh nghiệp. Các mục tiêu dài hạn cũng là cơ sở
quan trọng cho các mục tiêu ngắn hạn.
+ Chiến lợc góp phần đảm bảo cho việc thống nhất và định hớng các hoạt
động của doanh nghiệp. Trong quá trình tồn tại và phát triển, với xu hớng phân
công lao động ngày càng mạnh mẽ theo cả chiều sâu và bề rộng, chính vì vậy các
công việc của tổ chức đợc thực hiện ở nhiều bộ phận khác nhau. Sự chuyên môn
hoá đó cho phép nâng cao hiệu quả của công việc, tuy nhiên các bộ phận chỉ quan
tâm tới việc nâng cao hiệu quả của bộ phận mình làm và lại thiếu sự liên kết tổng
thể và thờng không đi theo mục tiêu chung của tổ chức. Chính vì thế có khi các
hoạt động lại cản trở nhau gây thiệt hại cho mục tiêu của tổ chức, đó là nguyên
nhân của tình trạng thiếu một chiến lợc của tổ chức. Do đó chiến lợc góp phần

cung cấp một quan điểm toàn diện và hệ thống trong việc xử lý các vấn đề nảy
sinh trong thực tiễn kinh doanh nhằm tạo nên một sức mạnh cộng hởng của toàn
bộ các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp hớng tới một mục tiêu duy nhất
đó là mục tiêu chung của doanh nghiệp.
+ Chiến lợc giúp cho các doanh nghiệp, các tổ chức nắm bắt đợc các cơ hội
thị trờng và tạo thế cạnh tranh trên thơng trờng.Thống nhất quá trình hoạt động
nhằm đạt đến các mục tiêu và nhiệm vụ chiến lợc của doanh nghiệp, và nh vậy sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực hữu hạn có hiệu quả nhất. Do đó
các doanh nghiệp cần phải nắm bắt đợc nhanh nhất các cơ hội trên thơng trờng,
tận dụng tối đa khả năng sẵn có để tạo ra các lợi thế cạnh tranh mới.
Những vai trò cơ bản của chiến lợc đã khẳng định sự cần thiết khách quan
của chiến lợc trong hoạt động quản trị nói chung và quản trị kinh doanh nói riêng
trong một nền kinh tế hiện đại. Vì thế việc tiếp cận và áp dụng chiến lợc là một
vấn đề rất cần thiết hiện nay.
II. Nội dung của quá trình xây dựng chiến lợc:
Nh chúng ta đã biết, chiến lợc của công ty đó là một quá trình của tổ chức,
nó đợc tiến hành qua nhiều phơng thức tách rời nhau xuất phát từ cơ cấu, hành vi
và văn hoá của công ty mà chiến lợc đợc diễn ra. Tuy vậy, chúng ta cũng có thể
rút ra khía cạnh quan trọng nhất của quá trình hình thành chiến lợc, hai khía cạnh
này có mối quan hệ hữu cơ trong thực tế nhng lại hoàn toàn tách rời trong mục
đích phân tích. Thứ nhất đó là sự hình thành, thứ hai đó là sự triển khai chiến lợc.
Việc quyết định xem chiến lợc nên nh thế nào có thể đợc tiếp cận một cách hoàn
toàn duy lý. Và nh vậy quá trình hình thành chiến lợc bao gồm các hoạt động sau:
đó là quá trình phân tích những cơ hội và thách thức trong môi trờng hoạt động
của công ty gắn liền với những ớc lợng và rủi ro của các cơ hội thay thế có thể xác
định. Trớc khi có sự lựa chọn, cần phải phân tích điểm mạnh và điểm yếu của
doanh nghiệp trên cơ sở nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc
đánh giá một cách khách quan khả năng của công ty trong việc tiếp cận nhu cầu
thị trờng và khả năng đối phó đợc những rủi ro kèm theo là rất cần thiết. Sự lựa
chọn chiến lợc xuất phát từ việc phối hợp cơ hội và khả năng của công ty tại một

mức rủi ro có thể chấp nhận gọi là chiến l ợc kinh tế (economic strategy).
Cho dù rằng có rất nhiều những quan điểm khác nhau và cách tiếp cận khác
nhau về quá trình hình thành chiến lợc nhng nói tóm lại chiến lợc thờng đợc xây
dựng theo các bớc sau đây.
Hình 1: Quy trình hình thành chiến lợc kinh doanh
Hình thành
(quyết định làm gì)
Thực hiện
( đạt tới kết quả)
Xác định cơ hội và rủi ro
Xác định nguồn lực về vật t, kỹ thuật, tài chính, và quản lý của doanh nghiệp
Các giá trị con ngời và quyết tâm của ban lãnh đạo
Khẳng định trách nhiệm phi kinh tế với xã hội
Chiến lợc công ty:
Kiểu mục tiêu và chính sách xác định công ty và lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Cơ cấu của doanh nghiệp và các mối quan hệ:
Sự phân công lao động, sự phối hợp giữa các bộ phận, hệ thống thông tin.
Tiến trình tổ chức và hành vi
Các tiêu chuẩn và phơng pháp đo lờng, hệ thống động lực
Hệ thống kiểm soát
Tuyển chọn và thăng chức
Lãnh đạo cao nhất của công ty
Tính Chiến lợc - Tổ chức
Nhân lực
1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu của tổ chức
Nh ta đã biết, rõ ràng rằng trên thực tế các nhà thiết lập chiến lợc khi tìm
kiếm các giải pháp và quyết định sự lựa chọn phải dựa trên cơ sở hiểu đợc rõ
những gì doanh nghiệp dự định làm. Các nhà thiết lập chiến lợc phải đối mặt với
rất nhiều đòi hỏi khác nhau mà những ngời đa ra những đòi hỏi này tin rằng sự ra
đời của doanh nghiệp là nhằm phục vụ lợi ích của họ. Các đòi hỏi này xuất phát

từ phía cổ đông, ngời lao động, nhà cung ứng, khách hàng, chính phủ, và các
cộng đồng. Chính vì thế, các đòi hỏi này phải đợc đánh giá, xắp xếp theo trình tự -
u tiên, vì vậy nó có vai trò định hớng hoạt động quá trình ra quyết định của tổ
chức. Xác định mục tiêu của tổ chức không phải là vấn đề mang tính lý thuyết đơn
thuần, đó là vấn đề mà các nhà lập chiến lợc phải đối đầu thờng xuyên. Do đó,
việc tìm hiểu về vấn đề này là rất cần thiết cho các nhà thiết lập chiến lợc và cả
những ngời nghiên cứu.
1.1. Xác định sứ mệnh của tổ chức:
Trớc khi đi vào nghiên cứu vấn đề này, ta cần đặt ra một câu hỏi đó là: thế
nào là mục tiêu, hay sứ mệnh của tổ chức?
Ngời ta có thể quan niệm rằng mục tiêu của tổ chức có thể coi nh là lý do
cho sự tồn tại của tổ chức đó. Chính vì thế, cách tiếp cận của các nhà thiết lập
chiến lợc với vấn đề mục tiêu sẽ tạo ra tính định hớng cho quá trình hình thành
chiến lợc và tác động tới nội dung của chiến lợc.
Dới đây là một loạt các quan điểm đa ra về sứ mệnh của tổ chức.
Sứ mệnh của tổ chức bao gồm tất cả các quan điểm cơ bản của giai đoạn xuất phát
và nó sẽ định hớng tổ chức theo một hớng nhất định (Latin Mittere to send;
Cumming and Davies, 1994). Mục tiêu của tổ chức là điểm quan trọng nhất của
giai đoạn mở đầu cho sự hình thành chiến lợc, và nó chịu sự ảnh hởng rất mạnh
bởi các giá trị văn hoá thuộc tổ chức đó (Mc Coy,1985; Collins and Porras, 1994).
Một số quan điểm khác cho rằng tham vọng cạnh tranh và sự chủ định là bộ phận
quan trọng của sứ mệnh của tổ chức. Theo Campbell và Yeung thì sứ mệnh tập
hợp tất cả các nhân tố thành một khuôn khổ thống nhất.

×