SẮC THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN (TNCN)
KẾT LUẬN
NỘI DUNG
1.Khái niệm
Thuế TNCN (TNCN) là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân trong
xã hội, trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm). Thuế TNCN là một sắc thuế
có tầm quan trọng lớn trong việc huy động nguồn thu cho ngân sách và thực hiện công
bằng xã hội. Thuế TNCN đánh vào cả cá nhân kinh doanh và cá nhân không kinh doanh.
Thuế này thường được coi là loại thuế đặc biệt vì có lưu ý đến hoàn cảnh của các cá nhân
có thu nhập phải nộp thuế thông qua việc xác định miễn, giảm thuế hoặc khoản miễn trừ
đặc biệt.
2. Đối tượng chịu thuế TNCN
Quy định cũ: Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm nơi ở có đăng ký
thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn (Luật thuế
TNCN số 04/2007/QH12).
Quy định mới bổ sung: thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính
thuế (Thông tư 84/2008/TT-BTC).
3. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
3.1 Thu nhập từ kinh doanh
Quy định cũ: Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh, doanh hàng hóa, dịch vụ (Luật
thuế TNCN số 04/2007/QH12).
1
Quy định mới bổ sung: Riêng đối với thu nhập từ hàng hóa sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng đối với trường hợp không
được miễn thuế quy định tại khoản 5 điều 4 nghị định số 100/2008/NĐ-CP về Thuế TNCN
(Thông tư 84/2008/TT-BTC).
3.2 Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Quy định cũ: Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc
không bằng tiền (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12).
Quy định mới (Thông tư 84/2008/TT-BTC) bổ sung: Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc
không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ đối
tượng nộp thuế dưới mọi hình thức:
- Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
- Tiền mua bảo hiểm mà pháp luật không quy định bắt buộc người sử dụng lao động
phải mua cho người lao động.
- Phí hội viên và các khoản phí dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như:
chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.
- Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.
Thông tư số 62/2009/TT-BTC bổ sung: Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập
chịu thuế từ tiền lương, tiền công của các cá nhân cư trú như sau:
- Khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt
Nam. Mức trợ cấp được tính trừ căn cứ tên hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận giữa người
sử dụng lao động và người lao động.
- Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ (hoặc
thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài về phép mỗi năm một lần. Căn cứ để
xác định là hợp đồng lao động và giá ghi trên vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia người
nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia gia đình người nước ngoài sinh sống hoặc ngược
lại.
Khoản tiền học phí cho con của người nước ngoài học tại Việt Nam theo bậc học phổ
thông do đơn vị sử dụng lao động chi trả hộ căn cứ vào hợp đồng lao động và chứng từ
nộp tiền học.
2
Quy định cũ: Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế từ
tiền lương, tiền công (Thông tư 84/2008/TT-BTC).
Quy định mới bổ sung: Đối với những lĩnh vực công tác, ngành nghề mà Nhà nước có
quy định chế độ phụ cấp, trợ cấp,… thì các khoản phụ cấp, trợ cấp ,… này không tính vào
thu nhập chịu thuế (Thông tư số 62/2009/TT-BTC).
3.3 Thu nhập từ đầu tư vốn
Quy định cũ: Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái
phiếu Chính phủ (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12).
Quy định mới bổ sung: kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng,
quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế (Thông tư 84/2008/TT-BTC).
4. Các khoản thu nhập không chịu thuế
4.1 Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân
Quy định cũ: Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao
đất (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12).
Quy định mới bổ sung: Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà
nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật (Thông tư 84/2008/TT-BTC).
4.2 Thu nhập hộ gia đình, cá nhân
Thu nhập hộ gia đình , cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối,
nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ
chế thông thường (Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12).
Thông tư 84/2008/TT-BTC bổ sung: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất quy định tại khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:
- Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia
lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh
bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu thuyền, phương tiện đánh
bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản.
- Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
3
4.3 Tiền lương hưu
Tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội
(Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12).
Quy định mới bổ sung: Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền
lương hưu do nước ngoài trả (Thông tư 84/2008/TT-BTC).
5. Xác định các khoản được trừ
5.1 Giảm trừ gia cảnh
5.1.1 Người phụ thuộc
Thông tư 62/2009/TT-BTC bổ sung:
-Trường hợp đối tượng nộp thuế có mẹ kế, bố dượng ngoài độ tuổi lao động hoặc
trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật nhưng bị tàn tật không có khả năng lao
động, không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu
nhập không vượt quá 500.000 đồng thì đối tượng nộp thuế được tính giảm trừ người phụ
thuộc.
Người trong độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải thoả mãn đồng thời
các điều kiện sau:
+ Bị tàn tật không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn
thu nhập không vượt quá 500.000 đồng.
- Người ngoài độ tuổi lao động được tính là người phụ thuộc phải không có thu nhập
hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá
500.000 đồng.
- Đối với người phụ thuộc là ông bà nội; ông bà ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu ruột; anh,
chị, em ruột; cháu ruột và các cá nhân khác phải thoả mãn thêm điều kiện là người không
nơi nương tựa mà đối tượng nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.
4
5.1.2 Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
-Hồ sơ chứng minh đối với người phụ thuộc là bố dượng mẹ kế: bản sao giấy khai sinh
của đối tượng nộp thuế và bản sao giấy chứng nhận kết hôn để chứng minh là bố dượng,
mẹ kế hoặc các giấy tờ khác có liên quan trong đó nội dung xác định là bố dượng, mẹ kế.
- Bổ sung về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là ông bà nội, ông bà ngoại; cô, dì,
chú, bác, cậu ruột; anh, chị, em ruột; cháu ruột, các cá nhân khác và nội dung xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp người phụ thuộc là ông, bà nội, ông, bà ngoại,
cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột, các cá nhân khác:
+ Người phụ thuộc cùng hộ khẩu với đối tượng nộp thuế thì không cần xác nhận của
Uỷ ban nhân dân cấp xã mà chỉ cần bản sao hộ khẩu.
+ Người phụ thuộc không cùng hộ khẩu nhưng đang sống cùng đối tượng nộp thuế là:
bản sao đăng ký tạm trú hoặc bản tự khai có xác nhận Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi đối
tượng nộp thuế sống về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
+ Người phụ thuộc không sống cùng đối tượng nộp thuế nhưng đối tượng nộp thuế
phải trực tiếp nuôi dưỡng thì đối tượng nộp thuế tự khai và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi người phụ thuộc đang sống xác nhận về việc người phụ thuộc hiện đang sống tại địa
phương và không có ai nuôi dưỡng.
-Hướng dẫn bổ sung về nội dung xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã đối với trường
hợp người phụ thuộc là người tàn tật không có khả năng lao động:
+ Người tàn tật không có khả năng lao động nhưng không có xác nhận của cơ quan y
tế thì đối tượng nộp thuế tự khai và đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc
đang sống xác nhận những biểu hiện cụ thể về sự tàn tật của người phụ thuộc.
+ Người phụ thuộc mắc bệnh mà không có khả năng lao động có bệnh án của cơ quan
y tế từ cấp huyện trở lên chỉ cần bản sao bệnh án không cần phải có xác nhận của Uỷ ban
nhân dân cấp xã.
- Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính
sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc chồng), con và những người khác thuộc đối tượng được tính
là người phụ thuộc đã khai rõ trong lý lịch thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc do người
lao động tự lựa chọn.
5.1.3 Bổ sung điểm mới
5
Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc được giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế
là các khoản bảo hiểm bắt buộc theo qui định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội,
Luật Bảo hiểm Y tế như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm trách nhiệm nghệ
nghiệp đối với một số nghành nghề phải tham gia Bảo hiểm bắt buộc, Bảo hiểm thất
nghiệp,… Các khoản bảo hiểm khác không được giảm trừ vào thu nhập chịu thuế.
Mức bảo hiểm được trừ căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Lao động,Thương binh Xã hội,
Bộ Y tế. Trường hợp cá nhân tự đóng các khoản bảo hiểm nói trên thì mức được trừ vào
chứng từ của cơ quan bảo hiểm và tỷ lệ đóng bảo hiểm theo hướng dẫn của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế
5.2 Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Không thay đổi.
6. Biểu thuế suất thuế TNCN lũy tiến từng phần
Không thay đổi.
7. Căn cứ tính thuế TNCN
7.1 Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
7.1.1 Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh
Thông tư số 84/2008/TT-BTC bổ sung:
- Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương
mại, thu nhập từ thừa kế, quà tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập từ
kinh doanh mà áp dụng nộp thuế TNCN theo từng khoản thu nhập riêng.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế:
+ Quy định cũ: Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền
cung ứng hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ (Luật thuế TNCN 04/2007/QH12).
+ Quy định mới bổ sung: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả khoản trợ
giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu hay chưa
thu tiền (Thông tư số 84/2008/TT-BTC).
6