Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.3 KB, 22 trang )

Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần may
thăng long
I. Những thuận lợi và khó khăn
1. Những thuận lợi
Là một công ty may đợc thành lập từ lâu đời, thời gian hoạt động trải qua
gần nửa thế kỷ, cùng với những nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân, cộng với sự
chỉ đạo tận tình của Tổng Công ty nên công ty đã đợc rất nhiều thành tích lớn
trong sản xuất kinh doanh; đóng góp vào thắng lợi chung của thành tích của
ngành công nghiệp may mặc Việt Nam. Với bề dày 47 năm hoạt động , công ty đã
tích lũy đợc cho mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm phù hợp với mọi đối tợng, quy
mô của công ty không ngừng đợc mở rộng. Để đạt đợc những thành tựu, kết quả
nh vậy ngoài nỗ lực của bản thân công ty còn gặp đợc nhiều thuận lợi lớn tác động
vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình những thuận lợi này nếu biết cách tận
dụng 1 cách tối đa sẽ giúp công ty có thể ổn định và phát triển bền vững, lâu dài
trong giai đoạn sắp tới.
+ Về lao động: Với những uy tín, quy mô sản xuất cũng nh các chính sách u
đãi với lao động vì vậy trong những năm tiếp theo công ty sẽ vẫn là điểm đến của
rất nhiều lao động trẻ và có trình độ. Nh vậy sẽ giúp công ty cải thiện đa rất nhiều
lao động trẻ và có trình độ. Nh vậy sẽ giúp công ty cải thiện đợc rất nhiều hiệu
quả làm việc kể cả đối với cán bộ quản lý cũng nh công nhân sản xuất trực tiếp.
+Về nguồn nguyên liệu: Trong thời gian vừa qua công ty đã sử dụng tơng
đối lớn của nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất từ trong nớc với số lợng dồi dào,
giá thành rẻ, chất lợng đảm bảo. Công ty ngày hạn chế hơn lợng nguyên vật liệu
phải nhập khẩu và nh thế sẽ làm cho chi phí sản xuất cao, khó cạnh tranh sản
phẩm.
|+Về công nghệ: Trong toàn bộ quá trình phát triển, đặc biệt là những năm
trở lại đây công ty rất quan tâm đến đầu t cho các máy móc, trang thiết bị vật t sản
xuất hiện đại, tạo ra nhiều loại mẫu mã sản phẩm, số lợng tăng, chất lợng cao, dễ
hấp dẫn đối với các khách hàng khó tính trong cũng nh ngoài nớc. Hiện nay hầu
hết các nhà máy và phân xởng sản xuất của công ty đã có ít nhiều đầu t vào dây


chuyền công nghệ đảm bảo cho việc sản xuất sản phẩm có chất lợng cao, đảm bảo
công suất khi có thị trờng ổn định.
+ Về nguồn vốn: Vì nguồn vốn sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là
vốn đi vay vì vậy việc tạo đợc uy tín lớn trên thị trờng góp phần tác động rất lớn
đến việc đi vay của doanh nghiệp. Do hoạt động của công ty ngày càng có hiệu
quả nên có rất nhiều doanh nghiệp tiến hành cho công ty vay với thời hạn lâu dài,
lãi suất thấp hơn thị trờng. Ngoài ra phần vốn chủ sở hữu kinh doanh của công ty
đang cố gắng tăng lên, giúp công ty trong những năm tới phần nào chiếm đợc thế
chủ động về khả năng tài chính của mình.
+ Về thị trờng: Tính cho đến nay, các sản phẩm của công ty sản xuất có
mức tiêu thụ đã tăng cao. Thị trờng trong nớc dần chú ý đến sản phẩm của công
ty. Doanh thu do việc tiêu thụ sản phẩm ở miền Trung và miền Nam ngày một
tăng lên. Thị trờng nớc ngoài đặc biệt là các thị trờng lớn và khó tính nh: Mỹ, EU,
Nhật, Canada qua nhiều năm làm việc với công ty đã tin tởng hơn vào công ty,
nhiều nơi đã tiến hành hớng những hợp đồng dài hạn với công ty. Cùng với việc
ổn định và không ngừng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng nh
quốc tế là những thuận lợi vô cùng quan trọng cho sự phát triển của công ty.
2. Những khó khăn
Ngoài những thuận lợi giúp phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, công ty còn gặp phải nhiều khó khăn, thách thức lớn trớc mắt:
- Khó khăn lớn nhất của công ty, phát từ vấn đề tài chính. Khả năng làm chủ
tài chính của công ty còn quá ít. Vốn kinh doanh (vốn lu động và vốn cố định)
chủ yếu là vốn đi vay (chiếm > 90%.). Hoạt động tài chính hàng năm của công ty
còn nhỏ, có những năm còn âm do việc phải chi trả tiền lãi và gốc, chi phí cố định
cho một đơn vị sản phẩm quá cao.Giá thành tiêu thụ sản phẩm tăng cao hơn việc
tăng giá bán.
- Về đội ngũ lao động: Trong những năm vừa qua, hầu hết là lợng lao động
năm sau luôn cao hơn năm trớc, số lợng tăng lên đáng kể. Tuy nhiên ở đội ngũ
này còn yêu cầu, trình độ cán bộ quản lý ở nhiều nhà máy, phân xởng còn yếu về
mặt năng lực, nhiều ngời cha đợc đào tạo qua lớp bồi dỡng cơ bản về doanh

nghiệp. Do vậy trong quá trình điều hành, việc xử lý các mối quan hệ nảy sinh của
ngời giám đốc các phân xởng còn tùy tiện; cha theo trình tự quản lý nói chung,
đôi khi còn sai nguyên tắc, gây mất niềm tin trong ngời lao động. Vấn đề chỉ đạo
của các phòng ban chức năng, nghiệp vụ chuyên môn của công ty đối với các đơn
vị thành viên cha sát sao, và để còn để tồn tại rất nhiều vấn đề cần đợc giải quyết
gấp. Ngợc lại , với các đơn vị thành viên cha thực hiện tuân thủ đúng các báo cáo
định kỳ về kế hoạch sản xuất, kế hoạch chính, kế hoạch lao động và tiền lơng.
Với các lao động tham gia trực tiếp sản xuất; nhiều lao động còn cha đáp
ứng đợc yêu cầu về trình độ cũng nh năng lực sản xuất của công ty. Các lao động
còn cha thật sự tự giác làm việc, luôn phải có sự thúc đẩy gắt gao của quản đốc, tổ
trởng các phân xởng.
- Về vấn đề nguyên vật liệu: cần phải đến mức tối đa việc nhập khẩu
nguyên vật liệu từ nớc ngoài.Khaithác và tìm tòi, nghiên cứu các nguyên vật liệu
có đặc điểm tơng tự để có thể thay thế đợc nguồn nguyên liệu tự nớc ngoài. Tìm
hiểu kỹ hơn nguồn nguyên liệu dồi dào trong nớc khiến giá thành của sản phẩm sẽ
đợc rẻ đi rất nhiều.
- Về thị trờng: Thị trờng của công ty là thị trờng rộng lớn, ẩn chứa nhiều
tiềm năng khai thác, tuy nhiên thị trờng này hiện nay đang gặp rất nhiều khó
khăn, bởi vấp phải nhiều cản trở từ các đối thủ cạnh tranh trong cũng nh ngoài n-
ớc, việc ngày càng có những công ty, cơ sở may t nhân và Nhà nớc, sản xuất sản
phẩm mẫu mã đẹp, giá thành hợp lý làm ảnh hởng đến thị phần của công ty. Bên
cạnh đó là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp từ nớc ngoài đặc biệt phải kể đến
nh: Trung Quốc, Thái Lan tràn ngập thị trờng với mẫu mã, chủng loại vô cùng
phong phú, mà giá thành lại đánh bại các doanh nghiệp trong nớc nói chung chứ
không chỉ riêng đối với công ty may Thăng Long.Ngoài ra, cơ chế tiêu thụ còn
gây phức tạp gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản
phẩm.
II. Mục tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm sắp tới
Nh đã trình bày ở trên, mục tiêu lâu dài và bao trùm lên hoạt động của mọi
doanh nghiệp là vấn đề tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy mọi hoạt động sản xuất của

công ty trong những năm sắp tới cũng không ngoài mục tiêu này. Để đạt đợc điều
này công ty cần phải có những nỗ lực tối đa, hết mình.
+ Với việc sử dụng lao động
Cần tăng cờng đội ngũ lao động thủ công có tay nghề cao, kinh nghiệm sản
xuất lớn để không chỉ giúp nâng cao số lợng sản phẩm sản xuất mà còn phải nâng
cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trờng.
+ Với chủng loại mẫu mã và chất lợng sản phẩm:
Tăng thêm nhiều kiểu dáng, mẫu mã mặt hàng. Nghiên cứu, thiết kế nhiều
hơn các sản phẩm mang tính chất thời trang để phục vụ mọi thành phần kinh tế
trong xã hội. Nâng cao chất lợng sản phẩm qua từng công đoạn sản xuất.
+ Với nguyên vật liệu sản xuất:
Chủ yếu sử dụng các nguyên vật liệu sản xuất trong nớc vơi số lợng, chất l-
ợng cao đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
+ Với công nghệ sản xuất
Mở rộng sản xuất đi đôi với việc hoàn thiện đồng bộ các dây chuyền sản
xuất hiện đại, nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm. Tăng cờng lợng hàng dự trữ để
khi ký kết các hợp đồng có thời hạn ngắn thì có thể đáp ứng đầy đủ về số lợng,
tránh tình trạng phải gom hàng qua thời gian quá dài mới đủ sản phẩm để xuất
khẩu, gây chậm trễ trong khâu giao hàng; làm mất uy tín với khách hàng thêm vào
đó là doanh thu bị ảnh hởng lớn cần phải sử dụng tối đa các công suất của dây
chuyền hiện đại mang lại. Lên kế hoạch sản xuất để sao cho không để thời gian
"chết" trong hoạt động của cả dây chuyền.
- Với nguồn vốn kinh doanh:
Vì công ty ngày một phát triển lớn mạnh hơn về quy mô hoạt động do vậy
cũng cần mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của mình. Tiến hành các hoạt
động nhằm thu hút đợc nguồn vốn đầu t từ bên ngoài. Đặc biệt sau khi đã tiến
hành cổ phần hóa công ty có thể huy động đóng góp từ những đơn vị cá nhân, tập
thể khác qua phơng thức cổ động. Vậy sẽ giúp cho nguồn vốn sử dụng của công ty
lớn mạnh lên rất nhiều. Lợi dụng những u điểm thuận lợi có sẵn trong nớc nh: lực
lợng nhân công rẻ, có kỹ thuật; thị trờng tiềm năng vô cùng rộng lớn; nguồn

nguyên vật liệu sản xuất có sẵn trong nớc, giá thành sản phẩm thấp để thu hút
các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vốn vào công ty qua các hình thức liên doanh liên
kết. Với những thuận lợi nói trên, nếu biết khai thác đúng sẽ làm những điều rất
hấp dẫn với các nhà đầu t nớc ngoài có ý định đầu t vào công nghiệp may mặc.
Song song với việc mở rộng nguồn vốn sản xuất kinh doanh còn phải thực hiện
thật tốt và có hiệu quả nguồn vốn này. Lên các kế hoạch cụ thể cho từng công việc
phải sử dụng đến vốn.
- Với vấn đề thị trờng
Mở rộng thị trờng về cả chiều rộng lẫn chiều sâu; khối lợng sản phẩm sản
xuất ra đem tiêu thụ cần phải tăng nhng không quên đi kèm với vấn đề nâng cao
chất lợng của s.
+ Đối với thị trờng nội địa: đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu của thị trờng để đáp
ứng kịp thời các nhu cầu của khách hàng tiến hành các hoạt động quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm rộng rãi qua các thông tin đại chúng nh: tivi, báo, đài, internet
tiến hành các hội nghị khách hàng nhằm thu thập đợc các thông tin chính xác
phản hồi từ phía ngời tiêu dùng; tham gia các hội chợ triển lãm. Công tác tiếp thị
cùng với mạng lới tiêu thụ sản phẩm càn phải đợc mở rộng chỉ tập trung chủ yếu
ở Hà Nội, cùng một vài tỉnh lân cận ở miền Bắc mà còn phải đi sâu vào khai thác
các thị trờng miền Trung và miền Nam. Đặc biệt là thị trờng ẩn chữa rất nhiều các
tiềm năng.
+ Đối với thị trờng nớc ngoài: Ngoài các thị trờng là bạ nhàng truyền thống
lâu năm, cần phải khai thác, mở rộng các thị trờng khác trên thế giới bằng cách
tận dụng tối đa các lợi thế của mình đặc biệt là lợi thế xuất phát từ giá thành của
sản phẩm thấp, đây có thể coi là điểm hấp dẫn nhất đối với các nhà nhập khẩu
quốc tế. Tăng sức mạnh cạnh tranh với các đối thủ nớc ngoài có tiếng lâu đời nh-
:Trung Quốc, Hồng Kông, Thái Lan Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm ra thị tr-
ờng nớc ngoài qua nhiều phơng thức: có thể tiến hành xuất khẩu trực tiếp hoặc
qua các công ty trung gian uy tín để bán sản phẩm khắp toàn cầu. Đặc biệt công
ty tăng cờng các hình thức thanh toán và các hình thức mua bán đa dạng hơn.
- Cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên: mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh đợc tiến hành để nhằm đem lại lợi nhuận, dựa trên cơ sở đó để cải thiện đời
sống của CBCNV của công ty. Đây là điều kiện .quyết giúp củng cố niềm tin
cũng nh tăng tính hấp dẫn, tăng tinh thần phục vụ của mọi lao động đối với công
ty.
III. Một số giả pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở công ty may Thăng Long
Để đạt đợc mục tiêu là tối đa hóa lợi giải phápnhuận trớc hết cần phải cải
thiện tình hình sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất của mình , thực hiện tái đầu
t sản xuất; tăng cờng nguồn vốn kinh doanh; thu hút thêm lực lợng lao động, nâng
cao thu nhập cho ngời lao động.Giải quyết tốt những vấn đề mang tính kinh tế
cũng nh những vấn đề mang tính xã hội. Vì vậy, cải thiện tình hình sản xuất sao
cho tốt hơn, nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu, phơng hớng
đề ra cần đạt đợc của tất cả các doanh nghiệp nói chung mà công ty may Thăng
Long cũng không thể nằm ngoài mục tiêu đó.
Dựa trên việc tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ở trên dựa trên một vài chỉ tiêu cơ bản và tiêu biểu nhất trong thời
gian vừa qua (2000 - 2005) em xin có một số đề xuất giải pháp góp phần cải thiện
tích cực hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần may Thăng Long.
* Biện pháp thứ nhất: Sử dụng tốt nhất nguồn nhân lực lao động hiện

Mọi sự thành công hay thất bại đều phụ thuộc phần lớn vào con ngời. Hiện
nay, công ty đã có đội ngũ CBCNV khá năng động cùng với nhiều u điểm khác,
nhng để sử dụng có hiệu quả hơn lực lợng lao động này công ty cần phải thực
hiện.
1. Thực hiện tốt ngay từ khâu tiến hành công tác tuyển dụng
Nh đã đề cập ở phần phân tích, lao động là một trong ba yếu tố đầu vào
quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh; ảnh hởng lớn và trực tiếp đến hiệu
quả mang lại của sản xuất. Vì vậy, một điều tất yếu , nếu sở hữu đợc một lực lợng
lao động có chất lợng chuyên môn tốt (cả lao động trực tiếp cũng nh công nhân
gián tiếp) sẽ giúp công ty gặp rất nhiều thuận lợi trong quá trình hoạt động của

mình. Nhng để có đợc điều này đòi hỏi ngay từ đầu công ty cần phải chú trọng
đến công tác tuyển dụng lao động. Do đó công tác này đóng 1 vai trò rất quan
trọng.
Việc trớc tiên mà công tác tuyển dụng đem lại cho công ty đó là sẽ giúp
công ty giải quyết nhu cầu về lực lợng làm việc. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty có rất nhiều giai đoạn, công đoạn khác nhau đòi hỏi lợng lao
động ở đa lĩnh vực, vì vậy cần phải tuyển dụng từng đối tợng lao động phù hợp với
từng công việc đặt ra, tránh việc tuyển dụng những nhân viên không đủ năng lực,
ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động chung của cả một tập thể. Nó có thể dẫn đến
rất nhiều hậu quả xấu nh: gây mất đoàn kết, chia rẽ nội bộ; gây xáo trộn trong đơn
vị; giảm tiến độ hoàn thành công việc theo thời hạn yêu cầu. Công tác tuyển chọn
đòi hỏi những ngời đứng lên xây dựng phản ánh tuyển dụng cần phải bao quát đợc
rất nhiều nội dung cơ bản sau:
+ Với lao động trực tiếp: phải trải qua kiểm tra trình độ chuyên môn, tay
nghề ở mức độ nào để có sự phân công vào từng công đoạn sản xuất cho hợp lý.
Với những lao động cha có tay nghề thì cần phải tiến hành đào tạo nghề bằng
cách mở các lớp bồi dỡng, hớng dẫn.
+ Với lao động gián tiếp: kiểm tra bằng cấp, năng lực của từng lao động.
Với đối tợng này quá trình kiểm tra trình độ làm việc phải qua một thời gian thử
việc, thông thờng kéo dài từ 1 - 3 tháng. Khi tuyển chọn cần sử dụng nhiều các
phơng pháp khác nhau nh: phỏng vấn trực tiếp, trắc nghiệm..
Yêu cầu tiếp theo với việc tuyển lao động đó là lao động cần phải có đầy đủ
các yêu cầu về sức khỏe, tâm lý. Bởi đây là mọt doanh nghiệp sản xuất vì vậy áp
lực công việc là rất lớn. Đôi khi do yêu cầu của khách hàng mà đòi hỏi phải tăng
ca, tăng giờ làm việc, sản xuất vì vậy ngời lao động ngoài kiến thức phục vụ trực
tiếp cho sản xuất cần phải trang bị cho mình một sức khỏe tốt. Thêm vào đó đối t-
ợng lao động cần phải có lòng hăng say,nhiệt tình với công việc đợc giao mới đem
lại hiệu quả hoạt động lớn.
Trong quá trình tuyển dụng lao động yêu cầu phải khách quan trung thực,
không tiến hành theo cảm tình riêng, theo những động cơ không chân chính bên

ngoài.
Trên đây là một số nguyên tắc cơ bản cần đợc thực hiện đúng và đầy đủ khi
tổ chức tuyển dụng lao động
2. Đào tạo, phát triển nâng cao trình độ chuyên môn của lao động
Sau quá trình tuyển dụng lao động vào làm việc, ngoài những yêu cầu ban
đầu đã đáp ứng đợc thì trong quá trình sản xuất kinh doanh để nảy sinh ra rất
nhiều các vấn đề mới đòi hỏi ngời lao động phải không ngừng tự hoàn thiện mình
tốt hơn để có thể bắt nhịp với công việc nh: việc thay đổi máy móc, trang thiết bị
sản xuất; áp dụng những công nghệ mới nhất; phơng thức làm việc cũng nh thay
đổi nhằm đạt đợc mục tiêu hiệu quả nhất. Chính vì vậy mà những lao động này
không tự mình học hỏi, phấn đấu vơn lên sẽ tự đào thải mình ra khỏi guồng máy
hoạt động của công ty. Dựa trên tình hình thực tế của công ty hiện nay, công tác
đào tạo, nâng cao chuyên môn chủ yếu tập trung vào :
+ Đội ngũ cán bộ quản lý: Đây là đội ngũ cán bộ quan trọng, nắm trong tay
vận mệnh của cả công ty hiện tại cũng nh trong tơng lai. Việc đào tạo lại cán bộ
quản lý phải luôn đổi mới phù hợp với trình độ và sự phát triển của công ty. Cán
bộ quản lý không chỉ đơn thuần có kinh nghiệm sâu sắc về vấn đề chuyên môn
mà còn đòi hỏi phải có trình độ hiểu biết về công ty tổ chức giao tiếp tâm lý cá
nhân.
+ Đào tạo đội ngũ nhân viên bán hàng; Đội ngũ này hiện nay khá đông đảo.
Việc sản phẩm của công ty đợc đa đến tay ngời tiêu dùng nh thế nào phụ thuộc rất

×