Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.96 KB, 40 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần tấm lợp Đông
Anh
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Năm 1980 đợc thành lập theo quyết định số 196 - BXD/TCC ngày
29/10/1980 của Bộ trởng Bộ xây dựng với tên gọi là: Xí nghiệp cung ứng vật t vận
tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km23, quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh, Hà
Nội.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các giai
đoạn sau:
Giai đoạn I (1980 - 1984): Với tên gọi là xí nghiệp cung ứng vật t vận tải
hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền
kinh tế nớc ta cha đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty
đợc liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật t và sản xuất theo chỉ
tiêu của liên hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra
của cấp trên.
Giai đoạn II (1985 - 1989): Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hạch toán kinh
tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu
ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật t thiết bị
phục vụ cho toàn liên hiệp.
Giai đoạn III (1989 - 1998): Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế nớc
ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đầu vào và đầu ra sản phẩm của mình, tự xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả
vật t theo giá thị trờng, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị
lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhng giá cớc vẫn không tăng (do phải cạnh
tranh). Trớc tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với nền kinh tế đổi mới,
giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, đợc phép của tổng liên
hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng


Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời
1
Chuyên đề tốt nghiệp
xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phơng tiện vận tải phục vụ cho công tác sản
xuất của xí nghiệp.
Ngày 20/02/1993 xí nghiệp đợc thành lập lại theo quyết định số 584/BXD -
TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 xí nghiệp cung ứng vật t vận tải đổi thành xí
nghiệp vật t sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và tổng liên hiệp thi công cơ
giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc Bộ xây dựng,
với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do biết chú trọng tốt đến
các yêu cầu đòi hỏi của thị trờng mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp
của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống cán bộ công nhân
viên công ty.
Giai đoạn IV (từ 1999 đến nay): nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất
tấm lợp AC có chất lợng cao đáp ứng đợc nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Và
những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đa
năng suất và chất lợng sản phẩm ngày càng cao và đợc khách hàng tín nhiệm.
Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó, vào ngày
01/01/1999 theo quyết định số 1436 - QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nớc, công ty vật t và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh đợc
cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là: Công ty cổ phần
tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mới để phù hợp với một công
ty cô phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng đứng vững và không
ngừng chú trọng về chất lợng sản phẩm sao cho sản phẩm ngày càng có chất lợng
cao và đợc thị trờng chấp nhận. Đồng thời giá thành ngày càng giảm nhng vẫn
đảm bảo chất lợng, sản phẩm tấm lợp của công ty đã đợc ngời tiêu dùng bình chọn
là hàng Việt Nam chất lợng cao năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2003, 2004.
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công
nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty:

2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty:
Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty (cũ) về công ty cổ phần,
công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý (trên cơ sở bộ máy quản lý cũ), thêm
2 2
Chuyên đề tốt nghiệp
một số bộ phận nhng vẫn theo nguyên tắc: đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả
cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật.
Ngày 01/01/1999 công ty đợc cổ phần hoá với số vốn điều lệ là
9.338.200.000đ. Trong đó
+ Vốn của nhà nớc là: 4.361.900.000đ (chiếm 47,5%)
+ Vốn cổ đông là: 4.976.300.000đ (chiếm 52,5%).
Số lợng cổ đông của công ty là 495 cổ động. Mệnh giá cổ phần 100.000đ.
Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 ngời. Trong đó nhân viên quản lý là 50 ng-
ời. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức là: 1.017.232đ/tháng.
Việc thực hiện chế độ trả lơng hiện này ở công ty đang áp dụng hai hình
thức trả lơng: trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian. Ngoài ra công ty
còn áp dụng chế độ tiền thởng.
3 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty đợc thể hiện trong sơ đồ sau
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
phòng tổ chức hành chính
Phòng công nghệ cơ điện
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng KCS
Phân xởng sản xuất tấm lợp AC

Phân xởng sản xuất tấm lợp kim
Đội xe vận tải và đội xây lắp
Sơ đồ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Cty cổ phần tấm lợp-VLXD
Đông Anh
Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty:
+ Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phơng hớng mục
tiêu của công ty (từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông), có
4 4
Chuyên đề tốt nghiệp
quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban quản trị,
của giám đốc công ty.
+ Ban kiểm soát: ban kiểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động
độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình đợc quy định tại điều lệ của công ty
và chịu trách nhiệm trớc đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt động của
hội đồng quản trị và tổng giám đốc.
+ Tổng giám đốc: là ngời do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp
ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là ngời
chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm trớc hội đổng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và
quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty.
+ Phó tổng giám đốc: là ngời giúp việc cho Tổng giám đốc do hội đồng
quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc. Đợc Tổng giám
đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công
ty, giúp Tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty,
cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng
ngày, tuần, tháng.
+ Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo
công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của
công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của

công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp trên, cơ
quan thuế và các đối tợng khác.
+ Phòng tổ chức - hành chính: có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác
hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội
quy, quy chế, kỷ luật lao động
+ Phòng công nghệ điện: có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy
móc điện và các thiết bị khác.
+ Phòng kinh doanh tiếp thị: tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp
đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật t cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
5 5
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phòng kinh tế kế hoạch: tham mu cho Tổng giám đốc kế hoạch xây dựng
sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các
công trình
+ Phòng KCS (kiểm tra chất lợng sản phẩm): chịu trách nhiệm kiểm tra chất
lợng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà n-
ớc, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lợng sản phẩm.
+ Phân xởng sản xuất tấm lợp AC (PXTLAC): là một phân xởng của công
ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng.
+ Đội xe vận tải và đội xây lắp: làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu
Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây
dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng.
2.2. Quy trình công nghệ sản xuất:
Từ ngày thành lập và hoạt động đến này, công ty có nhiệm vụ chính là sản
xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi
cạnh tranh kinh tế thị trờng, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và
mạnh dạn đầu t mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lợng sản phẩm, giảm giá
thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi
đa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật

liệu, khối lợng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản
phẩm là tơng đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, sản lợng và vốn lu
động tăng.
6 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty đợc biểu diễn theo sơ đồ sau:
Kho nguyên vật liệu
Nớc trong
Đong
Giấy
Ngâm - xé
cân
Amiăng
cân
nghiền
ximăng
cân
nớc đục
máy trộn holander
Bể bùn
Bể phân phối Pulper
Bể xeo
băng tải dạ
xi lanh tạo tấm phẳng
băng tải cao su
xi lanh tạo sóng
dỡng hộ tự nhiên tại khuôn
buồng hấp sấy kín
để nguội dơ khuôn
bảo dỡng trong bể nớc

dỡng hộ tự nhiên
xuất xởng nhập kho
Nớc đã khử
nồi hơi
7 7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
8 8
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Những đặc điểm chủ yếu có ảnh hởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh
1. Đặc điểm về sản xuất:
Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục vụ
cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là:
chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nớc ta, có độ bền cao (trên 20 năm), giá
rẻ và rất thuận lợi cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn.
Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trờng tiêu thụ rất rộng lớn nhất là
tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh nơi có các công trình xây dựng.
Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thờng hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào
mùa ma bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm
lợp đợc tiêu thụ rất mạnh vào các mùa ma bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng
thị trờng rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa thì nhu
cầu trên thị trờng có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa
đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc
phục những khó khăn này và làm cho đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn
định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa.
Hiện nay thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh phía
Bắc.
2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất:
Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp đợc thực hiện theo kiểu công
ty- phân xởng- tổ chức sản xuất -nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất đợc tổ chức

theo hình thức công nghệ với phơng pháp tổ chức là phơng pháp dây chuyền khép
kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm.
3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng tại Công ty
3.1. Tình hình lao động
Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây
chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều.
Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng năm
công ty thờng cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trờng cao đẳng, đại học nh
9 9
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Bách khoa, Đại học Xây dựng , Đại học Kinh tế Quốc dân để nâng cao
đội ngũ cũng nh tay nghề.
Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo
thống kê năm 2004 là:
- Trình độ đại học: 50 ngời
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 16 ngời
- Trình độ công nhân kỹ thuật: 546 ngời
Tỷ trọng kỹ s so với toàn công ty: x 100% = 8,4%
Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty:
- Thợ bậc 3: 119 ngời (chiếm 20%)
- Thợ bậc 4: 75 ngời (chiếm 12,6%)
- Thợ bậc 5: 76 ngời (chiếm 12,8%)
- Thợ bậc 6: 18 ngời (chiếm 3,1%)
- Sơ cấp + bậc thấp: 259 ngời (chiếm 44,6%).
Dới đây là bảng cơ cấu lao động của toàn Công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của CT CP tấm lợp -VLXD Đông Anh
Cơ cấu
Tổng số
Ngời Tỷ lệ

Toàn công ty 594 100%
Các phòng ban 50 8,4%
Xởng tấm lợp 451 75,9%
Xởng cơ khí 30 5,05%
Đội xe 24 4,1%
Xây dựng 21 3,53%
KCS 18 3,03%
Cơ cấu lao động của Công ty nhìn chung trong những năm gần đây không
có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ
lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng đợc bổ sung chứng
tỏ Công ty quan tâm chặt chẽ tới tình trạng chất lợng, tay nghề ngời lao động vì
khi ngời lao động có kỹ thuật sẽ đáp ứng đợc điều kiện cơ giới hoá của Công ty
tạo ra nhiều sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
3.2. Hình thức trả lơng:
10 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh áp dụng hai hình thức trả lơng cho ng-
ời lao động đó là:
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể
- Trả lơng theo thời gian
* Trả lơng theo sản phẩm : áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất
làm ra sản phẩm đợc tính theo:
Tiền lơng = Kết quả sản xuất x Đơn giá khoán sản phẩm
*Trả lơng theo thời gian: áp dụng cho các chức danh quản lý công ty, các
lao động phục vụ chung (lao động giản đơn) nh tạp vụ, bảo vệ, làm vệ sinh công
nghiệp ...
Với gián tiếp phòng ban: Trả lơng theo mức hoàn thành chung của doanh
nghiệp.
Với lao động giản đơn đợc tính theo:
Số ngày Mức lơng ngày

Tiền lơng = làm việc x theo cấp bậc
thực tế ngời lao động
4. Đặc điểm về tài chính
Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nớc chuyển từ chế độ
bao cấp sang nền kinh tế thị trờng tạo thuận lợi cho công ty đợc quyền tự chủ sản
xuất kinh doanh, tự trang trải, tự chịu trách nhiệm. Nhà nớc không can thiệp sâu
vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và những công cụ
điều khiển gián tiếp. Quá trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức tạp trên nhiều
mặt nhng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt
của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm. Vì vậy một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp
dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất, phải luôn luôn đổi mới, mua
sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyền máy móc thiết bị: để có thể tạo ra những sản
phẩm có chất lợng cao tạo uy tín với khách hàng.
Nhận thức đợc vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm
cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lợng sản
phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trờng, sắp xếp tổ chức, đổi mới lại
11 11
Chuyên đề tốt nghiệp
một phơng thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, lợi nhuận
khá. Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không khê đọng
nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nớc đúng hạn.
Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty sẽ biết đợc mức độ tăng
giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra đợc các kết luận cần thiết cho công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của công ty.
5. Kết quả hoạt động của công ty trong một số năm
Trải qua một số năm hoạt động, Công ty Cổ Phần tấm lợp- VLXD Đông
Anh đã gặt hái đợc nhiều thành công. Đố chính là sự tăng trởng giá trị tổng sản
lợng, sự tăng trởng lợi nhuận, sự đóng góp vào ngân sách nhà nớc, việc nâng cao
đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty đợc thể hiện qua thu nhập bình

quân của ngời lao động. Các kết quả đó đợc thể hiện qua biểu sau.
Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
CL
Tỷ lệ
(%) CL
Tỷ lệ
(%)
Giá trị tổng sản lợng 52.781.600 82.134.789 99.072.182 29.353.189 55.6 16.937.393 20.6
Tổng chi phí sản xuất 45.121.701 84.433.185 92.380.387 39.311.484 87.1 7.947.202 9.4
Tổng doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316,585 45.802.107 93.2 3.382.287 3.6
Tổng lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562.597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43.1
Nộp ngân sách nhà n
ớc 1.930.123 6.280.400 4.351.993 4.350.277 225.4 -1.928.407 -30.7
Tổng thu nhập bình
quân (ngời/tháng) 560 1290 980 730 130.4 -310 -24.0
Nhìn vào bảng ta thấy sự gia tăng về các chỉ tiêu không ngừng qua mỗi
năm, năm sau luôn cao hơn năm trớc. Đó là quá trình bảo toàn và phát triển vốn đ-
ợc trên giao, quá trình đấu tranh gian khổ của cả một tập thể công nhân viên trong
công ty, chắt chiu từng đồng vốn, tận dụng nguyên vật liệu thừa, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng năng suất, tiết kiệm mọi chi phí trong sản xuất, quản lý.
Điều này chứng tỏ công ty luôn luôn thực hiện tốt công tác duy trì và mở rộng thị
trờng.
12 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sản lợng tiêu thụ qua các năm tăng nhiều đồng thời sản lợng sản phẩm tiêu
thụ ở từng đại lý cũng tăng rõ rệt. Điều đó cho thấy không những công ty đã mở
rộng đợc thị trờng theo chiều rộng mà còn cả về chiều sâu, thể hiện ở chỗ điểm

tiêu thụ tăng lên nghĩa là thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty toả ra trên diện
rộng. Ngoài ra số lợng sản phẩm tiêu thụ từng đại lý tăng lên chứng tỏ tại mỗi
điểm lợng khách hàng tăng lên và khách hàng đã tin cậy sản phẩm của Công ty.
Đầu năm 2003, công ty đã nhận đợc gần 100 đơn xin đăng ký làm hộ gia
đình tiêu thụ sản phẩm tấm lợp Đông Anh. Điều này là kết quả của chiến thuật lôi
kéo khách hàng, mở rộng thị trờng của Công ty. Trớc hết Công ty nhận thức rõ đặc
điểm của ngời tiêu dùng là: khách hàng rất tin lời của khách hàng, do đó dùng
khách hàng quảng cáo chất lợng sản phẩm tới khách hàng sẽ thu đợc kết quả
nhanh chóng và hiệu quả.
Hiện nay, Công ty có hai hình thức bán hàng là bán trực tiếp tại Công ty tại
bán buôn cho các hộ gia đình làm đại lý. Với hình thức bán hàng này, mạng lới
tiêu thụ sản phẩm của công ty đã không ngừng tăng lên trong nhiều năm qua.
Ngoài ra công ty còn có chính sách qui tụ nhiều điểm nhỏ thành những điểm lớn
để giải quyết vấn đề mặt bằng tiêu thụ sản phẩm. Tuy vậy tập trung đông nhất vẫn
là miền Bắc, công ty đã sử dụng phơng thức tiêu thụ hỗn hợp. Một mặt bán sản
phẩm của khách hàng lớn, thờng xuyên (các hộ gia đình làm đại lý), mặt khác mở
các đại lý mới cho ngời tiêu dùng với tính chất giới thiệu sản phẩm. Hiện nay công
ty chủ yếu bán sản phẩm cho các hộ kinh doanh đã ký hợp đồng thờng xuyên để
họ cung cấp tới ngời tiêu dùng.
Bảng 3: Báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2004
của Công ty tấm lợp Đông Anh
Sản
phẩm
Tồn kho đầu
kỳ
Sản xuất trong kỳ Tiêu thụ trong kỳ
Tồn kho cuối
kỳ
Giá
bán

(đ)
KH TT KH TT KH TT KH TT
Tấm
lợp
13.10
3
5.10
3
5.620.10
3
5.640.10
3
5.620.10
3
5.655.10
3
264.50
6
17.10
3
23.10
3
13 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Có một vấn đề nan giải mà Công ty trăn trở tìm cách tháo gỡ. Đó là việc sản
lợng sản phẩm sản xuất không đủ cung cấp cho nhu cầu của thị trờng nhất là vào
những mùa ngói sốt. Đây sẽ là một khó khăn lớn trong việc giữ khách hàng vì có
thể họ đi tìm nguồn cung cấp mới đầy đủ hơn. Công ty cũng nhận thức đợc rằng
trong quá trình cạnh tranh, công ty không đợc phép dừng lại và chỉ thoả mãn với
những gì mà mình có thì sẽ có thể bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh khác

ngay lập tức. Với vấn đề này công ty đã tìm ra đợc cách tháo gỡ đó là góp vốn liên
doanh với một số công ty sản xuất tấm lợp nh tấm lợp Phủ Lý, Phả Lại và đặt
thêm dây chuyền sản xuất ở Văn Điển, Hà Nội nhằm khuyếch trơng nhãn hiệu sản
phẩm của mình và để cung cấp cho nhu cầu của thị trờng.
Năm 2003 là năm đánh giá sự chuyển biến của công ty bằng việc thúc đẩy
mở rộng thị trờng thông qua các nghiệp vụ nâng cao khả năng cạnh tranh trong đó
lấy việc giữ vững và nâng cao chất lợng sản phẩm làm nhân tố cơ bản trong cạnh
tranh của công ty.
Chơng trình - kế hoạch của công ty đợc cụ thể hoá bằng kế hoạch về sản
phẩm tiêu thụ, về mức giá bán buôn, nâng cao hoạt động của khu vực hành chính
và tiếp tục nghiên cứu cải tiến công nghệ.
14 14
Chuyên đề tốt nghiệp
6. Tình hình quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định vì vậy việc
đánh giá cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp có một ý nghĩa khá quan trọng
trong khi đánh giá tình hình vốn cố định của doanh nghiệp. Nó cho ta biết những
nét sơ bộ về công tác đầu t dài hạn của doanh nghiệp, về việc bảo toàn và phát
triển năng lực sản xuất của các máy móc trang thiết bị của Công ty. Ta có thể xem
xét cơ cấu tài sản cố định của Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh và tỷ trọng của
mỗi loại tài sản trong hai loại sau:
Bảng 4: Cơ cấu tài sản của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 3.864 1.511 6.243 3.624
2 Máy móc, thiết bị 10.211 4.172 19.804 10.531
3 Phơng tiện vận tải 1.311 592 1.646 1.063
4 Tổng cộng 15.416 6.275 27.693 15.215

Đơn vị: %
STT Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2004
NG GTCL NG GTCL
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 24,16 24,1 22,45 23,82
2 Máy móc, thiết bị 66,34 66,5 71,51 69,2
3 Phơng tiện vận tải 8,5 9,4 5,94 6,89
4 Tổng cộng 100 100 100 100
Qua bảng trên ta thấy: Giá trị máy móc thiết bị chiếm tỷ trọng lớn Tỷ trọng
của máy móc thiết bị năm 2002 chiếm 71,43% nguyên giá tài sản cố định, 65,43%
giá trị còn lại của tài sản cố định. Sang năm 2003 giảm xuống chỉ chiếm 66,34%
và đến năm 2004 lại tăng chiếm 71,51% nguyên giá tài sản cố định, 66,5% và
69,2% giá trị còn lại của tài sản cố định. Các tài sản cố định là nhà cửa, vật kiến
trúc bao gồm trụ sở, nhà sản xuất và các thiết bị văn phòng , nói chung giữ ở
mức 25,16%; 22,45% là ổn định. Nhng nhóm tài sản phơng tiện vận tải năm 2004
chiếm 5,94 % là nhỏ. Bởi vậy Công ty cũng cần quan tâm hơn về phơng tiện vận
tải nếu không sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng chung tài sản cố định và ảnh hởng tới
chiến lợc phát triển lâu dài của Công ty.
15 15
Chuyên đề tốt nghiệp
7. Tình hình quản lý vật t
Để kịp thời phục vụ sản xuất, việc cung ứng vật t đồng thời hạn chế tồn
kho, vật t hàng hoá, phụ tùng cung ứng bảo đảm chất lợng cải tiến cấp phát, quản
lý vật t một cách chặt chẽ đúng quy định.
Bảng 5: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu
Tt Tên vật t
Đơn
vị
Thực hiện
2003

Kế hoạch
2004
Tỷ lệ
(%)
1 Xi măng Tấn 245.000 126.000 51,42
2 Giấy Tấn 19.000 9.500
3 Amiăng Tấn 8.000 4.300 53,75
4 Xăng Tấn 150. 000 80.000 53,33
5 Dầu Tấn 1.250 900 72,00
Nguyên vật liệu đều đợc dùng theo định mức và sử dụng hợp lý.
Năm 2003 nguyên liệu chính là giấy, amiăng, xi măng đợc sử dụng là 272
tấn.
Nguyên vật liệu chính kế hoạch năm 2004 của công ty là: xi măng, giấy và
amiăng là 139.800 tấn bằng 55,42% so với thực hiện năm 2003. Xăng là 80.000
tấn và dầu là 900 tấn bằng 53,33% năm 2003.
Ngoài ra công ty có hội đồng giá xét duyệt vật t, giá cả khi cần mua có các
phòng ban chức năng giám sát chất lợng vật t khi mua về.
8. Giá thành và tài chính của doanh nghiệp
Công ty tấm lợp - VLXD Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất theo
công nghệ khép kín nguyên liệu chính chủ yếu là tre, gỗ, nứa. Sản phẩm của
công ty là các loại giấy do đó chi phí giá thành đợc tính nh sau:
Chi phí giá thành Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
đơn vị sản phẩm Tổng sản lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ
Với đặc điểm của công ty chỉ có một sản phẩm là giấy do vậy các chi phí
đều đợc tập hợp trực tiếp vào đối tợng sử dụng gồm:
- Chi phí vật t
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
16 16
Chuyên đề tốt nghiệp

IiI. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tấm lợp -
VLXD Đông Anh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao trong
quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp.
Do đó đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
là một đòi hỏi cần thiết đối với nhà quản lý, cũng nh đối với các doanh nghiệp
nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh. Trên cơ sở đó để tăng tính luỹ nhằm đầu t tái
kinh doanh cả chiều sâu lẫn chiều rộng năng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp, góp phần năng cao hiệu quả kinh tế cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đánh giá đúng trên cơ sở khoa học, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu
tổng hợp và các chỉ tiêu chi tiết, sau đó vận dụng các phơng pháp thích hợp để
đánh giá. Ngoài ra doanh nghiệp chỉ thực sự có hiệu quả khi phơng án kinh doanh
có lựa chọn là tối u nhất. Vì thế cần phân tích hiệu quả với chi phí.
1 . Phân tích năng suất lao động
Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng, năng suất lao
động giúp ta đánh giá đợc chất lợng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ
công nhân viên ở công ty cổ phần tấm lợp vật liệu xây dựng Đông Anh.
Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lơng của công ty cổ phần tấm lợp
VLXD Đông Anh đợc thể hiện ở biểu sau:
17 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 6: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh
của công ty qua một số năm
Đơn vị tính: 1000 đ
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
So sánh 03/02 So sánh 04/03
CL

Tỷ
lệ(%)
CL
Tỷ
lệ(%)
Lao động 520 570 594 50 9,6 24 4,.2
Doanh thu 49.132.191 94.934.298 98.316.585 45.802.107 9,3.2 3.382.287 3,6
Lợi nhuận 4.901.725 6.262.417 3.562..597 1.360.692 27.8 -2.699.820 -43,1
Năng suất theo lợi
nhuận
942.639,4 1.098.669.6 599,763.8 156.030 16,6 -498.906 -45,4
Tổng quỹ lơng 1.260.000 1.860.000 1.680.000 600.000 47,6 -180.000 -9,7
Hiệu suất LĐ theo
doanh thu
2.6 2. 1.7 -1 -23,6 0 -12,8
Năng suất lao động
theo doanh thu
94.485,0 166.551,4 165.516,1 72.066 76,3 -1,035 -0,6
Theo biểu ta thấy năng suất lao động theo doanh thu tăng theo các năm
chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên mặt khác chỉ tiêu
năng suất theo lợi nhuặn tăng lên theo các năm. Nh vậy chứng tỏ hiệu quả làm
việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh của công
ty ngày càng tăng lên.
Mặt khác qua biểu ta thấy hiệu suất tiền lơng theo doanh thu ngày càng
tăng qua các năm, quỹ lơng các năm cũng tăng lên cùng với việc tăng chỉ tiêu lợi
nhuận chứng tỏ thu nhập của ngời lao động tăng lên. Công ty có cơ cấu làm việc
hiệu quả.
2. Phân tích hiệu quả của nguyên vật liệu
Một chỉ tiêu để phân tích hoạt động kinh doanh ở công ty là chỉ tiêu phân
tích hiệu quả của nguyên vật liệu. Chỉ tiêu này đợc phản ánh ở biểu sau:

18 18

×