Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Giao thức TCP-IP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.43 KB, 28 trang )

Chơng III. Giao thức TCP/IP
I. Giao thức TCP/IP
Vào cuối những năm 1960 và đầu 1970, Trung tâm nghiên cứu cấp cao (Advanced Research Projects
Agency - ARPA) thuộc bộ quốc phòng Mĩ (Department of Defense - DoD) đợc giao trách nhiệm phát triển
mạng ARPANET. Mạng ARPANET bao gồm mạng của những tổ chức quân đội, các trờng đại học và các tổ
chức nghiên cứu và đợc dùng để hỗ trợ cho những dự án nghiên cứu khoa học và quân đội (Ngày nay, ARPA
đợc gọi là DARPA). Năm 1984, DoD chia ARPANET ra thành 2 phần: ARPANET sử dụng cho nghiên cứu
khoa học và MILNET sử dụng cho quân đội. Đầu những năm 1980, một bộ giao thức mới đợc đa ra làm giao
thức chuẩn cho mạng ARPANET và các mạng của DoD mang tên DARPA Internet protocol suit, thờng đợc
gọi là bộ giao thức TCP/IP hay còn gọi tắt là TCP/IP.
Năm 1987 tổ chức nghiên cứu quốc gia Hoa Kỳ (National Science Foundation - NSF) tài trợ cho việc kết nối
6 trung tâm siêu tính trên toàn liên bang lại với nhau thành một mạng với tên gọi NSFNET. Về mặt vật lý,
mạng này kết nối 13 điểm làm việc bằng đờng điện thoại cao tốc đợc gọi là NSFNET backbone. Khoảng 8 đ-
ờng backbone đã đợc xây dựng. NSFNET đợc mở rộng với hàng chục mạng địa phơng kết nối vào nó và kết
nối vào mạng Internet của DARPA. Cả NSFNET và các mạng con của nó đều sử dụng bộ giao thức
TCP/IP.
TCP/IP có một số u điểm nh sau:
Giao thức chuẩn mở sẵn sàng phát triển độc lập với phần cứng và hệ điều hành. TCP/IP là giao thức lý
tởng cho việc hợp nhất phần cứng và phần mềm khác nhau, ngay cả khi truyền thông trên Internet. Sự
độc lập rành mạch với phần cứng vật lý của mạng cho phép TCP/IP hợp nhất các mạng khác nhau.
TCP/IP có thể chạy trên mạng Ethernet, mạng Token ring, mạng quay số (Dial-up line), mạng X.25,
mạng ảo và mọi loại môi trờng vật lý truyền thông.
Một sơ đồ địa chỉ dùng chung cho phép mỗi thiết bị TCP/IP có duy nhất một địa chỉ trên mạng ngay cả
khi đó là mạng toàn cầu Internet.
Tiêu chuẩn hoá mức cao của giao thức phù hợp với ích lợi của dịch vụ ngời dùng. Đợc tích hợp vào hệ
điều hành UNIX, Hỗ trợ mô hình client-server, mô hình mạng bình đẳng, Hỗ trợ kỹ thuật dẫn đờng động.
DARPA hỗ trợ việc nghiên cứu kết nối nhiều loại mạng khác nhau lại thành một mạng toàn cầu Internet.
Ngoài việc sử dụng cho tất cả các máy trên Internet, TCP/IP còn đợc sử dụng trong mạng nội bộ của một số
tổ chức chính phủ hoặc thơng mại, những mạng này gọi là Intranet. TCP/IP vừa có thể kết nối một số lợng
lớn các máy tính (150.000 máy trên nớc Mĩ, Châu Âu, Châu á) lại có thể chỉ kết nối hai máy tính trong phòng
làm việc.


Dới đây, chúng ta xem xét một số nội dung về bộ giao thức truyền thông TCP/IP.
Application LayerTransport Layer(Host Layer)Internet Layer(Getway Layer)Network Interface Layer
RIP
SNMP
SMTP
Transsmission Control Protocol
User Datagram Protocol
TELNETFTP
Internet Protocol
ICMP
ARP
Token Ring
FiberToken Bus
Ethernet
DNS
Các tầng của bộ giao thức TCP/IP
II. Kiến trúc của bộ giao thức TCP/IP
II.1. Kiến trúc phân tầng của TCP/IP
Application Layer
Presentation Layer Application Layer
Session Layer
Transport Layer Transport Layer
Network Layer Internet Layer
Data link Layer
Physical Layer Network access Layer
Các lớp tơng ứng giữa OSI và TCP/IP
Có nhiều giao thức trong bộ giao thức truyền thông TCP/IP, nhng hai giao thức quan trọng nhất đợc lấy tên
đặt cho bộ giao thức này là TCP (Transmission Control Protocol) và IP (Internet Protocol).
Bộ giao thức TCP/IP đợc phân làm 4 tầng
Tầng mạng (Network Layer)

Tầng Internet (Internet Layer)
Tầng giao vận (Transport Layer)
Tầng ứng dụng (Application Layer)
FTP (File transfer Protocol): Giao thức truyền tệp cho phép ngời dùng lấy hoặc gửi tệp tới một máy khác.
Telnet: Chơng trình mô phỏng thiết bị đầu cuối cho phép ngời dùng login vào một máy chủ từ một máy
tính nào đó trên mạng.
SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): Một giao thức th tín điện tử.
DNS (Domain Name server): Dịch vụ tên miền cho phép nhận ra máy tính từ một tên miền thay cho
chuỗi địa chỉ Internet khó nhớ.
Application
Transport
Internet
Network Interface
Application
Transport
Internet
Network Interface
Identical Datagram
Identical Frame
Identical Packet
Identical Message
Physical Net
Host BHost A
SNMP (Simple Network Management Protocol): Giao thức quản trị mạng cung cấp những công cụ quản
trị mạng.
RIP (Routing Internet Protocol): Giao thức dẫn đờng động.
ICMP (Internet Control Message Protocol): Nghi thức thông báo lỗi.
UDP (User Datagram Protocol): Giao thức truyền không kết nối cung cấp dịch vụ truyền không tin cậy
nhng tiết kiệm chi phí truyền.
TCP (Transmission Control Protocol): Giao thức hớng kết nối cung cấp dịch vụ truyền thông tin tởng.

IP (Internet Protocol): Giao thức Internet chuyển giao các gói tin qua các máy tính đến đích.
ARP (Address Resolution Protocol): Cơ chế chuyển địa chỉ TCP/IP thành địa chỉ vật lý của các thiết bị
mạng.
Cũng giống nh trong mô hình tham chiếu OSI, dữ liệu gửi từ tầng Application đi xuống ngăn xếp, mỗi tầng có
những định nghĩa riêng về dữ liệu mà nó sử dụng. Tại nơi gửi, mỗi tầng coi gói tin của tầng trên gửi xuống là
dữ liệu của nó và thêm vào gói tin các thông tin điều khiển của mình sau đó chuyển tiếp xuống tầng dới. Tại
nơi nhận, quá trình diễn ra ngợc lại, mỗi tầng lại tách thông tin điều khiển của mình ra và chuyển dữ liệu lên
tầng trên.
Application
Data
Transport
TCP Header Data
Internet
IP
Header
TCP Header Data
Network
Ethernet IP TCP Header Data Ethernet
Header Header trailer
II.2. Cơ chế địa chỉ Internet
Mạng Internet dùng hệ thống địa chỉ IP (32 bit) để "định vị" các máy tính liên kết với nó. Có hai cách đánh
địa chỉ phụ thuộc vào cách liên kết của từng máy tính cụ thể:
Nếu các máy tính đợc kết nối trực tiếp với mạng Internet thì trung tâm thông tin Internet (Network
Information Centre-NIC) sẽ cấp cho các máy tính đó một địa chỉ IP (IP Address).
Nếu các máy tính không kết nối trực tiếp với mạng Internet mà thông qua một mạng cục bộ thì ngời
quản trị mạng sẽ cấp cho các máy tính đó một địa chỉ IP (tuy nhiên cũng dới sự cho phép của NIC)
Hệ thống địa chỉ này đợc thiết kế mềm dẻo qua một sự phân lớp, có 5 lớp địa chỉ IP là : A, B, C, D, E. Sự
khác nhau cơ bản giữa các lớp địa chỉ này là ở khả năng tổ chức các cấu trúc con của nó.
0 1 2 3 4 8 16 24
Class A

0 Netid Hostid
Class B
1 0 Netid Hostid
Class C
1 1 0 Netid Hostid
Class D
1 1 1 0 Multicast address
Class E
1 1 1 1 0 Reverved for future use
Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu về 3 lớp địa chỉ chính của TCP/IP đó là các lớp A,B,C là các lớp đợc sử
dụng rộng rãi trên mạng Internet.
II.2.1. Địa chỉ lớp A
Lớp A sử dụng byte đầu tiên của 4 byte để đánh địa chỉ mạng. Nh hình trên, nó đợc nhận ra bởi bit đầu tiên
trong byte đầu tiên của địa chỉ có giá trị 0. 3 bytes còn lại đợc sử dụng để đánh địa chỉ máy trong mạng.
Có 126 địa chỉ lớp A (đợc đánh địa chỉ trong byte thứ nhất) với số máy tính trong mạng là 256
3
- 2 =
16.777.214 máy cho mỗi một địa chỉ lớp A (do sử dụng 3 bytes để đánh địa chỉ máy). Địa chỉ lớp A thờng đ-
ợc cấp cho những tổ chức có số lợng máy tính lớn.
Nguyên nhân chỉ có 126 networks trong khi dùng 8 bit vì bit đầu tiên mang giá trị 0 dùng để định nghĩa lớp A
vậy con lại 7 bit đánh số từ 0-127 tuy nhiên ngời ta không sử dụng một địa chỉ chứa toàn các con số 1 hoặc
0 do vậy, chỉ còn lại 126 mạng lớp A đợc sử dụng. Do vậy giá trị byte đầu tiên của địa chỉ lớp A sẽ luôn luôn
nằm trong khoảng từ 1 tới 126, mỗi một byte trong 3 bytes còn lại sẽ có giá trị trong khoảng 1 đến 254.
Đối với việc chỉ có 16.777.214 máy trong khi sử dụng 24 bit đánh địa chỉ máy trong mạng cũng đợc giải thích
tơng tự.
Địa chỉ lớp A có dạng: <Network.Host.Host.Host>
với con số thập phân đầu tiên nhỏ hơn 128
Ví dụ: 9. 6. 7. 8 : Nút đợc gán Host ID là 6. 7. 8, nằm trong mạng lớp A có địa chỉ là 9. 0. 0. 0
II.2.2. Địa chỉ lớp B
Một địa chỉ lớp B đợc nhận ra bởi 2 bit đầu tiên của byte thứ nhất mang giá trị 10. Lớp B sử dụng 2 byte đầu

tiên của 4 byte để đánh địa chỉ mạng và 2 byte cuối đánh địa chỉ máy trong mạng.
Có 64*256 - 2 = 16.128 địa chỉ mạng lớp B với 65.534 máy cho mỗi một địa chỉ lớp B.
Địa chỉ lớp B có dạng: <Network.Network.Host.Host>
Byte đầu tiên của một địa chỉ lớp B nằm trong khoảng 128 tới 191.
Ví dụ: 190. 2. 2 . 1 : Nút đợc gán Host ID là 2. 1, nằm trong mạng lớp B có địa chỉ là 190. 2. 0. 0
II.2.3. Địa chỉ lớp C
Một số tổ chức có quy mô nhỏ có thể xin cấp phát địa chỉ lớp C. Một địa chỉ lớp C đợc nhận ra với 3 bit đầu
mang giá trị 110. Mạng lớp C sử dụng 3 byte đầu để đánh địa chỉ mạng và 1 byte cuối đánh địa chỉ máy
trong mạng. Có 2.097.150 địa chỉ lớp C, mỗi địa chỉ lớp C có 254 máy.
Địa chỉ lớp C có dạng: <Networkr.Network.Network.Host>
Địa chỉ lớp C đợc nhận ra với byte đầu tiên trong khoảng 192 tới 223
Ví dụ: 200. 6. 5. 4 : Nút đợc gán Host ID là 4, nằm trong mạng lớp C có địa chỉ là 200. 6. 5. 0
II.3. Mạng con và Subnet mask
Mạng Internet sử dụng địa chỉ IP 32 bit và phân chia ra các lớp rất mềm dẻo, tuy nhiên, với một hệ thống địa
chỉ nh vậy việc quản lý vẫn rất khó khăn. Nếu nh một mạng đợc cấp một địa chỉ lớp A thì có nghĩa nó chứa
tới 16*1.048.576 máy tính, do vậy ngời ta dùng mặt nạ bit để phân chia mạng ra thành những mạng con gọi
là Subnet. Subnet mask là một con số 32 bit bao gồm n bit 1 (thờng là các bit cao nhất) dùng để đánh địa
chỉ mạng con và m bit 0 dùng để đánh địa chỉ máy trong mạng con với n+m=32
0 16
Network Number Host Number
Network Number Subnet Number Host Number
1111111 11111111 11111111 00000000
Mặt nạ subnet phải đợc cấu hình cho mỗi máy tính trong mạng và phải đợc định nghĩa cho mỗi router. Nh
vậy, ta phải dùng cùng một Subnet mask cho toàn bộ mạng vật lý cùng chung một địa chỉ Internet.
Ví dụ:
Ta có một địa chỉ lớp B 128.001.000.000 và cần chia nó thành 254 mạng con với 254 máy trong mỗi mạng,
ta giải quyết vấn đề này bằng Subnet mask nh sau
Network num 10000000 0000000
1
00000000 00000000 =

128.001.000.000
Subnet mask 11111111 1111111
1
11111111 00000000 =
255.255.255.000
Mặt nạ trên định nghĩa 254 mạng con với địa chỉ nh sau:
Subnet #1 10000000 0000000
1
00000001 00000000 =
128.001.001.000
Subnet #2 10000000 0000000
1
00000010 00000000 =
128.001.002.000
Subnet #3 10000000 0000000
1
00000011 00000000 =
128.001.003.000
.
.
Subnet #254 10000000 0000000
1
11111110 00000000 =
128.001.254.000
Sè m¸y trong m¹ng con thø nhÊt sÏ n»m trong kho¶ng sau:
Subnet #1 10000000 0000000
1
00000001 00000000 =
128.001.001.000
Low Address 10000000 0000000

1
00000001 00000001 =
128.001.001.001
High Address 10000000 0000000
1
00000001 11111110 =
128.001.001.254
Chú ý rằng một địa chỉ chứa toàn số 1 dùng cho boardcasting, chứa toàn số 0 dành cho Subnet mask do
vậy, địa chỉ máy của Internet không bao giờ chứa toàn các con số 1 hoặc 0.
III. Tầng mạng (Network Layer)
Tầng mạng là tầng thấp nhất của kiến trúc giao thức TCP/IP. Các giao thức trong tầng này cung cấp biện
pháp cho hệ thống chuyển giao dữ liệu giữa các thiết bị đợc kết nối trực tiếp. Nó mô tả cách sử dụng mạng
để truyền một gói thông tin IP. Không giống những giao thức của tầng cao hơn là sử dụng dịch vụ của tầng
dới nó và cung cấp dịch vụ cho tầng trên, giao thức của tầng mạng cần phải biết chi tiết của mạng vật lý
phía dới (cấu trúc của gói, địa chỉ, vv...) để định dạng đúng thông tin sẽ đợc truyền tuân theo những ràng
buộc của mạng. Tầng mạng của TCP/IP chứa các chức năng tơng ứng của 3 tầng thấp nhất của mô hình
tham chiếu OSI (tầng mạng, tầng liên kết dữ liệu, tầng vật lý). Tầng mạng thờng không đợc ngời dùng để ý
tới vì thiết kế của TCP/IP che dấu những chức năng của tầng thấp nhất này và những điều cần biết cho ngời
sử dụng cũng nh ngời lập trình chỉ là những giao thức của các tầng cao hơn (IP, TCP, UDP, vv...). Mỗi khi
có công nghệ phần cứng xuất hiện, những giao thức tầng mạng phải đợc phát triển để TCP/IP có thể sử
dụng phần cứng mới (thông thờng đó chính là các trình điều khiển của chính nhà cung cấp phần cứng đó).
Các chức năng trình diễn trong tầng này bao gồm đóng gói gói thông tin IP thành các "Frame" đợc truyền
dẫn trên mạng và chuyển địa chỉ IP thành địa chỉ vật lý sử dụng bởi mạng máy tính. Một trong số các điểm
mạnh của TCP/IP là địa chỉ của nó đợc phối hợp sao cho trên mạng Internet không có một thiết bị mạng
nào cùng tên. Địa chỉ này phải đợc chuyển đổi thích hợp với địa chỉ mạng vật lý nơi mà dữ liệu đợc truyền đi.
Hai ví dụ RFCs mô tả giao thức sử dụng cho tầng mạng là:
RFC 826: Giao thức chuyển đổi địa chỉ chuyển đổi địa chỉ IP thành địa chỉ Ethernet
RFC 894: Một chuẩn cho việc truyền gói tin IP qua mạng Ethernet mô tả cách thức đóng gói để truyền
thông tin qua mạng Ethernet.
Khi cài đặt trong UNIX, giao thức của tầng này đợc xem nh sự phối hợp của chơng trình điều khiển thiết bị

và các chơng trình liên quan. Những đơn vị tơng ứng với những thiết bị mạng làm nhiệm vụ đóng gói dữ
liệu và chuyển giao cho mạng.
IV. Tầng Internet (Internet Layer)
Tầng Internet cung cấp một hệ thống chuyển giao không kết nối và đôi khi ngời ta còn gọi là không tin cậy.
Không kết nối bởi mỗi gói tin đợc truyền đi trên mạng một cách độc lập, sự kết hợp dữ liệu của các gói tin đ-
ợc cung cấp bởi các dịch vụ lớp trên. Mỗi gói tin IP chứa địa chỉ nơi gửi và địa chỉ nơi nhận và dựa vào đó nó
có thể đợc truyền trên mạng tới đích. Nhng chính việc dữ liệu có thể đi tới đích trên nhiều đờng khác nhau
tạo nên sự mềm dẻo cho Internet khi một đờng bị đứt hay một nút nào đó bị quá tải, các gói tin có thể đợc
truyền đi theo những con đờng khác, nếu một gói tin nào có lỗi thì chỉ phải truyền lại gói tin đó thay vào việc
phải truyền lại toàn bộ thông báo. Không tin cậy bởi vì IP không có cơ chế kiểm tra tính đúng đắn của dữ liệu
đợc truyền nhận, dịch vụ tin tởng phải đợc cung cấp bởi các giao thức lớp trên.
Vấn đề chủ chốt trên tầng Internet là việc chọn lựa con đờng tối u để truyền các gói tin từ trạm nguồn tới
trạm đích. Chúng ta sẽ xem xét các kỹ thuật chọn đờng và thuật toán dẫn đờng sử dụng đối với tầng này sau
đây.
IV.1. Gói tin IP
0 31
Vers Hlen Service type Total length
Identification Flag Fragment offset
Time to live Protocol Header cheksum
Source IP address
Destination IP address
IP options Padding
IP datagram data (Max 65535 bytes)
Destination
Address
Source
Address
Type
field
IP data CRC

Gói thông tin IP trong một frame Ethernet
Vers : Dài 4 bits, mô tả chính xác version của IP
Hlen : Dài 4 bits, mô tả độ dài của IP header (tính bằng từ 32 bit).
Service type: dài 8 bits mô tả thứ tự u tiên của data.
Total length: Dài 16 bits (2 bytes), đây là độ dài của datagram (in bytes-có nghĩa là độ dài vùng data
của IP datagram có thể lên tới 65535 bytes).
Identification, flags, fragment offset: Không phải bất kỳ size nào của datagram cũng đợc truyền trên
mạng (ví dụ Ethernet LAN chỉ hỗ trợ cho size lớn nhất của datagram là 1518 bytes). Do vậy khi size của
datagram vợt quá kích thớc cho phép, nó sẽ bị chia nhỏ ra và các trờng này sẽ đảm bảo rằng các
datagram đã bị phân chia này là từ một datagram ban đầu.
Time to live: Dùng để xác định xem datagram này có bị truyền lặp lại hay không (thông thờng nó đợc
gán là 1, nếu bị lặp lại nó sẽ bị gán là 0)
Protocol: Trờng này cho biết lớp giao thức cao hơn nào sẽ đợc sử dụng (UDP hay là TCP).
CRC: Trờng này đợc dùng để kiểm tra sự toàn vẹn của header.
IP option: Chứa các thông tin nh: "dò" đờng, bảo mật, xác nhận thời gian.
Padding: Trờng điền thêm các số 0 để đảm bảo header kết thúc tại một địa chỉ bội của 32
Source IP address, destination IP address: chứa địa chỉ của station gửi và địa chỉ của station đích.
Gói tin IP chứa một trờng checksum để kiểm tra tính toàn vẹn của IP header, nếu IP header lỗi, gói tin IP bị
loại bỏ và giao thức lớp trên sẽ truyền một gói tin khác.
Tầng IP làm công việc dẫn đờng các gói tin qua mạng Internet từ máy tính này tới máy tính khác, qua các
mạng khác nhau cho tới khi nó đến đợc trạm đích hoặc bị lỗi. Việc truyền gói tin qua các mạng đợc thực hiện
thông qua một thiết bị kết nối giữa hai mạng gọi là gateway. Khi một thông tin truyền qua các mạng khác
nhau, nó có thể bị chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn. Thông tin truyền có thể quá lớn để có thể truyền trên
Application
Transport
Internet
Network Interface
Internet
Network Interface
Network Interface

Identical Datagram
Identical Frame
Identical Packet
Identical Message
Physical Net
Host A
Host B
Application
Transport
Internet
Physical Net
Identical Datagram
Identical Frame
Gateway G
một gói tin trên một mạng khác. Vấn đề này chỉ gặp phải khi gateway đợc nối giữa các mạng vật lý khác
nhau. Mỗi kiểu mạng có một độ dài tối đa gói tin có thể truyền (Maximum Transmission Unit-MTU) nếu
thông tin nhận đợc từ mạng này dài hơn MTU của mạng kia, nó cần phải đợc chia nhỏ ra thành nhiều mảnh
để truyền.
Việc xử lý nh vậy đợc gọi là sự phân mảnh. Để trực quan, ta so sánh với việc chuyên chở hàng bằng tàu
hoả, mỗi toa tàu có thể chở nhiều hàng hơn một chiếc xe tải sẽ trở hàng trên đờng, hàng hoá sẽ đợc chia
vào nhiều xe tải. Ta có thể so sánh việc đờng ray khác về vật lý với đờng ôtô, Ethernet khác X.25 về vật lý,
IP phải cắt gói tin Ethernet thành những gói thông tin nhỏ hơn để truyền qua mạng X.25. Định dạng của
mỗi gói tin chia cắt giống nh với từng bản tin. Từ thứ hai của header chứa thông tin sử dụng cho quá trình
tập hợp lại bản tin bao gồm: gói tin thuộc bản tin nào, vị trí của nó trong toàn bộ dòng dữ liệu truyền, gói
tin đã đợc kết nối cha.
Khi những gói tin truyền đến một gateway quá nhanh, chúng có thể bị loại bỏ và IP trả lại một thông báo lỗi
(ICMP).
IV.2. Giao thức chuyển địa chỉ ARP (Address Resolution Protocol) và cơ giao thức
chuyển ngợc địa chỉ RARP (Reverse Address Resolution Protocol)
Mọi máy tính cùng nằm trên một mạng có cùng một net id và các máy tính cùng trên một mạng vật lý có thể

gửi frame vật lý trực tiếp cho nhau nên việc truyền thông tin giữa hai máy tính trong cùng một mạng vật lý
không cần sử dụng gateway. Việc dẫn đờng trực tiếp chỉ sử dụng phần địa chỉ máy host id trong địa chỉ IP.
Trạm gửi chỉ việc kết khối dữ liệu vào frame, chuyển địa chỉ IP của trạm đích thành địa chỉ vật lý và gửi trực
tiếp frame tới máy nhận.
Một cơ chế sử dụng để chuyển địa chỉ IP thành địa chỉ vật lý là ARP (Address Resolusion Protocol). Khi hai
máy tính cùng nối vào một mạng vật lý, chúng biết đợc địa chỉ IP của nhau nhng để truyền thông giữa hai
Host A
Host D
Host CHost B
ARP Request
Host A Host D
Host C
Host B
ARP Reply
máy, chúng phải biết đợc địa chỉ vật lý của nhau. ARP giải quyết vấn đề chuyển từ địa chỉ IP 32 bit sang địa
chỉ Ethernet 48 bit. Ngời ta sử dụng hai cơ chế chuyển địa chỉ là:
Chuyển giao trực tiếp
Chuyển giao gián tiếp
IV.2.1. Chuyển giao trực tiếp
Địa chỉ vật lý là một hàm của địa chỉ IP ví dụ sử dụng trên mạng token ring proNET-10 là mạng cho phép đặt
địa chỉ IP và địa chỉ vật lý thoải mái. Ngời ta có thể đặt địa chỉ IP là 192.5.48.3 và địa chỉ vật lý là 3, khi đó ta
có P
A
=f(I
A
). Với P
A
là địa chỉ vật lý, I
A
là địa chỉ Internet và f là hàm chuyển đổi.

IV.2.2. Chuyển giao địa chỉ động
Chuyển giao địa chỉ động đợc thực hiện bằng cách máy tính gửi thông tin gửi một thông báo tới toàn bộ các
máy tính trên mạng, trong thông báo đó có chứa địa chỉ IP của máy tính nó cần liên lạc, mọi máy sẽ nhận đ-
ợc thông báo và máy nào thấy địa chỉ IP của mình thì trả lại một thông báo chứa địa chỉ vật lý, khi đó, hai
máy tính có thể nói chuyện với nhau.
Ngoài ra, ngời ta còn sử dụng bảng chỉ đờng để lu trữ tạm thời các địa chỉ sử dụng mới nhất (Address
Reslution Cache) để tăng tốc độ của việc chuyển giao địa chỉ.
IV.2.3. Gói tin ARP
Một gói thông tin ARP là một Ethernet Frame đợc truyền trực tiếp từ máy này tới máy khác. Vì không phải sử
dụng IP, gói tin này không có địa chỉ IP cũng nh không cần đợc dẫn đờng, nó phải đợc gửi broadcasts tới tất
cả các máy trên mạng Ethernet (với địa chỉ FF-FF-FF-FF-FF-FF).
Gói thông tin ARP đợc mô tả nh sau:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×