Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CƠ KHÍ 120

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.18 KB, 20 trang )

Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cơ khí
120
I.Cơ sở hình thành và phát triển của Công ty cơ khí 120.
1. sự phát triển của công ty.
I.1. Lịch sử hình thành Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 tiền thân là nhà máy cơ khí 120 đợc thành lập từ năm
1947 tại chiến khu Việt Bắc. Đây là cơ sở sản xuất phục vụ kháng chiến chống
Pháp của khu giao thông công chính. Năm 1974 nhà máy tham gia xây dựng cầu
Thăng Long và đợc bộ giao thông vận tải cho đổi tên thành nhà máy cơ khí 120
theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/07/1990
Là thành viên của liên hiệp xí nghiệp cơ khí giao thông vận tải, thực hiện
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trờng và
giải quyết công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên trên cơ sở tận dụng khai
thác tiềm năng lao động và cơ sở vật chất ky thuật của Công ty.
I.2. Quá trình hoạt động của Công ty.
Tháng 05/1955 nhà máy chuyển từ Việt Bắc về xây dựng tại Km7 Quốc lộ
1A, thời kỳ này nhà máy trực thuộc tổng cục đờng sắt, chuyên sản xuất phụ tùng,
phụ kiện, đầu máy, toa xe cho ngành đờng sắt với mức san lợng hàng trăm tấn/năm.
Năm 1974 nhà máy chuyển nhiệm vụ tham gia xây dựng cầu Thăng Long,
với nhiệm vụ sản xuất cơ khí, kết cấu thép, phục vụ thi công cầu nh các trụ cầu,
khung vây cột cán thép. nhận sửa chữa xe máy công trình cho các đơn vị trong liên
hợp cầu Thăng Long. Sau năm 1975 nhà máy nhận sản xuất các loại dầm cầu cho
tuyến đờng sắt Thống Nhất. Năm 1979 nhà máy sản xuất các loại dầm cầu cho các
tỉnh biên giới phía Bắc.
Năm 1983 do yêu cầu sắp xếp lại cơ sở sản xuất, Bộ giao thông vận tải có
quyết định số 576QĐ-TCCB ngày 19/03/1983 hợp nhất nhà máy cơ khí 120 và nhà
máy X410 thành nhà máy cơ khí 120 có mặt bằng lớn sản xuất ra hàng nghìn tấn
sản phẩm kết cấu thép nh dầm, phao phà, hàng trăm tấn phụ kiện đờng sắt nh cọc
say, bulong.
Trong các năm 1989 đến năm 1991 nhà máy sắp xếp lại lực lợng lao động,
tih giảm bộ máy gián tiếp, nhà máy không ngừng phát huy năng lực sản xuất các


loại sản phẩm của nhà máy. Để tồn tại và đứng vững trên thị trờng cùng với sự đổi
mới của nền kinh tế, nhà máy đã sớm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm khác để sử
dụng lao động d thừa và tận dụng nhà xởng nh làm giầy vải Liên Xô và sản xuất
mặt hàng may mặc cho các nớc Đông Âu.
Năm 1995 theo quyết định 90TTG của Thủ tớng Chính Phủ về việc thu gọn
các doanh nghiệp Nhà nớc về một mối. Bộ giao thông vận tải đã ra quyết định số
5239/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/12/1995, sát nhập nhà máy cơ khí 120 vào trực thuộc
tổng Công ty cơ khí và đổi tên thành Công ty cơ khí 120.
Từ đó đến nay, Công ty vẫn liên tục duy trì sản xuất ra các loại sản phẩm thuộc lĩnh
vực của Công ty và luôn luôn không ngừng mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
để bảo toàn vốn, làm đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nớc, đem lại lợi nhuận cho Công
ty.
I.3. Sự phát triển của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là cơ sở sản xuất, hoạt động hơn 50 năm qua trong
nghành giao thông vận tải. Công ty có diện tích mặt bằng 27872 m
2
, diện tích nhà
xởng và cơ quan làm việc khang trang rộng rãi, có nhiều máy cắt, gọt chuyên dùng
với công suất lớn.
Mặt khác, Công ty không ngừng trang bị máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất nh: Máy hơi ép, máy phun cát làm sạch sản phẩm, kệ mạ kim loại, máy phun
sơn. Để không ngừng đổi mới công nghệ nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng
nhu cầu sản xuất ra sản phẩm. Mặt khác, Công ty cũng rất tích cực mở rộng mối
quan hệ với các Công ty trong và ngoài nghành để tận dụng và phát huy nguồn lực
sẵn có của Công ty. Tăng cờng quan hệ liên doanh liên kết với mọi nghành kinh tế
khác trong và ngoài nớc để phấn đâú đạt giá trị tổng sản lợng mỗi năm từ 5 đến 6 tỷ
đồng.
Công ty đã phấn đấu về mọi mặt, tự cân đối tài chính, coi trọng hiệu quả kinh
tế, không ngừng sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, đảm bảo chất lợng, phục vụ cho
nghành giao thông vận tải và nền kinh tế quốc dân. Thực hiện bảo toàn và phát huy

nguồn vốn đợc Nhà nứoc giao, không ngừng nâng cao chỉ tiêu nộp ngân sách cho
Nhà nớc, từng bớc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Công
ty đã đợc Nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng ba.
Đặc điểm chung của Công ty cơ khí 120.
Công ty cơ khí 120 là một doanh nghiệp Nhà nớc, hạch toán độc lập, có t cách pháp
nhân, trực thuộc tổng Công ty cơ khí giao thông vận tải, Công ty có quyền lợi và
nghĩa vụ với Tổng Công ty.
Vốn và tài sản: Tổng số vốn 5026.4 triệu đồng
Trong đó:
+ Vốn cố định 4636.7 triệu đồng.
+ Vốn lu động 389.7 triệu đồng.
Công ty tự chịu trách nhiệm về cam kết của mình trong phạm vi số vốn Nhà
nớc do Tổng Công ty giao để quản lý và sử dụng.
Tên giao dịch quốc tế: Mechanial Company 120.
Trụ sở Km7 đờng Trơng Định quận Hai Bà Trng Hà Nội.
Công ty có trách nhiệm kinh doanh chuyên nghành cơ khí giao thông vận tải theo
quy hoạch theo kế hoạch của nghành giao thông vận tải và yêu cầu của thị trờng
gồm:
+ Sản xuất chế tạo đóng mới các phơng tiện vận tải bốc xếp trong nghành đ-
ờng bộ và đờng thuỷ.
+ Sản xuất chế tạo các phụ kiện cho nghành đờng sắt.
+ Sản xuất chế tạo dàmm thép có khẩu độ 8.12.16.24 và 32m và các loại cầu
nông thôn khác.
+ Sản xuất chế tạo các loại cột điện nh 35KV, 110KV, 220KV cùng các loại
phụ kiện nh bulong các loại, mạ kẽm nhúng nòng hoàn chỉnh.
+ Sản xuất các loại thiết bị kết cấu thép cho nghành chế tạo và khai thác vật
liệu xây dựng cũng nh các dụng cụ, phơng tiện cho các nghành xây dựng cơ bản.
+ Bảo dỡng sửa chữa trung đại tu các loại ô tô tải, ô tô khách, cần cẩu bánh
lốp, bánh xích và các loại xe, máy công trình.
+ Lắp ráp xe tải 0.5 tấn và các loại xe máy đa dạng CKD.

Tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí 120.
Toàn Công ty hiện nay có 315 ngời đang làm việc, trong đó số công nhân lao
động trực tiếp là 258 ngời. Lao động nữ có 40 ngời chiếm 13%, độ tuổi trung bình
của công nhân là 32 tuổi, độ tuổi trung bình của cán bộ là 40 tuổi. Công ty có 1
giám đốc, 2 phó giám đốc và 8 phòng ban nghiệp vụ, 2 xí nghiệp trực tiếp sản xuất.
2. c¬ cÊu tæ chøc c«ng tyTæ chøc bé m¸y cña C«ng
ty.
2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Dựa trên cơ sở đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, quy mô
sản xuất, xí nghiệp đã sắp xếp một cơ cấu tổ chức quản lý cơ bản nh sau:
Giám đốc: Là ngời đứng đầu Công ty, trực tiếp lãnh đạo và điều hành mọi hoạt
động của Công ty, dới sự tham mu của Phó Giám đốc và các phòng ban đồng
thời chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phó giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm về hành chính bảo vệ xây dung cơ bản.
Phó giám đốc thứ hai: Chịu trách nhiệm trực tiếp về chỉ đạo giám sát hớng dẫn
kỹ thuật và sản xuất của phân xởng.
Phòng tài chính kế toán là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào?
Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mạt tài chính và
theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mu
cho lãnh đạo về tình hình sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tình hình t vấn sử
dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty.
Phòng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, nó có trách nhiệm tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, đồng
thời có trách nhiệm tìm thị trờng tiêu thụ, tìm bạn hàng, nắm bắt thông tin về
những bạn hàng mà Công ty sản xuất kinh doanh và giá cả các mặt hàng đó.
Phòng tổ chức lao động: Theo dõi tình hình tăng giảm số lợng cán bộ công nhân
viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ,
chính sách mà Nhà nớc quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình
làm việc, tình hình thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ
chức công tác lao động tiền lơng, lập định mức lao động trên một sản phẩm,

theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, an toàn lao động, đào tạo cán bộ, nâng cao
tay nghề cho công nhân viên.
Phòng kế hoạch vật t: Là hợp nhất của hai phòng kế hoạch và vật t với nhiệm vụ
xây dung kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thang, hàng quý, hàng năm. Thực
hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông
tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật t đúng định mức.
Phòng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lợng
sản phẩm, quy cách từng mặt hàng có thiết kế, khuôn mẫu, nghiên cứu ứng
dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Phòng KCS: Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về chất lợng sản phẩm trớc khi
nhập kho.
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc tổ chức quản lý sản xuất khoa học là vô
cùng quan trọng, nó quyết định rất lớn đến chi phí sản xuất. Tuy nhiên việc tổ chức
sản xuất tại một doanh nghiệp lai phụ thuộc vào điều kiện- mặt bằng sản xuất của
Công ty thấ nên vào mùa ma hay bị ngập úng, nhà xởng đã sử dụng từ lâu tình
trạng nhà xởng xuống cấp cần phải sửa chữa gấp, nhng do Công ty cha xin đợc kinh
phí nên nhà xởng vẫn trong tình trạng báo động. Tới năm 2001 tình trạng này đã đ-
ợc giải quyết bằng bê tông mặt đờng và nền nhà xởng.
Thuận lợi: Mặc dù Công ty còn gặp nhiều khó khăn về vốn nhng để tổ chức sản
xuất Công ty đã có những phơng án mới để tự xác định chỗ đứng cho mình. Với
sự phát triển mở rộng sản xuất với đa dạnh các mặt hàng, ngoài các mặt hàng
chủ yếu nh lắp ráp cột điện, cầu, gia công các loại bulong. Ngoài ra Công ty còn
nhận mạ, đúc, tiện, đóng mới thùng xe Công ty tận dụng mặt bằng d thừa để cho
thuê nh Công ty cơ khí Phú Cờng, nhựa Tân Đức.
Công ty có đội ngũ cán bộ vó trình độ chuyên môn cao biết nhìn xa trông rộng,
rất năng động với cơ chế thị trờng, tự khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ
mà cấp trên giao phó.
Ngoài ra Công ty đợc Tổng Công Ty cơ khí giao thông vận tải và Bộ giao thông
thông vận tải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để đầu t mở rộng sản xuất.

×