Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.15 KB, 24 trang )

Những vấn đề chung về cạnh tranh và nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh
I - Những lý luận cơ bản về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
1- Cạnh tranh, khả năng cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh
1.1 - Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Sự trao đổi hàng hoá phát triển rất sớm trong lịch sử phát triển loài ngời, nhng
chỉ đến khi xuất hiện trao đổi thông qua vật ngang giá là tiền tệ cạnh tranh mới
xuất hiện. Khi nghiên cứu sâu về nền sản xuất TBCN và cạnh tranh TBCN, Mác
đã phát hiện ra quy luật cơ bản của sự cạnh tranh là quy luật điều chỉnh tỷ suất
lợi nhuận và qua đó đã hình thành nên hệ thống giá cả thị trờng. Quy luật này
dựa trên sự chênh lệch giữa giá trị và chi phí sản xuất và khả năng có thể bán
hàng hoá dới giá trị của nó nhng vẫn thu đợc lợi nhuận. Ngày nay, trong nền kinh
tế thị trờng, cạnh tranh vẫn là điều kiện và yếu tố kích thích kinh doanh là môi tr-
ờng và động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động và sự phát
triển của xã hội nói chung.
Tóm lại, có thể hiểu: " Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa các chủ thể hiện đại trên thị trờng với nhau nhằm giành giật những điều
kiện sản xuất thuận lợi và nơi tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ có lợi nhất, đồng thời
tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển ".
Nh vậy, khi nói đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ta có thể hiểu:
"Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng về năng lực mà doanh
nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý thức, ý chí trên thị
trờng cạnh tranh đảm bảo thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận đảm bảo cho sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp".
Hiện nay, ngời ta đã tính toán đợc rằng để đảm bảo cho yêu cầu nêu trên thì
tỷ lệ lợi nhuận đạt đợc phải ít nhất bằng tỷ lệ cho việc tài trợ cho những mục tiêu
của doanh nghiệp. Vì thế, nếu một doanh nghiệp tham gia thị trờng mà không có
khả năng cạnh tranh hay khả năng cạnh tranh yếu thì sẽ không thể tồn tại đợc.
Quá trình duy trì sức cạnh tranh của doanh nghiệp phải là một quá trình lâu dài,
nếu không nói vĩnh viễn nh là quá trình duy trì sự sống.


1.2 - Vai trò của cạnh tranh :
Nh chúng ta đã biết, cạnh tranh là một biểu hiện đặc trng của nền kinh tế
hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở
hữu, trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trờng quốc tế nói riêng,
các doanh nghiệp luôn đa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững
trên thị trờng và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt đợc mục tiêu
đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều u thế cho sản phẩm của mình và
từ đó có thể đạt đợc mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Khi sản xuất kinh doanh một lợi nhuận hàng hoá nào đó, lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu đợc đợc xác định nh sau:
Pr = P.Q - C.Q
Trong đó: + Pr: Lợi nhuận của doanh nghiệp
+ P: Giá bán hàng hoá.
+ Q: Lợng hàng hoá bán đợc
+ C: Chi phí một đơn vị hàng hoá.
Nh vậy để đạt đợc lợi nhuận tối đa doanh nghiệp có các cách nh: tăng giá
bán P, tăng lợng bán Q, giảm chi phí C và để làm đợc những việc này doanh
nghiệp phải làm tăng vị thế của sản phẩm trên thị trờng bằng cách áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ, các phơng thức sản xuất tiên tiến, hiện đại nhằm
tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt, mẫu mã đẹp... và tốn ít chi phí nhất. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp phải có những chiến lợc Marketing thích hợp nhằm quảng
bá sản phẩm, hàng hoá của mình tới khách hàng giúp họ có thể nắm bắt đợc sự
có mặt của những hàng hoá đó và những đặc tính, tính chất, giá trị và những dịch
vụ kèm theo của chúng.
Chỉ khi nền kinh tế có sự cạnh tranh thực sự thì các doanh nghiệp mới có sự
đầu t nhằm nâng cao sự cạnh tranh và nhờ đó sản phẩm hàng hoá ngày càng đợc
đa dạng, phong phú và chất lợng đợc tốt hơn. Đó chính là tầm quan trọng của
cạnh tranh đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Có cạnh tranh, hàng hoá sẽ có chất lợng ngày càng tốt hơn, mẫu mã ngày
càng đẹp hơn, phong phú hơn, đa dạng hơn và đáp ứng tốt hơn những yêu cầu

của ngời tiêu dùng trong xã hội. Ngời tiêu dùng có thể thoải mái, dễ dàng trong
việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và sở thích của mình. Những lợi
ích mà họ thu đợc từ hàng hoá ngày càng đợc nâng cao, thoả mãn ngày càng tốt
hơn các nhu cầu của họ nhờ có các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng, đợc
quan tâm nhiều hơn. Đây là những lợi ích làm ngời tiêu dùng có đợc từ cạnh
tranh.
Bên cạnh đó, cạnh tranh còn đem lại những lợi ích không nhỏ cho nền kinh tế
đất nớc. Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã không
ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất
kinh doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nớc đợc phát triển, năng suất
lao động đợc nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức
mà Nhà nớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngời tiêu dùng có thể lựa
chọn đợc những sản phẩm có chất lợng tốt, giá rẻ.
Cạnh tranh bao giờ cũng mang tính sống còn, gay gắt và nó còn gay gắt hơn khi cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Hiện nay thị trờng quốc tế có nhiều doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác nhau với những đặc điểm và
lợi thế riêng đã tạo ra một sức ép cạnh tranh mạnh mẽ, không cho phép cácdoanh nghiệp hành động theo ý muốn
của mình mà buộc doanh nghiệp phải quan tâm đến việc thúc đẩy khả năng cạnh tranh của mình theo hai xu h-
ớng:
Tăng chất lợng của sản phẩm và hạ chi phí sản xuất. Để đạt đợc điều này các doanh nghiệp phải biết khai
thác triệt để lợi thế so sánh của đất nớc mình để tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
phải chú trọng đầu t các trang thiết bị hiện đại, không ngừng đa các tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật vào sản
xuất nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm. Những điều này sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
cho quốc gia, các nguồn lực sẽ đợc tận dụng triệt để cho sản xuất, trình độ KHKT của đất nớc sẽ không ngừng đ-
ợc cải thiện.
Nh vậy, có thể nói cạnh tranh là động lực phát triển cơ bản nhằm kết hợp một cách hợp lý giữa lợi ích doanh
nghiệp và lợi ích xã hội. Cạnh tranh tạo ra môi trờng tốt cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.Tuy nhiên,
trong cuộc cạnh tranh khối liệt này không phải bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lợi, có doanh nghiệp bị huỷ diệt
do không có khả năng cạnh tranh, có doanh nghiệp sẽ thực sự phát triển nếu họ biết phát huy tốt những tiềm lực
của mình. Nhng cạnh tranh không phải là sự huỷ diệt mà là sự thay thế, thay thế các doanh nghiệp làm ăn thua
lỗ, sử dụng lãng phí nguồn lực xã hội bằng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội,

thúc đẩy nền kinh tế đất nớc phát triển.
Tóm lại: Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc
gia cũng nh của từng doanh nghiệp.
2 - Các loại hình cạnh tranh :
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhng
ngày nay trong phân tích đánh giá ngời ta dựa theo các tiêu thức sau:
2.1 - Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trờng :
Dựa vào tiêu thức này ngời ta chia cạnh tranh thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa ngời bán và ngời mua
Là một cạnh tranh diễn ra theo quy luật mua rẻ bán đắt. Trên thị trờng ngời
bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, nhng ngời mua lại muốn
mua hàng hoá với giá thấp nhất có thể. Giá cả cuối cùng đợc chấp nhận là giá cả
thống nhất giữa ngời bán và ngời mua sau một quá trình mặc cả với nhau.
- Cạnh tranh giữa những ngời mua với nhau
Là cuộc cạnh tranh dựa trên sự cạnh tranh mua. Khi số lợng hàng hoá bán ra
(cung) nhỏ hơn nhu cầu cần mua của ngời mua (cầu) tức là hàng hoá khan hiếm
thì cuộc cạnh tranh trở nên quyết liệt, giá cả sẽ tăng lên vì ngời mua sẵn sàng
chấp nhận giá cao để mua đợc hàng hoá cần mua.
- Cạnh tranh giữa ngời bán với ngời bán:
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để
giành khách hàng và thị trờng, cuộc cạnh tranh dẫn đến là giá cả giảm xuống và
có lợi cho thị trờng. Trong khi đó đối với những doanh nghiệp khi tham gia thị tr-
ờng không chịu đợc sức ép sẽ phải bỏ thị trờng, nhờng thị phần của mình cho các
doanh nghiệp có sức cạnh tranh mạnh hơn.
2.2 - Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế :
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng
sản xuất một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu
lợi nhuận siêu ngạch bằng các biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động, giảm chi phí sản xuất làm cho giá trị hàng hoá cá biệt do doanh nghiệp sản

xuất ra nhỏ hơn giá trị xã hội. Kết quả cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật sản
xuất phát triển hơn.
- Cạnh tranh giữa các ngành
Là một cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hay đồng minh giữa các
doanh nghiệp trong các ngành với nhau nhằm giành giật lợi nhuận cao nhất.
Trong quá trình này xuất hiện sự phân bổ vốn đầu t một cách tự nhiên giữa các
ngành khác nhau, kết quả hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
2.3 - Căn cứ vào mức độ cạnh tranh :
- Cạnh tranh hoàn hảo:
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trờng có nhiều ngời bán và không ngời
nào có u thế để cung cấp một số lợng sản phẩm quan trọng mà có thể ảnh h-
ởng tới giá cả. Các sản phẩm làm ra đợc ngời mua xem là đồng nhất tức là ít
có sự khác nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Ngời bán tham gia trên thị
trờng chỉ có cách thích ứng với gia cả trên thị trờng, họ chủ yếu tìm cách giảm
chi phí và sản xuất một mức sản phẩm đến mức giới hạn mà tại đó chi phí cận
biên bằng doanh thu cận biên.
- Cạnh tranh không hoàn hảo:
Là cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà phần lớn sản phẩm của họ là không
đồng nhất với nhau, mỗi sản phẩm có thể có nhiều nhãn hiệu khác nhau. Mỗi
nhãn hiệu đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau mặc dù khác biệt giữa các
sản phẩm là không đáng kể. Ngời bán có uy tín độc đáo đói với ngời mua do
nhiều lý do khác nhau nh khách hàng quen, gây đợc lòng tin. Ngời bán lôi kéo
khách hàng về phía mình bằng nhiều cách: Quảng cáo, cung cấp dịch vụ, tín
dụng u đãi trong giá cả... đây là loại cạnh tranh rất phổ biến trong giai đoạn hiện
nay.
- Cạnh tranh độc quyền:
Là cạnh tranh trên thị trờng ở đó chỉ có một số ngời bán sản phẩm thuần nhất
hoặc nhiều ngời bán một loại sản phẩm không độc nhất. Họ có thể kiểm soát gần
nh toàn bộ số lợng sản phẩm hay hàng hoá bán ra trên thị trờng. Thị trờng có sự
pha trộn giữa độc quyền và cạnh tranh đợc gọi là thị trờng cạnh tranh độc quyền.

Điều kiện ra nhập hoặc rút khỏi thị trờng cạnh tranh độc quyền có nhiều cản trở:
Do vốn đàu t lớn hay do độc quyền bí quyết công nghệ. Trong thị trờng này
không có cạnh tranh về giá cả mà một số ngời bán toàn quyền quyết định giá. Họ
có thể định giá cao hơn hoặc thấp hơn tuỳ thuộc vào đặc điểm tiêu dùng của sản
phẩm, cốt sao cuối cùng họ thu đợc lợi nhuận tối đa.
2.4 - Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh, ngời ta chia thành :
- Cạnh tranh lành mạnh:
Cạnh tranh lành mạnh là cuộc cạnh tranh mà các chủ thể tham gia kinh doanh
trên thi trờng dùng chính tiềm năng, nội lực của mình để cạnh tranh với các đối
thủ. Những nội lực đó là khả năng về tài chính, về nguồn nhân lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, về uy tín, hình ảnh của Công ty... trên thị trờng hay của
tất cả những gì tựu chung trong hàng hoá bao gồm cả hàng hoá cứng (hàng hoá
hiện vật) và hàng hoá mềm (dịch vụ)
- Cạnh tranh không lành mạnh
Là cạnh tranh không bằng chính nội lực thực sự của doanh nghiệp mà dùng
những thủ đoạn, mánh lới, mu mẹo nhằm cạnh tranh một cách không công khai
thông qua việc trốn tránh các nghĩa vụ mà Nhà nớc yêu cầu và luồn lách qua
những kẽ hở của pháp luật.
II - Các nhân tố ảnh hởng và các chỉ tiêu đánh giá đến khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu
hàng hoá:
1 - Mô hình Micheal Porter về 5 lực lợng cạnh tranh
Trong nền cạnh tranh kinh tế thị trờng, bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trờng cũng đều phải
chịu một áp lực cạnh tranh nhất định, mà hiện trạng cuộc cạnh tranh phụ thuộc vào 5 lực lợng cạnh tranh cơ
bản, đợc biểu diễn bởi mô hình sau:
Các đối thủ tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh trong nghành
Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Sản phẩm thay thế
Ngời mua

Ngời cung ứng
Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc
Sức ép giá cả
Quyền lực thơng lợng
của ngời mua
của ngời cung ứng
Nguy cơ đe doạ từ
những sản phẩm và dịch vụ thay thế


Mô hình 5 lực lợng cạnh tranh của Michael Porter là một mô hình đợc nhiều
nhà phân tích vận dụng để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
hoặc của một ngành công nghiệp.
* Nguy cơ đe doạ từ những ngời mới vào cuộc
Là sự xuất hiện của các doanh nghiệp mới tham gia vào thị trờng nhng khả
năng mở rộng sản xuất, chiếm lĩnh thị trờng (thị phần) của các doanh nghiệp
khác. Để hạn chế mối đe doạ này, các nhà quản lý thờng dựng nên các hàng rào
nh:
- Mở rộng khối lợng sản xuất của doanh nghiệp để giảm chi phí.
- Khác biệt hoá sản phẩm.
- Đổi mới công nghệ, đổi mới hệ thống phân phối.
- Phát triển các dịch vụ bổ sung.
Ngoài ra có thể lựa chọn địa điểm thích hợp nhằm khai thác sự hỗ trợ của
Chính phủ và lựa chọn đúng dadứn thị trờng nguyên liệu, thị trờng sản phẩm
* Quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng
Ngời cung ứng có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả
năng độc quyền của một số ít nhà cung ứng. Nhà cung ứng có thể đe doạ tới nhà
sản xuất do tầm quan trọng của sản phẩm đợc cung ứng, do đặc tính khác biệt
hoá cao độ của ngời cung ứng với ngời sản xuất, do sự thay đổi chi phí của sản
phầm mà nhà sản xuất phải chấp nhận và tiến hành, do liên kết của những ngời

cung ứng gây ra...
Trong buôn bán quốc tế, nhà cung ứng có vai trò là nhà xuất khẩu nguyên vật
liệu. Khi doanh nghiệp không thể khai thác nguồn nguyên vật liệu nội địa, nhà
cung ứng quốc tế có vị trí càng quan trọng. Mặc dù có thể có cạnh tranh giữa các
nhà cung ứng và doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà cung ứng tốt nhất thì quyền
lực thơng lợng của nhà cung ứng bị hạn chế vẫn không đáng kể. Trong mối quan
hệ này, để đảm bảo lợi nhuận cho doanh nghiệp trớc khả năng tăng cao chi phí
đầu vào, đảm bảo sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp phải biết đợc
quyền lực thơng lợng của ngời cung ứng thành quyền lực của mình.
* Quyền lực thơng lợng của ngời mua
Ngời mua có quyền thơng lợng với doanh nghiệp (ngời bán) thông qua sức ép
giảm giá, giảm khối lợng hàng mua từ doanh nghiệp, hoặc đa ra yêu cầu chất l-
ợng phải tốt hơn với cùng một mức giá...
Các nhân tố tạo nên quyền lực thơng lợng của ngời mua gồm: Khối lợng mua
lớn, sự đe doạ của quá trình liên kết những ngời mua khi tiến hành thơng lợng
với doanh nghiệp, do sự tập trung lớn của ngời đối với sản phẩm cha đợc dị biệt
hoá hoặc các dịch vụ bổ sung còn thiếu...
Quyền lực thơng lợng của ngời mua sẽ rất lớn nếu doanh nghiệp không nắm
bắt kịp thời những thay đổi về nhu cầu của thị trờng, hoặc khi doanh nghiệp thiếu
khá nhiều thông tin về thị trờng (đầu vào và đầu ra). Các doanh nghiệp khác sẽ
lợi dụng điểm yếu này của doanh nghiệp để tung ra thị trờng những sản phẩm
thích hợp hơn, với giá cả phải chăn hơn và bằng những phơng thức dịch vụ độc
đáo hơn.
* Nguy cơ đe doạ về những sản phẩm và dịch vụ thay thế
Khi giá cả của sản phẩm, dịch vụ hiện tại tăng lên thì khác hàng có xu hớng
sử dụng sản phẩm và dịch vụ thay thế. Đây là nhân tố đe doạ sự mất mát về thị
trờng của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh đa ra thị trờng những sản phẩm
thay thế có khả năng biệt hoá cao độ so với sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc tạo
ra các điều kiện u đãi về dịch vụ hay các điều kiện về tài chính.
Nếu sản phẩm thay thế càng giống sản phẩm của doanh nghiệp, thì mối đe

doạ đối với doanh nghiệp càng lớn. Điều này sẽ làm hạn chế giá cả, số lợng hàng
bán và ảnh hởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Néu có ít sản phẩm tơng ứng
sản phẩm của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tăng giá và tăng thêm lợi
nhuận.
* Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành
Cạnh tranh giữa các Công ty trong một ngành công nghiệp đợc xem là vấn đề
cốt lõi nhất của phân tích cạnh tranh. Các hàng trong ngành cạnh tranh khốc liệt
với nhau về giá cả, sự khác biệt về sản phẩm, hoặc sự đổi mới sản phẩm giữa các
hãng hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khi
đối thủ đông đảo và gần nh cân bằng nhau, khi tăng trởng của ngành là thấp, khi
các loại chi phí ngày càng tăng, khi các đối thủ cạnh tranh có chiến lợc đa dạng...
Có một điều thuận lợi và cũng là bất lợi cho các đối thủ trong cùng ngành là
khả năng nắm bắt kịp thời những thay đổi, cải tiến trong sản xuất - kinh doanh,
hoặc các thông tin về thị trờng. Các doanh nghiệp sẽ có khả năng cạnh tranh cao
nếu có sự nhạy bén, kịp thời và ngợc lại có thể mất lợi thế cạnh tranh bất cứ lúc
bào họ tỏ ra thiếu thận trọng và nhạy bén.
Doanh nghiệp ở các quốc gia khác nhau (trừ các doanh nghiệp ở nớc sở tại)
khi cùng tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài sẽ có một phần
bất lợi nh nhau do các quy định hạn chế của Chính phủ nớc sở tại. Chính vì thế,
doanh nghiệp nào mạnh về tài chính hoặc khoa học kỹ thuật hoặc trên cả hai ph-
ơng diện sẽ có đợc lợi thế rất lớn. Khác với hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nớc, doanh nghiệp khi tham gia thị trờng nớc ngoài cần có sự trợ giúp của các
doanh nghiệp khác trong cùng quốc gia để có thêm khả năng chống đỡ trớc sự
cạnh tranh của các doanh nghiệp thuộc quốc gia khác. Lúc đó có thể coi sự cạnh
tranh trong ngành là sự cạnh tranh giữa các quốc gia.
Sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp làm cho giá cả các yếu tố đầu ra
và những yếu tố đầu vào biến động theo các xu hớng khác nhau. Tình hình này
đòi hỏi doanh nghiệp phải linh hoạt điều chỉnh các hoạt động của mình nhằm
giảm thách thức, tăng thời cơ giành thắng lợi trong cạnh tranh. Muốn vậy doanh
nghiệp cần nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng, đa ra thị trờng những sản phẩm

mới chất lợng cao, mẫu mã và giá cả phù hợp.
Dựa trên mô hình Micheal Porter về 5 lực lợng cạnh tranh chúng ta có thể đa
ra các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
2 Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của Doanh
nghiệp :
2.1- Các nhân tố khách quan :
2.1.1- Môi trờng Kinh tế quốc dân :
a) Nhóm nhân tố kinh tế :
- Tốc độ tăng trởng cao của nớc sở tại luôn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực sự tăng lên về khả năng cạnh tranh trên thị tr-
ờng quốc tế, khi tăng trởng cao khả năng tích tụ tập trung t bản cao do đó khả
năng sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày
càng cao.
- Tỷ giá hối đoái ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi tỷ
giá hối đoái giảm, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sẽ tăng lên trên thị
trờng quốc tế vì khi đó giá bán của doanh nghiệp thấp hơn hoá bán của đối thủ
cạnh tranh của nớc khác, và ngợc lại tỷ giá hối đoái tăng sẽ làm cho giá bán hàng
hoá cao hơn đối thủ cạnh tranh đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trờng quốc tế giảm.
- Lãi suất Ngân hàng ảnh hởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp. Khi các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng với lãi suất cao sẽ làm cho giá
thành sản phẩm tăng lên từ đó giá tăng lên, do đó khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp sẽ giảm so với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các đối thủ có tiềm lực
về vốn
b ) Nhân tố chính trị, pháp luật:
Chính trị và pháp luật là cơ sở nền tảng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xuất khẩu bởi các doanh nghiệp này hoạt động trên thị trờng quốc
tế với lợi thế mạnh trong cạnh tranh là lợi thế so sánh giữa các nớc. Chính trị ổn
định, pháp luật rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi tham

gia cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả.
Chẳng hạn bất kỳ một sự u đãi về thuế xuất khẩu nào cũng ảnh hởng đến khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nớc.
c ) Nhóm nhân tố về khoa học kỹ thuật công nghệ:
Nhóm nhân tố này tác động một cách quyết định đến 2 yếu tố cơ bản nhất tạo
nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng là chất lợng và giá cả. Khoa
học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh nghiệp giảm,
chất lợng sản phẩm chứa hàm lợng khoa học công nghệ cao, khoa học kỹ thuật,
công nghệ ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo hớng sau:
- Tạo ra những thế hệ công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và trang bị lại toàn
bộ cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Giúp các doanh nghiệp trong qúa trình thu nhập, xử lý, lu trữ và truyền
thông tin một cách nhanh chóng và chính xác nhất.
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bảo vệ môi trờng sinh thái, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp
d ) Các nhân tố về văn hoá xã hội :
Phong tục tập quán thị hiếu lối sống, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngỡng
ảnh hởng đến cơ cấu nhu cầu của thị trờng doanh nghiệp tham gia và từ đó ảnh
hởng đến chính sách kinh doanh của doanh nghiệp khi tham gia vào các thị trờng
khác nhau.
e ) Các nhân tố tự nhiên:
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý của quốc
gia, môi trờng thời tiết khí hậu... các nhân tố ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp theo hớng tích cực hay tiêu cực. Chẳng hạn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí, có
điều kiện khuyếch trơng sản phẩm, mở rộng thị trờng... Bên cạnh đó, những khó
khăn ban đầu do điều kiện tự nhiên gây ra làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
2.1.2 - Môi trờng ngành:
a) Khách hàng:

Khách hàng sẽ tạo áp lực làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
bằng việc đòi hỏi chất lợng sản phẩm cao hơn, giá rẻ hơn, dịch vụ bán hàng tốt
hơn.... và do đó, để duy trì và tồn tại trên thị trờng, buộc các doanh nghiệp phải
thoả mãn tốt các nhu cầu của khách hàng trong điều kiện cho phép điều này sẽ
làm tăng cờng độ và tính chất cạnh tranh của doanh nghiệp.
b ) Số lợng các doanh nghiệp trong ngành hiện có và số lợng doanh nghiệp
tiềm ẩn:
Số lợng doanh nghiệp cạnh tranh và đối thủ ngang sức sẽ tác động rất lớn đến
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi số lợng đối thủ cạnh tranhthì thị
phần của các doanh nghiệp cạnh tranh sẽ giảm khi đó doanh nghiệp thống lĩnh
thị trờng hay là doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao nhất, doanh nghiệp
phải đẩy mạnh hơn nữa cờng độ cạnh tranh, ngày càng nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình. Hơn nữa cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt quyết liệt hơn nếu nh
có sự xuất hiện thêm một vài doanh nghiệp mới tham gia cạnh tranh. Khi đó, các
doanh nghiệp cũ với lợi thế về sản phẩm, vốn, chi phí cố định và mạng lới kênh
phân phối.. sẽ phản ứng quyết liệt đối với doanh nghiệp mới. Tuy nhiên nếu các
doanh nghiệp mới có u thế hơn về công nghệ, chất lợng sản phẩm, áp dụng các
biện pháp để giành thị phần có hiệu quả hơn thì khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp mới sẽ cao hơn nếu các doanh nghiệp không sử dụng hữu hiệu
công cụ trong cạnh tranh.
e ) Các đơn vị cung ứng đầu vào :
Các nhà cung ứng đầu vào có thể gây ra những khó khăn làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trờng hợp sau:
- Nguồn cung cấp mà doanh nghiệp cần chỉ có một hoặc một vài doanh
nghiệp độc quyền cung ứng.
- Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung ứng nào khác thì doanh nghiệp sẽ
yếu thế hơn trong mối tơng quan thế và lực đối với nhà cung ứng hiện có.
- Nếu nhà cung cấp có đủ khả năng, đủ các nguồn lực để khép kín sản xuất,
có hệ thống mạng phân phối hoặc mạng lới bán lẻ thì có thế lực đáng kể đối với
doanh nghiệp với t cách là khách hàng.

Tất cả những khó khăn đối với doanh nghiệp có thể gặp phải ở trên sẽ giảm
đến sự phụ thuộc của doanh nghiệp vào các đơn vị cung ứng đầu vào có thể gây
ảnh hởng mạnh đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giảm bớt các tác động không tốt từ các nhà cung ứng, các doanh nghiệp
phải xây dựng cho mình một hay nhiều ngời cung ứng, nghiên cứu tìm hiểu
nguồn đầu vào thay thế khi cần thiết và cần có chính sách dự trữ hàng hoá hợp
lý.
d) Sức ép của sản phẩm thay thế :
Sự ra đời của các sản phẩm thay thế là một yếu tố nhằm đáp ứng sự biến động
của nhu cầu thị trờng theo xu hớng ngày càng đa dạng phong phú và cao cấp hơn
và chính nó làm giảm khả năng cạnh tranh của các sản phẩm bị thay thế.
Đặc biệt nhiều sản phẩm thay thế đợc sản xuất trên những dây chuyền kỹ
thuật công nghệ tiên tiến hơn, do đó có sự cạnh tranh cao hơn. sản phẩm thay thế
phát triển sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp không có sản
phẩm thay thế.
2.2 - Các nhân tố chủ quan
2.2.1 - Hàng hoá và cơ cấu hàng hoá trong kinh doanh :
Điều quan trọng nhất đối với hoạt động của một doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh là phải trả lời đợc các câu hỏi cơ bản: sản xuất cái gì ?. sản xuất
nh thế nào ?, sản xuất cho ai?. Còn đối với doanh nghiệp thơng mại thì điều quan
trọng trong kinh doanh là cung cấp cái gì? cho ai?và ở đâu?. Nh vậy có nghĩa là
cần xây dựng cho mình một chính sách sản phẩm, hàng hoá. Khi tham gia hoạt
động kinh doanh, doanh nghiệp có hàng hoa đem ra thị trờng và phải làm sao để

×