Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU TRONG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC THỜI TRANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.94 KB, 17 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp NguyÔn ThÞ Thuû
1 1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
Phơng hớng và biện pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh của công ty may xuất khẩu trong hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc thời trang
i mục tiêu và ph ơng hớng nâng cao khả năng cạnh tranh của
công ty trong thời gian tới
1 - Định hớng phát triển của nghành may mặc tới năm 2010
Sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của nớc ta đang đứng trớc những
thời cơ và thách thức mới. Đi lên từ một nớc nghèo, sau một thời gian thực hiện
chiến lợc hớng về xuất khẩu thì may mặc Việt Nam vẫn đang là một ngành đem
lại nhiều lợi thế. Chính vì vậy. Mặt hàng may mặc đợc xem là một mặt hàng
xuất khẩu chủ lực trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nớc ta và
trong tơng lai đây sẽ là mặt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng Kim ngạch xuất
khẩu của cả nớc (năm 2000 Kim ngạch xuất khẩu của ngành Dệt - May đạt
1,815 tỷ USD, đứng thứ hai trong tổng Kim ngạch xuất khẩu của cả nớc sau dầu
thô). Mặt khác trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX, khi đề cập đến vấn đề
định hớng phát triển kinh tế đối ngoại có nói " Tổng Kim ngạch xuất khẩu cả
nớc trong 5 năm 2001 - 2005 đạt khoảng 114 tỷ USD, tăng 16%. năm. Nhóm
hàng công nghiệp, TTCN chiếm 70% tổng Kim ngạch xuất khẩu, tăng bình
quân hàng năm là 15,9%, trong đó nhóm hàng công nghiệp tiêu dùng và tiểu
thủ công nghiệp chiếm 43% Kim ngạch xuất khẩu công nghiệp tăng bình quân
hàng năm 22% ". Đồng thời trong định hớng quan tâm nhiều và Văn kiện có
nói: Chú trọng tìm kiếm và mở rộng thị trờng trong nớc, nớc ngoài nhờ đầu t
vào sản xuất xơ, sợi, nguyên liệu, phụ liệu để nâng cao giá trị gia tăng các sản
phẩm xuất khẩu. Với tầm quan trọng nh trên của ngành May mặc cùng với
những chỉ tiêu, định hớng phát triển công nghiệp, định hớng đẩy mạnh xuất
khẩu của văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX nêu trong chiến lợc phát triển
nghành công nghiệp May mặc nớc ta đến năm 2010. Đảng và Nhà nớc ta đã xác
định rõ là lấy mục tiêu xuất khẩu làm trọng tâm. Với mục tiêu đó từ việc phân


rích thực trạng, tiềm năng và xu hớng phát triển công nghiệp may mặc Việt
Nam trong những năm tới ngành May mặcViệt Nam đa ra các chỉ tiêu có tính
chất định hớng phát triển ngành công nghiệp may mặc cho toàn ngành nh sau:
- Toàn ngành có mức tăng trởng 13%/năm (vào năm 2005) và 14%/năm
(vào năm 2010)
- Tạo công ăn việc làm cho khoảng 2,5 đến 3 triệu lao động xã hội vào
năm 2005, 4 - 4.5 triệu lao động xã hội vào năm 2010 với mức thu nhập bình
quân khoảng 100USD/ngời/tháng
- Nâng cao trình độ công nghệ đạt mức tiên tiến của khu vực hiện nay và
năm 2010 thì tơng đơng với Hồng Kông và Thái Lan hiện nay.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 5000 triệu USD năm 2005 và 8000 triệu USD
năm 2010.
Mục tiêu phát triển ngành May mặc Việt Nam đến năm 2010
2 2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
Số TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 năm 2010
1 Vải thành phần Triệu m
2
1.330 2000
2 Sản phẩm may mặc Triệu SP 780 1200
- Xuất khẩu Triệu SP 510 820
- Nội địa Triệu SP 270 380
3 Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 5000 8000
- Hàng may mặc Triệu USD 3200 6000
4 Tỷ lệ nội địa hoá
Trên sản phẩm may
% 50 75
Ngoài ra, thị trờng xuất khẩu sản phẩm may mặc đến năm 2005 của toàn
ngành may mặc Việt Nam đợc dự báo nh sau:
Dự báo thị trờng xuất khẩu sản phẩm may mặc đến 2005.

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005
Tổng sản lợng xuất khẩu Triệu SP 630
Trong đó
Triệu SP
- Xuất khẩu sang EU Triệu SP 125
- Xuất khẩu sang SNG Triệu SP 70
- Xuất khẩu sang Nhật Bản Triệu SP 95
- Xuất khẩu sang Mỹ và Bắc Mỹ Triệu SP 265
- Xuất khẩu sang các nớc khác Triệu SP 75
Kim ngạch xuất khẩu Triệu SP 3000
(Nguồn: Quy hoạch phát triển Dệt - May Việt Nam đến 2005)
2 Mục tiêu và phơng hớng hoạt động của Công ty May Xuất Khẩu giai đoạn 2005 2010
2.1 - Về hoạt động xuất khẩu
Chiến lợc "tăng tốc" của Công ty May Xuất Khẩu đặt ra từ nay cho đến
năm 2010 là: Đa sản lợng sản phẩm của công ty không ngừng tăng,kim ngạch
xuất khẩu hàng may mặc lên 40tỷ vào năm 2005 và 70tỷ năm 2010, trong đó
hàng may mặc thời trang là một trong những mặt hàng chính đem lại kim ngạch
cao cho Công ty. Với chiến lợc mạnh mẽ này của Công ty, Công ty cũng phải có
những kế hoạch phát triển riêng của mình để thực sự trở thành một thành phần
đắc lực về xuất khẩu hàng may mặc thời trang trong thời kỳ 2000 - 2010.
Quán triệt đờng lối của Đảng, góp phần ổn định nền kinh tế, Công ty
May Xuất Khẩu sẽ cố gắng khai thác triệt để tiềm năng, chuẩn bị hành trang để
từng bớc hội nhập khu vực và thế giới, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh
tranh, tăng kim ngạch xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc, tạo công
ăn việc làm, tăng thêm tu nhập cho ngời lao động... Trên tinh thần đó, Công ty
May Xuất Khẩu phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nh sau:
- Sản phẩm may quy chuẩn:
+ Năm 2005: 680.000sp
+ Năm 2010: 920.000sp
- Giá trị xuất khẩu hàng may :

+ Năm 2005: 40tỷ
3 3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
+ Năm 2010: 60tỷ
Những con số trên chứng tỏ kế hoạch của Công ty là rất táo bạo, báo hiệu
cho một thời kỳ tăng tốc phát triển cho toàn nghành may mặc cũng nh góp
thêm sức mạnh cho nghành may mặc thực hiện tốt những mục tiêu trong chiến
lợc "tăng tốc" của mình. Trớc những mục tiêu đó Công ty yêu cầu các phòng
phải lập kế hoạch kinh doanh cụ thể cho từng quý và cả năm. Đồng thời cụ thể
hoá từng mặt hàng kinh doanh, chú ý tập trung vào những mặt hàng trọng điểm
nhằm thực hiện tốt mục tiêu của Công ty. Ngoài ra ban lãnh đạo Công ty sẽ bàn
các giải pháp xuất khẩu cho từng phòng, từng mặt hàng và hớng tới tất cả các
phòng kinh doanh đều làm xuất khẩu. Từng phòng sẽ lên phơng án kinh doanh,
nguồn vốn cần thiết cho hoạt động đó và các nhu cầu cần hỗ trợ từ phía Công
ty.
Để tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu của Công ty,
Công ty đã đa ra phơng hớng khai thác nguồn nguyên liêu, nguồn hàng từ nhiều
phía để chuyển dịch sang hình thức FOB, đa ra giá cạnh tranh trên thị trờng.
2.2 - Về phát triển thị trờng
Trong thời đại ngày nay khi ngành may mặc rất phát triển và mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì nhiệm vụ hàng đầu của mỗi doanh nghiệp là
luôn luôn phải giữ vững những khách hàng truyền thống, đồng thời phải tích
cực trong công tác thu hút thêm khách hàng mới. Mở rộng, phát triển thị trờng
là hình thức làm tăng thêm khách hàng cho Công ty, tạo thêm tên tuổi, nhãn
mác về hàng hoá cũng nh chính Công ty trên những thị trờng mới, khách hàng
mới. Thông qua đó danh tiếng của Công ty sẽ có đợc biết đến một cách rộng rãi
hơn. Mức độ quen thuộc sẽ tăng lên và từ đó có thể làm thay đổi nhãm mác
hàng hoá tiên dùng của họ.
Đối với Công ty, thị trờng chính về hàng may mặc thời trang hiện nay là
EU, Canađa, Đài Loan, Đông Nam á, Mỹ... trong những thị trờng này, thị trờng

EU, Ca na đa và Đài Loan là những thị trờng ổn định và có xu hớng tăng nhanh.
Kim ngạch của những thị trờng này luôn chiếm tỷ trọng chính trong kim ngạch
xuất khẩu của Công ty. Số lợng các nớc thuộc khu vực này nhập khẩu hàng hoá
của Công ty cùng với kim ngạch nhập khẩu của họ tăng đều qua các năm, điều
này chứng tỏ đây là một thị trờng lớn và ngày càng lớn mạnh hơn nữa nếu ta
biết cách thu hút sự quan tâm của họ trong hoạt động nhập khẩu. Vì những lẽ
đó, cần duy trì và phát triển hơn nữa thị trờng này.
Đông Nam á và Mỹ là những thị trờng mới của Công ty tuy có Kim
ngạch xuất khẩu cha cao nhng đây là những thị trờng đầy triển vọng. Nhất là
Mỹ, từ sau hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đợc ký kết, mở ra một tơng lai mới
cho hàng may mặc nói chung và hàng may mặc thời trang nói riêng. Riêng
Công ty luôn chú trọng nhiều vào thị trờng Mỹ vì đây là thị trờng có nhu cầu về
hàng may mặc cao, chất lợng không phải là khâu quan trọng nhất trong yêu cầu
của họ và giá cả hàng may mặc nhập khẩu cũng khá cao, tuy nhiên việc phát
triển thị trờng này sẽ gặp không ít khó khăn vì đến năm 2004 chế độ hạn ngạch
sẽ đợc xoá bỏ và đối thủ Trung Quốc sẽ có cơ hội xuất khẩu nhiều hơn, khiến
việc cạnh tranh của Công ty lại thêm phần gay gắt.
4 4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
Ngoài những thị trờng trên Công ty luôn cố gắng tìm thêm những thị tr-
ờng mới khác nữa thông qua việc giới thiệu của những khách hàng cũ, qua
mạng, qua báo chí và qua các nguồn thông tin khác. Theo dõi sát sao hạn ngạch
phân bổ cho những nớc nhập khẩu hàng hoá của Công ty, đồng thời khéo léo
tìm thêm những nguồn hạn ngạch mới để đáp ứng số lợng hàng đã ký, khéo léo
trong khâu thuyết phục khách hàng
2.3 - Về tổ chức, đào tạo
Trong lĩnh vực xuất khẩu Công ty luôn tập trung nâng cao trình độ
nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu và những yếu tố khác có liên quan. Công
tác này bao gồm:
- Mở rộng các hình thức và nội dung đào tạo, mở rộng đối tợng đào tạo

sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ tin học,
ngoại ngữ, Marketing phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. Củng cố, tăng cờng
đầy đủ nguồn nhân lực có trình độ, đủ khả năng đáp ứng nhanh nhất những yêu
cầu của hoạt động kinh doanh, đồng thời đủ khả năng thiết kế mẫu và may mẫu
chào hàng, khắc phục dần tình trạng bị động trong vấn đề mẫu mã.
- Tiếp tục đầu t về nhân lực và sự chỉ đạo đối với phòng kế hoạch thị tr-
ờng, đẩy mạnh các hoạt động MARKETING, thâm nhập thị trờng trong và
ngoài nớc bằng các hình thức thông tin, quảng cáo, tham gia hội chợ hoặc tham
quan trực tiếp... Mở rộng hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu và dịch vụ, đa
dạng hoá sản phẩm xuất nhập khẩu.
- Có kế hoạch đào tạo nhân lực và cán bộ cho những năm tiếp theo cả về
chuyên môn và lý luận chính trị. Không ngừng tăng cờng phát huy sự đoàn kết
nhất trí trong Đảng, Chính quyền, Công đoàn, Đoàn thanh niên để tạo ra sức
mạnh tổng hợp cho tổng công ty.
- Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cần trang bị thêm
những kiến thức về hệ thống chất lợng hàng hoá cho một số cán bộ của Công ty
nhằm thực hiện tốt việc kiểm tra chất lợng hàng hoá tại nơi sản xuất, góp phần
nâng cao chất lợng sản phẩm, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của khách hàng, xây
dựng thơng hiệu của Công ty trên thị trờng EU, Mỹ...
- Có kế hoạch tổ chức các cuộc hội thảo, nói chuyện về hoạt động kinh
doanh của Công ty để mỗi cán bộ có thể thấy rõ vai trò, nhiệm vụ của mình, từ
đó làm cho họ làm việc một cách có tâm huyết hơn với Công ty, có sự linh hoạt
trong công việc.
- Đề khuyến khích cán bộ, công nhân viên làm việc có hiệu quả, trách
nhiệm, Công ty cần có chế độ tiền lơng thoả đáng, chế độ thởng, phạt rõ ràng
và những chế độ đãi ngộ khác nh trợ cấp ốm đau, nghỉ phép, đi nghỉ mát...
3 - Phơng hớng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty trong
hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thời trang
Công cuộc cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thời
trang của Công ty trong tơng lai ngày càng có nhiều khó khăn, thách thức. Để

đứng vững trong guồng quay liên tục, nền kinh tế thị trờng hiện nay và nhất là
trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thời trang thì Công ty cần có những
phơng hớng cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Nhìn lại
những gì mình đã đạt đợc qua những hớng đi, việc làm cụ thể trong những năm
5 5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
qua, tình hình cạnh tranh hàng may mặc thời trang trong hoạt động xuất khẩu
trên thị trờng hiện tại và tiềm năng, nội lực của mình Công ty sẽ lấy đó làm cơ
sở để đa ra những phơng hớng nâng cao khả năng cạnh tranh mới cho những
năm tiếp theo.
Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp nh chúng ta đã biết là phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nên Công ty cần quan tâm đến tất cả những yếu tố
đó. Tuy nhiên mức độ quan trọng của chúng có thể là không giống nhau.
Thứ nhất: Về chất lợng hàng may mặc thời trang xuất khẩu trong thời
gian tới Công ty sẽ tiếp tục nâng cao để ngày càng phù hợp hơn với nhu cầu của
khách hàng, tạo ra lợi thế mạnh về chất lợng so với các đối thủ trong nớc và cố
gắng theo kịp một số đối thủ mạnh trên thế giới xuất khẩu. Hiện nay chất lợng
sản phẩm hàng may mặc thời trang xuất khẩu của Công ty cha cao, chỉ thâm
nhập vào đoạn thị trờng cấp trung bình và thấp trong các năm tới sẽ cố gắng
nâng cao chất lợng để thâm nhập vào một số thị trờng cao hơn. Sở dĩ Công ty có
đa ra mục tiêu nh vậy vì ngày nay khi đang tiến dần vào thị trờng tự ho hoá,
chất lợng sản phẩm đợc xem là lợi thế cạnh tranh cơ bản, là chìa khoá để đảm
bảo sự hội nhập vững chắc vào thị trờng thế giới và khu vực.
Thứ hai: Cùng với việc nâng cao chất lợng thì yếu tố mẫu, mốt cũng là
một nhân tố tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ cho hàng hoá của Công ty trên thị
trờng thế giới. Vì vậy, để việc nghiên cứu mẫu mốt phát triển thực sự trở thành
vũ khí sắc bén Công ty đã có những kế hoạch tập trung cho công tác này nh
tuyển thêm cán bộ làm công tác thiết kế mẫu. Công ty đang hớng tới việc tạo ra
những sản phẩm mang thơng hiệu riêng của Công ty, có chất lợng tốt mẫu, mã
đẹp, đợc nhiều khách hàng u thích. Phát triển tốt công tác này là một điều kiện

giúp phát triển Công ty theo hớng tự chủ, không phụ thuộc vào nhà máy sản
xuất cũng nh khách đặt hàng nớc ngoài. Nhờ đó có thể nâng cao khả năng kinh
doanh của Công ty, nhanh chóng chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
Thứ ba: Nếu nh việc nâng cao chất lợng hàng hoá, không ngừng thay đổi
mẫu mã hàng hoá kéo theo việc nâng cao chất lợng, cải tiến mẫu mốt không
hẳn đồng nghĩa với việc nâng cao giá. Yếu tố giá cả là một yếu tố rất nhạy bén
với rất nhiều khách hàng nên Công ty phải đa ra mức giá có tính cạnh tranh trên
thị trờng. Yếu tố này có tính chất tổng hợp vì nó liên quan đến nhiều khâu,
nhiều công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ hàng hoá. Trong thời gian tới Tổng
công ty sẽ tập trung khai thác, tìm kiếm thêm những nguồn vải tốt, giá cả phải
chăng để sản xuất nhằm nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Đồng
thời thông qua các công tác nhập khẩu để có đợc một số loại nguyên liệu, phụ
liệu, thuốc nhuộm và hoá chất mà trong nớc không có hoặc có giá bán cao để
phục vụ cho việc gia công hàng xuất khẩu. Tựu chung của những việc làm này
là để có đợc những hàng hoá khi đa ra thị trờng có giá cả phù hợp với chất lợng,
phù hợp với nhu cầu khách hàng và có khả năng trở thành một vũ khí cạnh
tranh tốt cho Công ty.
Thứ t: Đẩy mạnh công tác xúc tiến, tiếp thị để giữ khách hàng truyền
thống và thu hút thêm khách hàng mới. Hàng năm Công ty sẽ trích ra một phần
kinh phí hỗ trợ cho các đoàn đi thăm qua hội chợ triển lãm ở trong nớc và nớc
ngoài, để giới thiệu, chào bán hàng hoá. Dự kiến trong năm nay Công ty sẽ ra
6 6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
đời cửa hàng bán quần áo, đồng thời trng bày những mặt hàng xuất khẩu của
Công ty để giới thiệu cho khách hàng. Ngoài ra, Công ty sẽ đẩy mạnh công tác
thị trờng, phát triển mạng lới thông tin để có đợc những thông tin cần thiết về
nhu cầu, thị hiếu khách hàng, về tình hình biến động của thị trờng xuất khẩu, về
chủ trơng, chính sách của Chính phủ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng
may mặc một cách nhanh chóng, cập nhật nhất.
Thứ năm:Đảm bảo cung cấp hàng hoá cho khách hàng theo đúng hợp

đồng về số lợng, chất lợng, mẫu mã, thời gian, địa điểm giao hàng. Tạo điều
kiện thật thuận lợi cho khách hàng trong việc vận chuyển, thanh toán. Những
việc làm này sẽ tạo ra tâm lý thoải mái, tin tởng cho khách hàng khi làm việc
với Công ty, từ đó có thể nâng cao niềm tin, uy tín, hình ảnh của Công ty với
khách hàng - đây là một trong nhng yếu tố nhằm giữ khách hàg truyền thống và
lôi kéo khách hàng mới cho Công ty.
Thứ sáu: Để nâng cao khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu
hàng may mặc thời trang của Công ty, cùng với những việc làm trên đây công
tác tài chính của Công ty sẽ góp thêm một phần vào mục tiêu đó. Công tác tài
chính sẽ cần đợc chú trọng hơn nhằm cân đối hợp lý các quỹ, nguồn vốn và chi
phí để u tiến phục vụ mục tiêu mũi nhọn của Công ty trong hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu.
II - một số biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công
ty may xuất khẩu
1 - Về phía Công ty
1.1 - Đẩy mạnh và nâng cao chất lợng hoạt động Marketing, mở rộng thị trờng xuất khẩu
Kinh tế thị trờng ngày càng phát triển thì hoạt động Marketing càng giữ
vai trò quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trờng. Nếu hoạt động Marketing
đợc đẩy mạnh và phát triển thì cũng có nghĩa là khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp cũng đợc tăng cờng. Mặt khác, hiện nay đang là thời điểm mà ngành
may mặc cũng đang có sự phát triển mạnh, các doanh nghiệp tham gia hoạt
động xuất khẩu ngày càng gia tăng thì cục diện cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Bởi vậy, đẩy mạnh hoạt động marketing là vấn đề cấp thiết, nhất là đối Công ty.
Trong thời gian qua hoạt động này đã đợc thực hiện nhng còn quá đơn giản do
phòng kế hoạch thị trờng quản lý nhng để theo kịp với tình hình cạnh tranh hiện
nay thì hoạt động này cần đợc quan tâm nhiều hơn nữa.
1.1.1 Tăng cờng hoạt động nghiên cứu thị trờng nhằm xác định nhu cầu,
thị hiếu khách hàng.
Tổ chức hoạt động nghiên cứu thị trờng nhằm xác định nhu cầu, thị hiếu

khách hàng là một nhiệm vụ tất yếu Công ty cần thực hiện, nhất là trong giai
đoạn cạnh tranh ngày càng gay gắt này.
Trong nền kinh tế hàng hoá thì thị trờng là nơi đánh giá cuối cùng của
sản phẩm của nhà sản xuất, hàng hoá của nhà kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của họ. Do đó để tồn tại và phát triển thì việc đầu tiên doanh nghiệp phải
làm là làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng để có thể tung ra những sản phẩm,
hàng hoá mà thị trờng cần. Hoạt động này giúp doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu
và các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu, giá cả, dung lợng của thị trờng. Công ty
7 7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Thuỷ
hiện nay đang đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt trong hoạt động xuất khẩu đối
với các doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài. Vì vậy, trong thời gian tới Công
ty phải tổ chức tốt nghiên cứu và khai thác tốt cả thị trờng hiện tại lẫn thị trờng
tiềm năng. Cụ thể, để chiếm lĩnh thị trờng, đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu
dùng với giá cả hợp lý, chất lợng phù hợp cho từng vùng lãnh thổ, từng quốc
gia, Công ty cần tập trung vào việc phân tích nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu. Vì
vậy để nắm bắt đợc tình hình của thị trờng nớc ngoài, Công ty cần tiến hành mở
các văn phòng đại diện ở nớc ngoài và cử đại diện ở các nớc có mối quan hệ
làm ăn với Công ty điều tra nhu cầu về thị trờng đó, tạo ra các mẫu, mốt ăn
khách, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng.
Tuy nhiên, để thực đợc những việc trên không phải là dễ dàng vì nó rất
tốn kém và khá phức tạp. Vì thế Công ty có thể nghiên cứu thị trờng một cách
gián tiếp hay còn gọi là nghiên cứu tại bàn những nhu cầu,thị hiếu đó. Thông
qua một số tài liệu nói về phong tục tập quán trong cách ăn mặc, về nền văn hoá
của đất nớc sẽ giúp ta có thể hình dung đợc quan niệm về thời trang trong con
mắt của họ. Cộng thêm vào đó là các tạp chí thời trang của họ để nhận thấy xu
hớng về cách ăn mặc trong thời gian tới. Hiện nay hệ thống thông tin Internet
rất phát triển nên việc nghiên cứu khách hàng qua mạng là rất đơn giản và ít tốn
kém. Qua các thông tin về khách hàng đã thu thập đợc từ những nguồn trên
Công ty có thể nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu khách hàng cũ, đồng thời tìm

thêm đợc một số khách hàng mới mà nhu cầu của họ Công ty có thể đáp ứng đ-
ợc. Những mặt hàng truyền thống luôn là những mặt hàng trọng điểm nhng qua
nghiên cứu Công ty cần nhạy bén hơn để đa ra những sản phẩm mới mà thị tr-
ờng có nhu cầu và khả năng của Công ty có thể đáp ứng đợc. Ngoài ra cần
nghiên cứu để dự báo nhu cầu đối với từng loại mặt hàng nh áo Jacket, áo sơ
mi, quần âu.. để việc nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện tốt, Công ty nên thờng
xuyên cử các đoàn đi tham gia hội chợ triển lãm để tìm kiếm thêm các đối tác
mới, tạo quan hệ mật thiết với các bạn hàng quen thuộc. Đồng thời, Công ty
nên vận dụng lợi thế về vị trí địa lý của mình là nằm trên địa bàn thủ đô, gần
với các văn phòng đại diện, sứ quán nên có thể cử các cán bộ của mình đến tận
nơi chào hàng và gặp gỡ thơng vụ của các nớc nhằm tìm hiểu nhu cầu của họ.
Ngoài ra, Công ty nên thông qua các trung tâm t vấn, ngành, trung tâm thơng
mại công nghiệp để có những lời khuyên và môi giới về sản phẩm mới, kiểu
cách mới, đối tác mới, thị trờng mới.
Hoạt động nghiên cứu thị trờng còn phải thu thập đợc những thông tin
phản hồi từ phía khách hàng về hàng hoá của Công ty mình về tất cả các yếu tố
nh chất lợng, giá cả, mẫu mã, các phơng thức thanh toán, giao hàng, dịch vụ tr-
ớc, trong và sau khi bán... nhng những thông tin này là một tài liệu rất quý cho
Công ty vì từ đây Công ty có thể biết đợc những mặt tốt lẫn khuyến điểm của
mình và lấy đó làm căn cứ để lần sau có thể sửa chữa, giúp cho nhau những sản
phẩm lần sau đợc hoàn thiện hơn.
1.1.2 - Nghiên cứu, phân tích đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu, phân tích, đánh gia đối thủ cạnh tranh là công việc hết sức
quan trọng mang tính chiến lợc của bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia sản
xuất kinh doanh trên thị trờng vì qua đó có thể thấy đợc khả năng cạnh tranh
8 8

×