Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.45 KB, 100 trang )

Luận văn cuối khoá
Lời nói đầu
Trong bộ T bản, Các Mác đã từng nhấn mạnh đến vốn
với vai trò là yếu tố quyết định của sản xuất, lu thông trong
nền kinh tế hàng hoá. Vốn là điều kiện tiên quyết để bất kì
một hoạt động kinh doanh nào đợc diễn ra đồng thời cũng là
yếu tố quyết định hiệu quả những bớc tiếp theo của quá
trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, đối với mỗi doanh
nghiệp, vấn đề bức thiết luôn đặt ra là phải làm thế nào
huy động kịp thời vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc thuận lợi và sử dụng đồng vốn ra sao để mang lại
lợi ích cao nhất là lợi nhuận tối đa.
Cùng với vốn cố định, vốn lu động hợp thành vốn sản
xuất kinh doanh. Song khác với vốn cố định, vốn lu động là
loại vốn linh hoạt, nh dòng máu luôn vận động, tuần hoàn nuôi
sống doanh nghiệp. Sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng mặc dù là hệ quả của nhiều yếu tố nhng đặc biệt phải thừa nhận ảnh hởng rất lớn của quản trị
vốn lu động.
Nền kinh tế nớc ta trong những năm gần đây đã có
những bớc chuyển mình mạnh mẽ. Sự hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng đã mang lại cho bộ mặt kinh tế đất nớc những diện mạo mới. Các doanh nghiệp Việt Nam trong bối
cảnh đó có rất nhiều cơ hội mở để thành công đồng thời đợc Nhà nớc tạo ra một hành lang pháp lý thông thoáng để phát
triển, tự do kinh doanh trong khuôn khổ của Pháp luật.
Song bên cạnh đó, nền kinh tế thị trờng cũng đặt các doanh
nghiệp trớc những áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Thực tế trên
buộc các doanh nghiệp phải quan tâm đến việc sử dụng vốn

1


Luận văn cuối khoá


sao cho có hiệu quả nhất nếu không muốn trở thành nạn nhân
của quy luật đào thải.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, qua thực tế
tìm hiểu, nghiên cứu trong quá trình thực tập cùng với sự hớng
dẫn nhiệt tình của thầy giáo-TS Bạch Đức Hiển, sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng Kế toán thống kê tài
chính của Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long, tôi đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp
với đề tài:"Vốn lu động và các giải pháp tài chính nâng
cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động tại Công ty
dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long".
Nội dung luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Vốn lu động và tầm quan trọng của việc
nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ trong nền
kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình tổ chức, sử dụng VLĐ tại Công
ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long.
Chơng III: Một số giải pháp tài chính nâng cao
hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ tại công ty dịch vụ và
xuất nhập khẩu Hạ Long.
Luận văn đợc xây dựng trên cơ sở :
*Về mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp
nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sử dụng VLĐ tại Công ty
dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long.
- Tăng cờng cơ sở lý luận, t duy phân tích tài chính cho
bản thân với t cách là một sinh viên chuyên ngành Tài chính
doanh nghiệp.
* Về đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
2



Luận văn cuối khoá
Luận văn có đối tợng nghiên cứu là tình hình thực tế
công tác quản lý VLĐ tại Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ
Long, phạm vi nghiên cứu là các nội dung quản trị VLĐ gắn với
thực tế của doanh nghiệp.
* Về phơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên phơng pháp duy vật biện chứng Mác-Lênin áp
dụng trong kinh tế tài chính kết hợp với phơng pháp thu thập,
xử lý, phân tích số liệu thực tế.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhng do trình độ nhận thức
về lý luận và thực tiễn còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn
nên những thiếu sót của bài luận văn là không tránh khỏi. Rất
mong nhận đợc sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô, các bạn
và những ngời quan tâm để đề tài nghiên cứu đợc hoàn
thiện hơn.

Hà Nội

tháng

năm

Chơng I
Vốn lu động và tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động trong nền kinh
tế thị trờng.
1.1. Vốn lu động và tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả của việc tổ chức, sử dụng vốn lu động trong nền

KTTT.

1.1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp.
3


Luận văn cuối khoá
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp đợc coi
là một tế bào với nhiệm vụ chủ yếu là tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm, hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể tiến
hành một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trên thị trờng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải có t liệu lao động, đối tợng lao động và
sức lao động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình
kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm , lao vụ. Song
khác với t liệu lao động, đối tợng lao động chỉ tham gia
vào một chu kì sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình
thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc dịch chuyển một
lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm và đợc bù đắp khi giá trị
sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện. Những đối tợng lao
động này nếu xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài
sản lu động còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu
động (VLĐ) của doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu động
luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Tuỳ
theo từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu TSLĐ là khác

nhau.
Trong doanh nghiệp sản xuất TSLĐ bao gồm hai bộ phận:
TSLĐ sản xuất và TSLĐ lu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: những vật t dự trữ để chuẩn bị
cho quá trình sản xuất đợc tiến hành liên tục nh: nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu...Những vật t đang nằm
4


Luận văn cuối khoá
trong quá trình chế biến nh: sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm... và những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn là
tài sản cố định còn gọi là công cụ lao động nhỏ.
- Tài sản lu động lu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chờ
tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán , các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trớc.
Trong doanh nghiệp thơng mại, tài sản lu động chỉ gồm
tài sản lu động lu thông.
Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông
luôn vận động, thay thế, chuyển hoá lẫn nhau làm cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên, liên tục. Đối với
mỗi doanh nghiệp ứng với một quy mô kinh doanh nhất định
và với các điều kiện mua sắm dự trữ vật t, điều kiện sản
xuất, điều kiện tiêu thụ sản phẩm đã đợc xác định, để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng
xuyên, liên tục đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lợng tài sản lu
động nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, để
hình thành nên tài sản lu động đòi hỏi các doanh nghiệp
phải ứng ra số vốn đầu t nhất định, số vốn đó gọi là vốn lu
động của doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, khác hẳn vốn cố định, vốn lu động luôn luôn
thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của vốn lu động đợc
chu chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm và đợc thu hồi toàn
bộ ngay trong một lần khi kết thúc chu kì kinh doanh tạo nên
sự tuần hoàn của vốn lu động. Do hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp là thờng xuyên, liên tục nên sự tuần
hoàn của vốn lu động cũng đợc lặp đi, lặp lại có tính chất
chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động. Có thể khái

5


Luận văn cuối khoá
quát đặc điểm vận động của vốn lu động trong doanh
nghiệp qua các sơ đồ sau:
* Đối với doanh nghiệp sản xuất:
T H sx...H - T



* Đối với doanh nghiệp thơng mại thuần tuý:
THT



* Đối với các tổ chức tín dụng trung gian:
TT




Nh vậy có thể thấy VLĐ luôn luôn thay đổi hình thái
biểu hiện. Tuy nhiên, tại một thời điểm sẽ luôn tồn tại đồng
thời các bộ phận VLĐ dới các hình thái khác nhau.. Cụ thể hơn
điều này có nghĩa là: xét trong một vòng tuần hoàn cô lập
VLĐ chuyển từ hình thái này sang hình thái khác . Song xét
tại một thời điểm VLĐ lại tồn tại dới các hình thái khác nhau
trong từng khâu.
Tóm lại, có thể khái quát VLĐ qua khái niệm sau:
VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục.
1.1.1.2. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Vấn đề
tổ chức, sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ ảnh hởng quyết định tới
sự tăng trởng, phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Doanh nghiệp sử dụng
VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
tổ chức tốt quá trình mua sắm, dự trữ vật t, sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, phân bổ hợp lí vốn trên các giai đoạn luân
chuyển để vốn đó chuyển biến nhanh từ loại này sang loại
6


Luận văn cuối khoá
khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng
quay của vốn.
Muốn quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần thiết phải
tiến hành phân loại VLĐ giúp doanh nghiệp dựa vào đó thực
hiện quản lý VLĐ một cách hợp lí và hiệu quả. Thông thờng có

các cách phân loại VLĐ chủ yếu sau:
a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng
thanh

khoản

Theo cách này VLĐ đợc chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm các
khoản vốn :
+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tồn quỹ, tiền mặt tại quỹ,
tiền gửi, tiền đang chuyển.
+ Các khoản phải thu và tạm ứng trong đó các khoản
phải thu chủ yếu là phải thu từ khách hàng.
+ Các khoản đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các
khoản đầu t ngắn hạn khác.
- Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu
hiện bằng hiện vật cụ thể, chi tiết thành các khoản: nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn
về công cụ dụng cụ, vốn về tài sản dở dang, vốn về chi phí
trả trớc và vốn thành phẩm hàng hoá.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lí kịp thời đánh
giá đợc mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
b. Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp chia
thành ba loại.
7



Luận văn cuối khoá
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động
lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ
kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lu thông: Bao gồm giá trị các khoản giá
trị thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, cho vay
ngắn hạn...), các khoản vốn đầu t ngắn hạn(chứng khoán
ngắn hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản thế chấp, kí cợc , kí
quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán, ( các khoản
phải thu, các khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ VLĐ
trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó
giúp các nhà quản lí doanh nghiệp xem xét tính chất hợp lí,
không hợp lí trong phân bổ VLĐ vào từng khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh để điều chỉnh cơ cấu VLĐ phù
hợp sao cho mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.
Muốn thực hiện đợc hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp phải cân nhắc thận trọng việc tổ chức huy
động VLĐ , huy động từ nguồn nào , bao nhiêu để đáp ứng
đầy đủ kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Do đó, cần
thiết phải tiến hành phân loại nguồn vốn lu động . Thông thờng, có các cách phân loại nguồn vốn lu động chủ yếu sau:
Căn cứ theo thời gian huy động :
Nguồn vốn lu động đợc chia thành: nguồn vốn lu động
thờng xuyên và nguồn vốn lu động tạm thời.

8



Luận văn cuối khoá
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Là tổng thể các
nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các tài sản lu
động thờng xuyên cần thiết.
Đối với mỗi doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô kinh
doanh và một quy trình công nghệ nhất định đòi hỏi phải
có một lợng VLĐ thờng xuyên cần thiết ở một mức độ nhất
định. Do đó, doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô kinh
doanh nhất định đòi hỏi phải có một lợng VLĐ thờng xuyên
cần thiết thì vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và
tạo lập nguồn vốn này để hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp
thờng đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn lu động =

Nguồn vốn thờng xuyên - Giá

trị còn lại của
thờng xuyên của doanh nghiệp

của doanh nghiệp

TSCĐ&

đầu t dài hạn
Trong đó:

Nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ
dài hạn.
Giá trị còn lại của TSCĐ

= Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao

luỹ kế.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp là
nguồn vốn ổn định, vững chắc. Nguồn vốn này cho phép
các doanh nghiệp luôn chủ động đợc VLĐ , cung cấp đầy đủ,
kịp thời nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

9


Luận văn cuối khoá
- Nguồn vốn lu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất
ngắn hạn (dới một năm), doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này
khi doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu vốn lu động đột xuất nh:
khi giá cả trên thị trờng có biến động tăng mạnh, khi doanh
nghiệp đột xuất có đơn đặt hàng mới. Nguồn vốn này thờng
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả ngời
bán, phải trả, phải nộp khác...
Cách xác định:
Nguồn vốn lu động tạm thời = Tài sản - Nguồn vốn thờng xuyên
của DN.
= TSLĐ - Nguồn VLĐ thờng xuyên
của DN.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu:

Theo cách phân loại này, nguồn VLĐ đợc chia thành:
nguồn vốn nợ và vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là: nguồn vốn lu động thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ
các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Tuỳ theo từng
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có thể là: Vốn đầu t từ ngân sách
nhà nớc, vốn do chủ doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn góp cổ
đông trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong
doanh nghiệp liên doanh , vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại của
doanh nghiệp...Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh
nghiệp, nó thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính và khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn nợ là các khoản VLĐ hình thành từ vốn vay
các ngân hàng thơng mại, các tổ chức tín dụng, các cá
nhân... Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng nguồn vốn này
10


Luận văn cuối khoá
trong một thời gian nhất định, phải trả một khoản chi phí tơng ứng với thời gian và số vốn đợc vay. Nó là nguồn vốn quan
trọng bổ sung vào nguồn vốn lu động của doanh nghiệp,
điều chủ yếu là doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả và
đúng mục đích nếu không doanh nghiệp sẽ khó bảo đảm an
toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Nhu cầu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến
nhu cầu VLĐ.
a. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu thờng xuyên cần thiết ở mức
thấp nhất đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thờng xuyên, liên tục.
Do vậy, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần
thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính
doanh nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay các
doanh nghiệp chuyển sang thực hiện sản xuất kinh doanh
theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho sản xuất kinh
doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý
nghĩa thiết thực. Bởi vì:
Xác định nhu cầu VLĐ hợp lí là cơ sở quan trọng để
doanh nghiệp tổ chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn
một cách kịp thời đầy đủ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao, doanh nghiệp sẽ
không khai thác đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn,
không khuyến khích doanh nghiệp sử dụng tìm những biện
pháp để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đồng vốn dễ gây nên
tình trạng d thừa, ứ đọng về vốn, để đồng vốn chết .
Đồng thời cũng gây nên tình trạng sử dụng lãng phí vật t dự
trữ, gây tồn đọng sản phẩm trong kho kéo theo việc phát
11


Luận văn cuối khoá
sinh những chi phí quản lí không cần thiết làm tăng giá
thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá
thấp sẽ gây nên tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về
vốn, tốc độ sản xuất bị ngng trệ do thiếu vật t. Doanh
nghiệp thiếu vốn thờng sẽ phải đi vay với điều kiện nặng nề
về lãi suất, do đó làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Và

quan trọng hơn, thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ không thực hiện
đợc những hợp đồng kinh tế đã kí kết, không có khả năng
thanh toán từ đó mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán,
không giữ đợc khách hàng.
Nh vậy, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ trong quá
trình kinh doanh tạo cơ sở cho hoạt động kinh doanh diễn ra
thuận lợi. Riêng đối với các doanh nghiệp nhà nớc đặc biệt là
với các doanh nghiệp nhà nớc mới thành lập việc xác định
đúng đắn nhu cầu VLĐ còn là một trong những căn cứ để
xác lập mối quan hệ giữa DNNN với NSNN trong việc cấp phát
VLĐ.
Tuy nhiên, nhu cầu VLĐ là một nhân tố động , không
cố định mà thờng xuyên biến đổi do tác động của nhiều
nhân tố khác nhau. Do đó muốn xác định đúng đắn nhu
cầu VLĐ , nhà quản lí doanh nghiệp cần thiết phải chú ý đến
các nhân tố ảnh hởng tới nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
b> Các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu VLĐ của
doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp không cố định và chịu
ảnh hởng của nhiều nhân tố, các nhân tố chủ yếu là:
1> Tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt
động của doanh nghiệp.

12


Luận văn cuối khoá
Nhu cầu VLĐ trớc tiên phụ thuộc tính chất ngành nghề
kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, nó phụ thuộc vào
đặc điểm của ngành kinh doanh: đối với doanh nghiệp sản

xuất nhu cầu VLĐ xuất hiện trong cả ba khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lu
thông song với doanh nghiệp thơng mại thuần tuý chỉ xuất
hiện nhu cầu VLĐ trong khâu lu thông. Ngoài ra, nhu cầu VLĐ
còn phụ thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ của
doanh nghiệp, vào nhu cầu sản xuất kinh doanh nói chung.
Với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất
phức tạp, chu kì sản xuất dài thờng đòi hỏi số vốn ở khâu dự
trữ chiếm tỉ trọng lớn. Tác động của quy mô kinh doanh cũng
tơng tự nh vậy, với những doanh nghiệp có mức độ hoạt
động lớn nghĩa là quy mô kinh doanh lớn thì nhu cầu VLĐ
càng lớn, điều này ngợc lại với các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ.
2> Nhân tố về mua sắm, dự trữ vật t và tiêu thụ sản
phẩm.
Để có đủ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, doanh
nghiệp thờng sử dụng nhiều loại vật t của các nhà cung cấp
khác nhau. Khoảng cách giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp,
điều kiện giao hàng, khả năng cung ứng của thị trờng, phơng tiện vận chuyển, đặc điểm thời vụ, chủng loại vật t
cung cấp đều ảnh hởng lớn đến tỉ trọng VLĐ bỏ vào khâu
dự trữ. Những doanh nghiệp có nguồn cung cấp vật t ổn
định, khoảng cách từ doanh nghiệp đến nơi cung cấp gần
thì tỉ trọng VLĐ nhỏ và ngợc lại.
Bên cạnh đó, điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hởng nhất định đến nhu cầu VLĐ. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ
mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách từ doanh nghiệp đến nơi
13


Luận văn cuối khoá
tiêu thụ gần hay xa cũng đều ảnh hởng trực tiếp đến nhu

cầu VLĐ trong khâu lu thông.
3> Nhân tố chính sách tiêu thụ sản phẩm và tổ chức
thanh toán của doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng chính sách bán
chịu, cung cấp tín dụng cho khách hàng ở mức độ lớn sẽ phát
sinh các khoản nợ phải thu cao từ đó đòi hỏi nhu cầu VLĐ lớn,
điều này ngợc lại với những doanh nghiệp ít áp dụng chính
sách bán chịu.
Mặt khác, việc doanh nghiệp thực hiện phơng thức thanh
toán ra sao, tổ chức thanh toán có hợp lí không, chấp hành kỉ
luật thanh toán của khách hàng nh thế nào cũng ảnh hởng lớn tới
nhu cầu VLĐ bỏ vào khâu lu thông của doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, nhu cầu VLĐ còn chịu ảnh hởng
của nhiều nhân tố khác

nh trình độ tổ chức quản lí của

doanh nghiệp, sự biến động về giá cả vật t, hàng hoá dự trữ
trên thị trờng Đối với các nhà quản lí doanh nghiệp muốn
xác định hợp lí nhu cầu VLĐ thì việc xem xét các nhân tố
ảnh hởng tới nhu cầu đó là hết sức cần thiết. Nếu bỏ qua các
nhân tố kể trên sẽ dẫn đến việc xác định nhu cầu VLĐ quá
cao hoặc quá thấp từ đó làm giảm đáng kể hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.

1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết

quả đạt đợc trong quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào sản
xuất với số VLĐ đã sử dụng để đạt đợc kết quả đó.

14


Luận văn cuối khoá
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận luôn là mục tiêu
hàng đầu của các doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa
hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
trình độ quản lí kinh doanh. Trong đó quản lí và sử dụng
VLĐ là một bộ phận rất quan trọng ảnh hởng đến kết quả và
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Do đó các doanh
nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình về phơng diện sử
dụng vốn, từ đó thấy đợc chất lợng quản lí sản xuất kinh
doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết đợc
mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển (thịnh
vợng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong quá trình cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác... Thông qua phân tích, đánh
giá hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp sẽ đề ra đợc những
biện pháp thiết thực để tăng cờng quản lí, sử dụng tiết kiệm
các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh
nghiệp, thờng sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
<1> Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai
chỉ tiêu:
- Số vòng quay VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết số lần luân
chuyển ( số vòng quay) của VLĐ trong kì.
Công thức xác định:
Trong đó:


L = M/ VLĐbq
L: số vòng quay VLĐ trong kì.

M: Tổng mức luân chuyển trong kì: phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong kì của doanh
nghiệp
Tổng mức luân chuyển = Doanh thu thuần - Các khoản
giảm trừ doanh thu.

15


Luận văn cuối khoá
VLĐbq: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kì : đợc tính
theo phơng pháp bình quân số VLĐ trong từng quý, tháng
hoặc năm.
Ví dụ: Số VLĐ bình quân xác định theo quý
VLĐbqq1+ VLĐbqq2+ VLĐbqq3+ VLĐbqq4
VLĐbq =
4
- Kì luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân
cần thiết để VLĐ thực hiên một vòng luân chuyển.
Công thức xác định:
K = N/ L
Trong đó:

K : Kì luân chuyển VLĐ.
N : Số ngày trong kì.


Tốc độ luân chuyển VLĐ trong kì nhanh hay chậm cho
thấy tình hình tổ chức các mặt mua sắm, dự trữ vật t,
hàng hoá của doanh nghiệp có hợp lí hay không. Vòng quay
VLĐ càng nhanh, kì luân chuyển VLĐ càng đợc rút ngắn thì
chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
<2> Mức tiết kiệm VLĐ( Số VLĐ tiết kiệm đợc) do tăng
tốc độ luân chuyển vốn
Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, doanh nghiệp có thể
tiết kiệm đợc lợng VLĐ cho hoạt động kinh doanh kì này so với
kì trớc. Số VLĐ tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ
đợc xác định qua công thức:
Vtk( +/- ) = M1 : 360 x ( K1 K0)
Trong đó: Vtk: là số VLĐ phải tăng thêm( +) hoặc tiết
kiệm đợc(-) do ảnh hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kì này
so với kì trớc.
16


Luận văn cuối khoá
M1: Tổng mức luân chuyển vốn kì kế hoạch.
K0, K1: Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế
hoạch.
<3> Hàm lợng VLĐ.
Là số VLĐ cần thiết để đạt đợc một đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng cần ít số đồng VLĐ để
đạt đợc một đồng doanh thu nghĩa là hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngợc lại.
Công thức xác định:
Hvl= Vlđbq/DTT.

Trong đó: Hvl là hàm lợng VLĐ.
DTT là tổng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm thực
hiện đợc trong kì.
<4> Tỉ suất lợi nhuận VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (sau thuế) .
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ
càng cao và ngợc lại.
Công thức xác định: Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ =
VLĐbq
Một số chỉ tiêu khác:
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân
chuyển trong kì. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì
đánh giá là tốt, chỉ cần đầu t một lợng nhỏ hàng tồn kho mà
vẫn đạt doanh thu cao.
Công thức tính
Giá vốn hàng bán
17


Luận văn cuối khoá
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho
bq
- Số vòng quay khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu càng

nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Công thức xác định:
Doanh thu
thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Số d bình quân
khoản phải thu
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng
tồn kho. Công thức:
Số ngày
trong kì
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng
quay hàng tồn kho
- Kì thu tiền trung bình:
Kì thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để
thu đợc các khoản phải thu( số ngày vòng quay của các khoản
phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kì thu
tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại.
Kì thu tiền trung bình đợc xác định theo công thức:
360
Kì thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải
thu
- Các hệ số thanh toán:
18


Luận văn cuối khoá

Tài sản ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =
Tổng nợ
ngắn hạn
Đây là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp,
thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lu động với nợ ngắn
hạn.
T/ sản ngắn hạn VTHH tồn kho
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ
trong một thời gian ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật
t hàng hoá.

19


Luận văn cuối khoá
Tiền và các khoản tơng đơng tiền
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ
ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá xác thực hơn khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu đánh giá hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiêp.
VLĐ của doanh nghiệp cung một lúc đợc phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình
thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó VLĐ chịu tác
động của nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử

dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để phát huy những ảnh hởng
tích cực của các nhân tố, đồng thời hạn chế ảnh hởng của
những nhân tố tiêu cực tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ
đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt đợc
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.
* Nhân tố khách quan.
Đây là tổng hợp những yếu tố bên ngoài ảnh hởng trực
tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nói
chung và hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ nói riêng của doanh
nghiệp, đó là:
+ Sự ổn định của nền kinh tế:
Thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp ổn
định hay không ổn định ảnh hởng trực tiếp đến khả năng
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó ảnh
hởng đến nhu cầu cũng nh tốc độ luân chuyển VLĐ.
+ Giá cả thị trờng, lãi suất , thuế.
20


Luận văn cuối khoá
Giá cả thị trờng và thuế ảnh hởng đến chi phí đầu vào
và doanh thu tiêu thụ thông qua đó tác động đến lợi nhuận
từ đó làm ảnh hởng đến nguồn bổ sung VLĐ và gián tiếp tác
động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Sự biến
động về lãi suất cũng ảnh hởng đến chi phí sử dụng vốn, tới
khả năng lựa chọn nguồn tài trợ sao cho hợp lí và đáp ứng đợc
yêu cầu của doanh nghiệp.
+ Sự cạnh tranh trên thị trờng.
Đây là nhân tố rất quan trọng tác động đến doanh thu

tiêu thụ sản phẩm. Tuỳ thuộc vào việc sản phẩm của doanh
nghiệp có thoả mãn nhu cầu về chất lợng, mẫu mã, giá cả mà
quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên
thị trờng. Từ đó quyết định doanh thu tiêu thụ sản phẩm
làm tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp và nh vậy
chính là đã tác động đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh nghiệp.
+ Hoạt động của thị trờng tài chính và các tổ chức tài
chính trung gian.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cùng với xu thế
hội nhập quốc tế hoá nền kinh tế thì thị trờng tài chính
ngày càng phát triển. Điều này đã mở ra cho doanh nghiệp
nhiều cơ hội hơn để lựa chọn phơng thức huy động vốn nh
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, sử dụng các hình thức tín
dụng trung và dài hạn nh thuê tài chính hoặc vay vốn từ
ngân hàng với điều kiện và thủ tục dễ dàng , thuận tiện
hơn. Rõ ràng, đó là những điều kiện giúp doanh nghiệp có
khả năng huy động vốn tốt hơn, hiệu quả sử dụng VLĐ vì
thế đợc nâng cao.
+ Các nhân tố khác.

21


Luận văn cuối khoá
Các chính sách pháp lí, chính sách kinh tế tài chính của
nhà nớc đối với doanh nghiệp, những rủi ro bất thờng bao
gồm: rủi ro kinh doanh nh: nợ khó đòi, sự phá sản của doanh
nghiệp khác..., rủi ro tự nhiên nh hoả hoạn, bão lụt... đều có
thể mang đến cho doanh nghiệp những cơ hội cũng nh

thách thức nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ đó ảnh hởng đến quá trình tổ chức, sử dụng VLĐ và tác
động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh những nhân tố khách quan nói trên còn rất
nhiều nhân tố chủ quan thuộc về bản thân doanh nghiệp
ảnh hởng quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
+ Xác định nhu cầu VLĐ.
Do việc xác định nhu cầu VLĐ cha chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu VLĐ trong kinh doanh đều ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói
chung cũng nh hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của doanh
nghiệp.
+ Lựa chọn phơng án đầu t.
Đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng khi lựa
chọn một dự án đầu t nhà quản trị doanh nghiệp phải luôn
luôn cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro gặp phải và lợi ích từ
dự án mang lại. Nếu doanh nghiệp thực hiện đầu t vào sản
xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trờng về chất lợng, mẫu
mã, giá thành,... nh vậy sản phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính
cạnh tranh cao trên thị trờng, quá trình tiêu thụ đợc đẩy
nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngợc lại sản phẩm hàng hoá mà

22


Luận văn cuối khoá
doanh nghiệp kinh doanh có chất lợng kém, không phù hợp với
thị hiếu khách hàng dẫn đến hàng hoá không tiêu thụ đợc ,

làm cho vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
+ Do trình độ tổ chức quản lí.
Là nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng của doanh nghiệp.
Trình độ tổ chức quản lí doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến việc thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá từ đó
dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp...;
quản lí yếu kém khiến kinh doanh thua lỗ kéo dài, thu nhỏ
hơn chi dẫn đến mất VKD trong đó có VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng đến
hiệu quả của công tác tổ chức, sử dụng VLĐ trong doanh
nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nhân tố khác. Để hạn chế
những tiêu cực, phát huy những mặt tích cực, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu, xem xét kĩ lỡng ảnh hởng của các
nhân tố từ đó tìm ra nguyên nhân của những mặt tồn tại
trong công tác tổ chức, sử dụng VLĐ và quan trọng hơn là
phải đa ra đợc những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao
hiệu quả của công tác tổ chức quản lí sử dụng VLĐ .
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sự dụng VLĐ của
doanh nghiệp xuất phát từ những lí do chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng của VLĐ trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi
23



Luận văn cuối khoá
nhuận là chỉ tiêu chất lợng nói lên kết quả của toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ cơ bản để
mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền
kinh tế thị trờng các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh
doanh độc lập do đó doanh nghiệp có tồn tại và phát triển
đợc hay không thì điều quyết định là doanh nghiệp có tạo
ra đợc lợi nhuận hay không và tạo ra nhiều hay ít? Chính vì
vậy kinh doanh nh thế nào để có đợc lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng nhiều là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh
nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tăng cờng công tác tổ chức, quản lí các quá trình kinh
doanh, tổ chức quản lí sử dụng vốn kinh doanh nói chung và
VLĐ nói riêng.
Mặt khác,VLĐ là một bộ phận không thể thiếu đợc đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp, VLĐ chiếm tỉ trọng khá lớn, đặc
biệt là các doanh nghiệp thơng mại. Do đó việc nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh nói chung tăng lên, giảm thiểu đợc chi phí, góp phần
đạt đợc mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn bảo toàn và
phát huy hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh
nghiệp nhà nớc không phải cạnh tranh, vốn nhà nớc cấp, lỗ nhà
nớc chịu dẫn đến hiện tợng lãi giả lỗ thật, hiện tợng ăn
mòn vốn kinh doanh diễn ra một cách phổ biến. Tuy nhiên,
bớc sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải thực
hiện sản xuất kinh doanh độc lập, phải tự chịu trách nhiệm
về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Cùng với đó,

24


Luận văn cuối khoá
doanh nghiệp cũng bị đặt trong một môi trờng cạnh tranh
khốc liệt. Doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh, hoạt động
không hiệu quả sẽ lập tức bị thị trờng đào thải. Với tình
hình nh vậy, bắt buộc các doanh nghiệp phải hoạt động sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, mỗi đồng vốn bỏ ra đều phải
sinh lợi. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở chỗ doanh nghiệp
phải tự bảo toàn đợc đồng vốn sau mỗi kì sản xuất kinh
doanh. Trong đó việc bảo toàn đợc đồng vốn chỉ là điều
kiện ban đầu để tồn tại. Hơn thế, để theo kịp sự phát triển
của nền kinh tế, mỗi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra phải từng
ngày, từng giờ sinh sôi, nảy nở. Do đó, mỗi doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng đều tự nhìn nhận và đánh giá
đợc sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
trong đó có VLĐ. Ngay cả đối với thành phần kinh tế nhà nớc,
Chính phủ cũng có chỉ đạo cụ thể trong Nghị định số
59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản
lí tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
Nhà nớc: Doanh nghiệp Nhà nớc có nghĩa vụ nhận, quản lí
và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nớc giao,
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và
phát triển vốn ( Điều 4).
Ba là, xuất phát từ hiệu quả thực tế của công tác
sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.
Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy,
nền kinh tế muốn phát triển buộc các doanh nghiệp phải hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nh trên đã phân tích

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là hiệu quả sử dụng
VLĐ là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế Việt Nam
những năm vừa qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ
nói riêng rất thấp. Năm 2004 là một ví dụ: Theo thống kê Việt
25


×