Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại vườn quốc gia hoàng liên, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.86 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN ANH TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA
HOÀNG LIÊN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN ANH TRUNG HIẾU

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG CỦA CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA
HOÀNG LIÊN TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH TIẾN


Thái Nguyên - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thanh Tiến
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau, có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Lào Cai, tháng 08 năm 2019
Tác giả

Phan Anh Trung Hiếu


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo
Khoa Lâm nghiệp; các thầy giáo, cô giáo Khoa Đào tạo - Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập tại trường. Đặc biệt, xin gửi tới thầy giáo TS. Nguyễn Thanh
Tiến lời cảm ơn sâu sắc nhất, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn lãnh đạo và đồng nghiệp thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Lào
Cai đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học đạo tào trình độ Thạc sĩ.

Chân thành cảm ơn Ban quản lý Vườn Quốc gia Hoàng Liên, Quỹ bảo
vệ Phát triển rừng tỉnh Lào Cai đã cung cấp những thông tin, tư liệu cần thiết
phục vụ cho hoàn thiện luận văn.
Luận văn “Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh
Lào Cai” được thực hiện trong quá trình học tập theo chương trình đào tạo
Cao học Lâm nghiệp khóa 25 giai đoạn 2017 - 2019 của Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các độc giả.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả

Phan Anh Trung Hiếu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................. vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài ............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 4
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 4
3. Ý nghĩa nghiên cứu ....................................................................................... 4

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 5
1.1. Nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới ......................... 5
1.1.1. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Hoa Kỳ và các nước Mỹ - Latinh .... 5
1.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Châu Âu ........................................... 8
1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Châu Á ............................................. 9
1.2. Nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam ....................... 11
1.2.1. Một số nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam .. 11
1.2.2. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam ................... 13
1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 17
1.3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 17
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 21
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 32
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu.............................................................. 32
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 32


iv

2.2.2. Thời gian thực hiện ............................................................................... 32
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 32
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33
2.4.1. Phương pháp luận.................................................................................. 33
2.4.2. Phương pháp cụ thể ............................................................................... 34
2.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 36
2.4.4. Phương pháp xử lý và xử lý số liệu ...................................................... 37
2.4.5. Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích ............................................................ 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 39
3.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn của Vườn
Quốc gia Hoàng Liên, Lào Cai giai đoạn 2014 – 2018 .................................. 39

3.1.1. Khái quát chung về hiện trạng tài nguyên rừng Vườn Quốc gia Hoàng
Liên.................................................................................................................. 39
3.1.2. Kết quả thực hiện chi trả DVMTR tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên..... 44
3.2. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến đời sống kinh tế, xã hội và
môi trường ....................................................................................................... 47
3.2.1. Chính sách chi trả DVMTR đối với kinh tế, thu nhập của người dân .......... 47
3.2.2. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR đối với công tác quản lý, bảo
vệ rừng, bảo vệ môi trường ............................................................................. 49
3.2.3. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR đối với các vấn đề xã hội,
nhận thức của người dân ................................................................................. 54
3.3. Kết quả phân tích những thuận lợi, khó khăn, tồn tại trong quá trình triển
khai chính sách chi trả DVMTR tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên .................. 62
3.3.1. Về thuận lợi ........................................................................................... 62
3.3.2. Về khó khăn, tồn tại .............................................................................. 64
3.3.3. Hạn chế trong việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR.................... 65
3.3.4. Nguyên nhân ......................................................................................... 66


v

3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR Vườn
Quốc gia Hoàng Liên ...................................................................................... 67
3.4.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 67
3.4.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .................................................... 67
3.4.3. Giải pháp về tuyên truyền ..................................................................... 68
3.4.4. Giải pháp về bảo vệ và phát triển rừng ................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74



vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DVMTR
PES
PFES
PCCCR
PTNT
SWOT

Dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Phòng cháy, chữa cháy rừng
Phát triển nông thôn
Phương pháp đánh giá những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hiện trạng dân số và lao động các xã ............................................. 23
Bảng 1.2. Tình hình thu nhập của các xã vùng đệm ....................................... 24
Bảng 1.3. Số hộ nghèo và cần nghèo tại các xã vùng đệm ............................. 25
Bảng 1.4. Diện tích và sản lượng một số cây trồng nông nghiệp chủ yếu ..... 26
Bảng 1.5. Diện tích và sản lượng một số cây trồng nông nghiệp chủ yếu ..... 27
Bảng 1.6. Cơ cấu thu nhập kinh tế .................................................................. 29

Bảng 2.1. Thống kê số lượng phiếu phỏng vấn theo đối tượng ...................... 35
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp Vườn Quốc gia Hoàng Liên ... 39
Bảng 3.2. Thống kê thành phần các loài thực vật Vườn Quốc gia
Hoàng Liên ...................................................................................................... 41
Bảng 3.3. So sánh về thực vật ở các khu rừng đặc dụng ................................ 42
Bảng 3.4. Bảng xếp hạng mức độ quý hiếm của các loài thực vật ................. 43
Bảng 3.5. Doanh thu từ nguồn chi trả DVMTR.............................................. 44
Bảng 3.6. Chi trả tiền DVMTR cho cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng ...... 46
Bảng 3.7. Chi trả tiền DVMTR cho diện tích do chủ rừng tự bảo vệ ................ 47
Bảng 3.8. Thu hập bình quân của người nhận khoán bảo vệ rừng từ DVMTR
trên địa bàn tỉnh ............................................................................................... 48
Bảng 3.9. Tổng hợp các vụ cháy thuộc lưu vực được chi trả DVMTR .......... 52
Bảng 3.10. Tổng hợp các vụ xử lý vi phạm hành chính về quản lý,
bảo vệ rừng ..................................................................................................... 53
Bảng 3.11. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến vấn đề xã hội....... 55
Bảng 3.12 Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức ............. 57
Bảng 3.13. Tác động của chính sách chi trả DVMTR đến cộng đồng ........... 58
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá nhận thức và mức độ hài lòng của đối tượng
tham gia chính sách chi trả DVMTR được phỏng vấn ................................... 60


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ ranh giới Vườn Quốc gia Hoàng Liên .................................. 18
Biểu đồ 3.1. So sánh sự đa dạng về thực vật giữa các khu rừng đặc dụng ..... 43
Biểu đồ 3.2. Doanh thu từ chi trả DVMTR giai đoạn 2014 - 2018 ................ 45
Biểu đồ 3.3. Chi trả tiền DVMTR cho khoán bảo vệ rừng ............................. 46
Biểu đồ 3.4. Số tiền nhận được từ chi trả DVMTR so với thu nhập bình quân
của hộ gia đình năm 2018 ............................................................................... 48

Biểu đồ 3.5. Diện tích có rừng qua các năm ................................................... 50
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ che phủ rừng qua các năm................................................. 51
Biểu đồ 3.7. Mức độ nhận thức của đối tượng tham gia chính sách chi trả
DVMTR được phỏng vấn ............................................................................... 59
Biểu đồ 3.8. Mức độ hài lòng của đối tượng tham gia chính sách chi trả
DVMTR được phỏng vấn ............................................................................... 61


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài
Vai trò của rừng đối với sự tồn tại, phát triển của các sinh vật trên trái
đất, đặc biệt là con người là vô cùng to lớn. Rừng không chỉ cung cấp các loại
thức ăn, gỗ, củi và các lâm sản khác cho con người mà nó còn đóng vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều hoà khí hậu, cân bằng sinh thái
và bảo tồn nguồn gen.
Những đối tượng trực tiếp tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển
rừng hiện nay chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống gần rừng, cuộc
sống của họ gắn liền và phụ thuộc vào rừng. Tuy nhiên, nguồn lợi sinh kế từ
rừng mang lại chưa thể giúp họ thoát nghèo, thu nhập kinh tế từ rừng chưa
thực sự ổn định để người dân đảm bảo cuộc sống và yên tâm bảo vệ, phát
triển rừng.
Trên cơ sở thực tế đó, cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái PES ra đời.
PES là viết tắt của PES là viết tắt của cụm từ Payment for Ecosystem Services
- Chi trả cho các dịch vụ hệ sinh thái, hay Payment for Environmental
Services (or benefits) - Chi trả cho các dịch vụ (hay các lợi ích) của môi
trường. PES được hiểu là việc thanh toán có điều kiện cho người nông dân
hay chủ sỡ hữu đất thông qua một hệ thống chi trả minh bạch khi họ cung cấp
các dịch vụ sinh thái tự nguyện. Các chương trình PES giúp thúc đẩy bảo tồn

tài nguyên thiên nhiên trên thị trường (Forest Trends, Nhóm Katoomba (2010).
Đã có 24 dịch vụ hệ sinh thái được xác định và đánh giá bởi báo cáo
“Đánh giá Hệ sinh thái thiên niên kỷ” vào năm 2005 bởi Liên hợp quốc, nhằm
đánh giá tình trạng hệ sinh thái thế giới. Báo cáo đã xác định được nhiều loại
dịch vụ hệ sinh thái như sản xuất lương thực (dưới dạng cây trồng, vật nuôi,
đánh bắt cá, nuôi trồng thủy sản và thực phẩm hoang dã); gỗ (dưới dạng cây
gỗ, bông, gai và lụa); nguồn gen (hóa chất, thuốc từ tự nhiên và dược phẩm),
nước sạch, điều hòa chất lượng không khí, điều tiết khí hậu, điều tiết nước,


2

chống xói mòn, lọc nước và xử lý rác thải, ứng phó với bệnh tật và dịch bệnh,
thụ phấn, ứng phó với rủi ro tự nhiên và các dịch vụ văn hóa (bao gồm tôn
giáo, tín ngưỡng và các giá trị mỹ thuật, giải trí và du lịch). Trong số 24 dịch
vụ hệ sinh thái kể trên, có 3 loại dịch vụ được quan tâm hàng đầu và cũng
được chi trả nhiều tiền nhất, đó là các biện pháp giảm nhẹ biến đổi khí hậu,
các dịch vụ đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học. Nhu cầu đối với 3 loại
dịch vụ hệ sinh thái này được dự đoán sẽ tiếp tục gia tăng theo thời gian.
Hiện nay, cùng với xu thế chung, Việt Nam tập trung vào giảm nhẹ
biến đổi khí hậu, dịch vụ đầu nguồn và bảo tồn đa dạng sinh học, thông qua
cung cấp các dịch vụ môi trường rừng (PFES - Payment for Forest
Environmental Services).
Ngày 24 tháng 9 năm 2010, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính
phủ ra đời quy định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt
Nam. Điều 3 trong Nghị định nêu rõ, “Dịch vụ môi trường rừng là việc cung
ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã
hội và đời sống của nhân dân”. Nghị định cũng chỉ ra, các loại dịch vụ môi
trường rừng gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng
sông, lòng suối; Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã

hội; Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển bền vững; Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học
của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; Dịch vụ cung ứng bãi
đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho
nuôi trồng thủy sản.
Kế thừa những kết quả đã đạt được từ chính sách về chi trả dịch vụ môi
trường rừng của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, Quốc hội đã đưa nội dung
dịch vụ môi trường vào Luật Lâm nghiệp 2017, chính thức có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019. Ngày 16 tháng 11 năm 2018 Chính phủ ban hành


3

Nghị định số 156/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Lâm nghiệp thay thế Nghị định số 99/2010/NĐ-CP, trong đó dành 8 mục
30 Điều quy định về dịch vụ môi trường rừng, quỹ bảo vệ phát triển rừng.
Lào Cai là một trong những địa phương đi đầu trong việc thực hiện
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam. Chỉ tính riêng trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tỉnh đã chi trả tổng số vốn đầu tư cho
bảo vệ và phát triển rừng là trên 1.000 tỷ đồng, bao gồm tiền thu từ các cơ sở
sản xuất thuỷ điện 89%, nước sạch 6%, kinh doanh dịch vụ du lịch 5%. Riêng
trong năm 2016, Lào Cai đã thu được 45,449 tỷ đồng dịch vụ môi trường rừng
từ các đơn vị sản xuất thủy điện và cung ứng nước sạch và chi trả cho chủ
rừng gần 40 tỷ đồng (Phạm Thu Hà, Lào Cai 2017).
Vườn Quốc gia Hoàng Liên là đơn vị có diện tích rừng lớn nằm trong
lưu vực được chi trả dịch vụ môi trường rừng với 18.576,46 ha đủ điều kiện
chi trả. Bắt đầu từ năm 2011, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng bắt
đầu được đánh giá và lập hồ sơ chi trả, đến năm 2012 chính thức giải ngân
tiền dịch vụ môi trường rừng tới các đối tượng thụ hưởng. Qua hơn 07 năm

thực hiện, chính sách chi trả DVMTR tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên đã đạt
được những thành công nhất định như: đảm bảo thực thi chính sách của Nhà
nước về chi trả DVMTR, nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường;
tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ rừng, góp phần
nâng cao thu nhập, cải thiện sinh kế cho người dân sinh sống trong rừng và
gần rừng…
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả đã đạt được, chính sách chi trả
DVMTR tại tỉnh Lào Cai nói chung và đối với Vườn Quốc gia Hoàng Liên
nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nhằm đánh giá được hiệu quả công
tác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, chỉ ra
những hạn chế và khó khăn, từ đó đề xuất những giải pháp cần thiết nhằm
nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát triển rừng ngày càng tốt


4

hơn, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và
môi trường của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc
gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp thêm cơ sở khoa học, thực tiễn trong công tác chi trả dịch vụ
môi trường rừng và góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách chi trả dịch
vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên địa bàn Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường do chính sách chi
trả DVMTR mang lại.
- Phân tích, đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực

hiện chính sách chi trả DVMTR tại địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được những giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai.
3. Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả đề tài là nguồn tư liệu khoa học, thực tiễn để giúp cho các nhà
quản lý định hướng trong việc xây dựng kế hoạch và giải pháp chi trả dịch vụ
môi trường rừng được hiệu quả.
Kết quả đề tài cũng là những tư liệu khoa học để cho sinh viên và học
viên tham khảo trong lĩnh vực về chi trả dịch vụ môi trường rừng nói chung
và của tỉnh Lào Cai nói riêng.


5

Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trường rừng trên thế giới
1.1.1. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Hoa Kỳ và các nước Mỹ - Latinh
1.1.1.1. Hoa Kỳ:
Quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mô hình chi trả PES sớm
nhất là Hoa Kỳ. Từ giữa thập kỷ 80, Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện
Chương trình duy trì bảo tồn, ở Hawai đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc
mua nhượng quyền để bảo tồn, bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện
nguồn nước mặt, nước ngầm, phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch,
nông nghiệp và các ngành nghề khác (Nguyễn Tuấn Dũng (2005).
Tại Oregon thuộc tiểu bang Portland đã áp dụng chính sách bảo tồn và
phát triển cá Hồi và môi trường sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu
tư đúng mục tiêu sẽ hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã phát
triển du lịch sinh thái, lấy dòng sông nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh
thái, lấy các khu rừng bi khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục cho học

sinh, sinh viên và du khách vê ý thức bảo vệ rừng v.v. Ở New York, chính
quyền thành phố đã thực hiện các chương trình mua đất để quy hoạch và bảo
vệ rừng đầu nguồn và nhiều chương trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các
phương thức quản lý tốt nhất nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối
với nguồn cung cấp nước cho thành phố. Các hoạt động hỗ trợ sản xuất cho
chủ đất được đầu tư từ nguồn tiền nước bán cho người sử dụng nước ở thành
phố, kể cả du khách. Chính quyền thành phố đã lập ra công ty phi lợi nhuận
để tiếp thu nguồn kinh phí này và hỗ trợ cho các nông dân là chủ đất đã
chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho thành phố (Số liệu điều tra về dân
sinh, kinh tế, xã hội).


6

1.1.1.2. Costa Rica
- Năm 1996, quốc gia này đã thực hiện Chi trả DVMTR thông qua Quỹ
tài chính Quốc gia về rừng (FONAFIFO) đã chi trả cho các chủ rừng và các
khu bảo tồn để phục hồi, quản lý và bảo tồn rừng. FONAFIFO hoạt động như
một người trung gian giữa chủ rừng và người mua các dịch vụ hệ sinh thái.
Nguồn tài chính thu được từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: thuế nhiên liệu
hóa thạch, bán tín chỉ cacbon, tài trợ nước ngoài và khoản chi trả từ các dịch
vụ hệ sinh thái. FONAFIFO và nhà máy thủy điện chi trả cho các chủ rừng tư
nhân cung cấp dịch vụ rừng phòng hộ đầu nguồn khoảng 45 USD/ha/năm cho
hoạt động bảo vệ rừng của mình và 116 USD/ha/năm cho phục hồi rừng [6].
- Bắt đầu từ năm 1997, nước này đã tiến hành xây dựng cơ chế chi trả
DVMTR trên các văn bản luật. Theo đó người chủ sử dụng đất có thể nhận
được sự chi trả cho một số hình thức sử dụng đất bao gồm trồng rừng, khai
thác gỗ bền vững, và bảo tồn rừng nguyên sinh. Ngoài ra, Costa Rica còn tiến
hành xây dựng chương trình chi trả dịch vụ môi trường (PSA).
Nguồn tài chính thu được bao gồm: Thuế nhiên liệu hóa thạch, bán tín

chỉ carbon, tài trợ nước ngoài và các khoản chi trả từ các dịch vụ hệ sinh thái.
Trong đó thuế tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch chiếm 1/3 tổng nguồn thu của
chương trình. Ngay từ khi chương trình được đi vào thực hiện, người ta đã hi
vọng rất lớn vào nguồn thu từ việc bán các tín chỉ carbon. Năm 1998, Chính
phủ Costa Rica đã tuyên bố bán ra 300 triệu đô la trái phiếu carbon, hay còn
gọi là chứng chỉ hấp thụ thương mại CTO, vì vậy một Tổ chức đặc biệt OCIC
đã được thành lập để trợ giúp cho việc mua bán các tín chỉ carbon. Tuy nhiên,
kết quả đạt được lại không như mong đợi, chỉ có một hóa đơn duy nhất trị giá
2 triệu đô được bán ra. Từ năm 2000, chương trình chi trả dịch vụ môi trường
PSA đã được Ngân hàng Thế giới cho vay vốn ưu đãi 32.6 triệu USD nhằm
giúp Chính phủ nước này duy trì các hợp đồng dịch vụ môi trường, và Quỹ
Môi trường Toàn cầu - GEF đã tài trợ 8 triệu USD để xem xét sự chi trả từ


7

phía cộng đồng thế giới về dịch vụ đa dạng sinh học mà Costa Rica đang cung
cấp. Và cuối cùng là, những người được hưởng lợi từ dịch vụ nước (bao gồm:
nhà máy thủy điện, nhà máy cung cấp nước, người sử dụng trong nước, các
nhà máy) sẽ phải chi trả cho dịch vụ nguồn nước mà họ được nhận. Hiện tại,
các nhà máy thủy điện đã chấp nhận chi trả cho loại dịch vụ này. Tuy nhiên
khoản tài chính thu được từ phía nhà máy thủy điện vẫn còn khá nhỏ, khoảng
100.000 đô kể từ khi chương trình được bắt đầu (Quỹ Bảo vệ và Phát triển
rừng Việt Nam (2016).
1.1.1.3. Bolivia
Một tổ chức phi chính phủ của Bolivia và Ủy ban bảo vệ thiên nhiên đã phối
hợp với hai công ty năng lượng Mỹ để tài trợ cho việc ngừng khai thác gỗ và
các hoạt động khác nhằm mở rộng diện tích và chất lượng của Vườn Quốc gia
Noel Kempff với mục đích tăng cường hấp thụ cacbon (Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (2009).

1.1.1.4. Khu vực Trung Mỹ và Mexico
Chương trình về DVMT thủy văn (PSA-H) là Chương trình lớn nhất
Châu Mỹ. PSA-H tập trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy
trì các dòng chảy và chất lựợng nước. Mexico đã thành lập quỹ lâm nghiệp
năm 2002, thực hiện chi trả DVMTR từ việc sử dụng đất. Ủy ban Lâm nghiệp
Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý nhằm duy trì các dịch vụ đầu nguồn.
1.1.1.5. Brazil
Chính phủ phân bổ ngân sách cho các thành phố để bảo vệ các khu
rừng phòng hộ đầu nguồn và phục hồi diện tích rừng nghèo kiệt. Ở Parana
cũng như ở Minas Gerais, 5% doanh thu từ lưu thông hàng hóa và dịch vụ
(ICMS)- một loại thuế gián tiếp đánh vào tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ được
phân bổ cho các thành phố có cơ quan bảo tồn hay diện tích rừng cần bảo vệ
hoặc cho các thành phố cung cấp nước cung cấp nước cho các thành phố lân
cận (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009). Bên cạnh đó, Chính phủ


8

cũng đã thực hiện “Chương trình ủng hộ môi trường” trong đó, chi trả để thúc
đẩy sự bền vững môi trường của khu vực Amazon. Một số sáng kiến carbon
được thực hiện, ví dụ Dự án Plantar được tài trợ bởi Ngân hàng Thế giới
(WB), nhằm cung cấp các biện pháp kinh tế cho việc cung cấp gỗ bền vững
để sản xuất gang ở bang Minas Gerais. Một số thành phố ở miền nam Bazil
cung quan tâm đến PES trong việc bảo vệ rừng đầu nguồn.
1.1.1.6. Chile
Một số cá nhân khu vực tư nhân đã bỏ tiền đầu tư vào khu vực bảo vệ
tư nhân chỉ vì mục đích bảo tồn trên những diện tích có tính đa dang sinh học
cao. Việc chi trả được thực hiện trên nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện xuất
phát từ ý nguyện muốn hỗ trợ cho các hoạt động bảo tồn của Chính phủ tại
những sinh cảnh có nguy cơ bị đe dọa (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn (2009).
1.1.2. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Châu Âu
1.1.2.1. Pháp
Công ty Perrier Vittel nhận thấy rằng, nếu đầu tư vào bảo tồn diện tích
đất xung quanh khu vực đất ngập nước sẽ tiết kiệm chi phí hơn là việc xây
dựng nhà máy lọc nước để giải quyết vấn đề chất lượng nước. Theo đó họ đã
mua 600 mẫu đất nằm trong khu vực sinh cảnh nhạy cảm và ký hợp đồng bảo
tồn dài hạn với nông dân trong vùng. Nông dân vùng đầu nguồn Rhine-Meuse
ở miền đông nam nước Pháp được nhận tiền đền bù để chấp nhận giảm quy
mô chăn nuôi bò sửa trên đồng cỏ, nâng cao hiệu quả quản lý chất thải chăn
nuôi và trồng rừng ở những khu vực nước thẩm thấu nhạy cảm. Công ty
Perrier Vittel chi trả chất lượng nước cho mỗi trang trại nuôi bò sữa ở thượng
lưu khoảng 230 USD/ha/năm, trong 7 năm Công ty đã chi trả số tiền là 3,8
triệu USD (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009).
1.1.2.2. Đức


9

Chính phủ đã đầu tư một loạt chương trình để chi trả cho các chủ đất tư
nhân với mục đích thay đổi cách sử dụng đất của họ nhằm tăng cường hoặc
duy trì dịch vụ hệ sinh thái. Những dự án này bao gồm trợ cấp cho sản xuất cà
phê và ca cao trong bóng râm, quản lý rừng bền vững, bảo tồn đất và cải tạo
các cánh đồng chăn thả ở các nước Mỹ La tinh gồm Honduras, Costa Rica,
Colombia, Ecuador, Peru, Paraguay và Cộng hòa Dominica (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (2009).
1.1.3. Chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Châu Á
Một số nước như: Indonesia, Philippines, Trung Quốc, Ấn Độ, Nepal
và Việt Nam được lựa chọn để thí điểm và phát triển phát triển các chương
trình về PES nhằm xác định điều kiện để thành lập cơ chế chi trả dịch vụ môi

trường. Đặc biệt là Indonesia, Philippines đã có nhiều nghiên cứu điển hình về
chi trả dịch vụ môi trường đối với quản lý khu vực đầu nguồn.
Ngoài ra nhằm liên kết người cung cấp dịch vụ môi trường với người
sử dụng dịch vụ môi trường trong chương trình thử nghiệm cơ chế chi trả.
Trong khi, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với cộng đồng địa phương
thường xuyên xảy ra xung đột, và điều đó chứng tỏ rằng cộng đồng vùng cao
cũng nhận ra được tầm quan trọng và vai trò của họ. Các doanh nghiệp như:
nhà máy thủy điện, công ty cung cấp nước thành phố là đối tượng thường
không đưa ra cam kết dài hạn với cộng đồng địa phương vì họ cho rằng đây là
mặt hàng không có nhiều người mua để lựa chọn. Vì vậy, các kế hoạch chi trả
môi trường có thể hợp thức hóa cơ chế chia sẻ trách nhiệm về sinh kế và đạt
được mục tiêu kinh tế bền vững. việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trường bao
gồm các hợp đồng bảo tồn giữa người cung cấp dịch vụ và bên hưởng lợi từ
dịch vụ (Nguyễn Huy Thuận (2017),.
1.1.3.1. Bakun (Phillipines)
Chính phủ công nhận các quyền sở hữu không chính thức về đất đai do
tổ tiên để lại. Việc được giao đất ở Bakun được xem là hoạt động chi trả cho


10

việc quản lý bên vững. Về phía cộng đồng, tất cả mọi người đều được chi trả,
hưởng lợi cho việc trao đổi cung cấp dịch vụ đầu nguồn.
1.1.3.2. Indonesia
Thành phố Mataram và huyện Tây Lombok thiết lập cơ chế chuyển giao
dịch từ các chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn. Các khách hàng của công ty
PDAM (40000 hộ gia đình) ở Mataram đồng ý trả 0.15- 0.20 USD hàng tháng
cho công tác bảo tồn chức năng rừng phòng hộ đầu nguồn tại huyện Tây
Lombok.
1.1.3.3. Trung Quốc

Loại hình chi trả công cộng đã được tiến hành từ năm 1998 ở Trung
Quốc. Khi đó, Luật Bảo vệ và phát triển rừng được sửa đổi nhằm thể chế hóa
và cho phép hệ thống đền bù HST rừng. Giai đoạn 2001 - 2004, hệ thống đền
bù HST rừng lần đầu tiên được tiến hành thí điểm làm cơ sở cho Quỹ đền bù
HST rừng được thành lập vào năm 2004. Tháng 6/2007, Quỹ Carbon Quốc
gia cũng đã được thành lập với sự hỗ trợ của Tổ chức Bảo tồn Quốc tế (CI),
Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên (TNC) và Chính phủ Trung Quốc (Cục Lâm
nghiệp) nhằm thúc đẩy trồng rừng, quản lý rừng bền vững và bảo vệ rừng của
các cộng đồng địa phương cho mục đích hấp thụ các bon. Công ty China
Petrol, CI, TNC, Chính phủ và một số doanh nghiệp khác đó đóng góp vào
quỹ này (Forest Trends, Nhóm Katoomba (2008).
1.1.3.4. Nepal
Ban quản lý rừng địa phương và Ủy ban phát triển thôn bản xây dựng
kế hoạch quản lý và hoạt động, trình lên ủy ban phát triển huyện để phê duyệt.
Hiệp hội Điện lực quốc gia trả phí từ công trình thuỷ điện đang hoạt động cho
hoạt động bảo tồn đầu nguồn, được sử dụng làm nguồn chi trả cho cộng đồng
vì hoạt động sử dụng đất bền vững (Forest Trends, Nhóm Katoomba (2010).
1.1.3.5. Ấn Độ


11

Cơ chế khuyến khích được thực hiện bằng cách tạo nguồn chi trả từ
người nhận đến người cung cấp dịch vụ HST thông qua các đóng góp đầu
vào, đầu ra hoặc các đền bù cơ hội tại 3 lưu vực sông. Quỹ Bảo vệ đập đã
được thành lập và hoạt động từ nguồn phí phụ trội thêm vào phí bơm nước
theo giờ. Các khuyến khích khác bao gồm bảo vệ bãi chăn thả, trồng cây tại
bãi chăn thả, chia sẻ nhân công và vật liệu trong việc xây dựng 9 đập nhỏ
Nguyễn Huy Thuận (2017).
1.2. Nghiên cứu chi trả dịch vụ môi trường rừng ở Việt Nam

1.2.1. Một số nghiên cứu về chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam
Từ đầu những năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu chú trọng tới
việc khôi phục và nâng cao chất lượng rừng sau một thời gian dài khai thác
phục vụ cho phát triển kinh tế đất nước sau chiến trang. Điển hình là chương
trình trồng rừng theo Quyết định số 327-CT ngày 15/9/1992 và dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng theo Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ
tướng Chính phủ). Các chương trình này kéo dài cho tới tận ngày nay, giúp tái
tạo và bảo vệ hàng triệu ha rừng quý hiếm khỏi bị tàn phá.
Trong những năm gần đây, Chính phủ cũng đang rất nỗ lực để phối hợp
với các tổ chức quốc tế xây dựng và thực hiện chương trình Giảm phát thải do
mất rừng và suy thoái rừng (REDD+), nhằm góp phần giảm thiểu tác động tiêu
cực do phát thải khí CO2 gây ra. Việt Nam đã được chọn là một trong 9 quốc
gia được Chương trình giảm phát thải do mất rừng và suy thoái rừng của Liên
Hợp Quốc trợ giúp để xây dựng chương trình Quốc gia về giảm phát thải do
mất rừng và suy thoái rừng.
Luật Đa dạng sinh học được Quốc hội thông qua ngày 13/11/2008 quy
định “tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh
học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ” và đây
cũng là nguồn tài chính cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Quyết định số
18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt


12

Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã đề cập
đến việc xây dựng cơ chế chính sách chi trả DVMTR, coi đó là một trong
những nguồn tài chính tiềm năng đầu tư lại trực tiếp vào rừng.
Hiện nay, Quỹ Bảo tồn Hoang dã Thế giới (WWF) đang thực hiện một
số dự án về các mô hình chi trả DVMTR như bảo vệ đầu nguồn, bảo tồn đa
dạng sinh học, và du lịch sinh thái, tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế

(IUCN) còn thực hiện Dự án chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu
vực ven biển. Những dự án này được tổ chức thực hiện trong các chương trình
do Bộ Nông nghiệp và PTNT phối hợp với Tổ chức Winrock International.
Ngoài ra, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) còn thực hiện dự án
chi trả dịch vụ môi trường - ứng dụng tại khu vực ven biển. Dự án xây dựng
cơ chế chi trả cho hấp thụ carbon trong lâm nghiệp, thí điểm tại huyện Cao
Phong, tỉnh Hòa Bình do Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng
thực hiện (Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng (2007).
Chi trả DVMTR lần đầu tiên được thực hiện thí điểm tại 2 tỉnh Sơn La
và Lâm Đồng theo Quyết định 380/QĐ-TTg ngày 10 tháng 04 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ. Sau 2 năm thực hiện, kết quả đã thu được thành công
nhất định, rừng được bảo vệ tốt hơn.
Tại Sơn La, bên sử dụng dịch vụ được xác định là các nhà máy thủy
điện Hoà Bình, nhà máy thuỷ điện Suối Sập, công ty Cấp nước Phù Yên và
công ty Cấp nước Mộc Châu, bên cung cấp dịch vụ là các chủ rừng trên địa
bàn 2 huyện thí điểm Mộc Châu và Phù Yên. Mức chi trả của từng công ty
được xác định dựa trên tổng lượng điện/tổng lượng nước kinh doanh hàng
năm trong đó đối với 1Kwh điện là 20 đồng, 1m3 nước là 30 đồng (Nguyễn
Thị Bích Thủy và nhóm cộng sự (2011).
Chủ rừng đã nhận được mức chi trả tiền DVMTR như sau: rừng phòng
hộ là rừng tự nhiên 140.243 đồng/ha/năm, rừng phòng hộ là rừng trồng:


13

126.219 đồng/ha/năm, rừng sản xuất là rừng tự nhiên: 84.146 đồng/ha/năm và
rừng sản xuất là rừng trồng: 70.121 đồng/ha/năm.
Tại Lâm Đồng, chương trình thí điểm đã nhận được sự đồng thuận cao
của các bên liên quan và hiện nay các nhà máy thuỷ điện Đa Nhim và Đại
Ninh đã chi trả khoảng 55 tỷ đồng cho hơn 8.000 hộ dân bảo vệ rừng Nguyễn

Thị Bích Thủy và nhóm cộng sự (2011). Người dân tham gia nhận khoán bảo
vệ rừng tại lưu vực hồ thuỷ điện Đa Nhim đã nhận được mức chi trả tiền
DVMTR là 290.000 đồng/ha/năm, lưu vực hồ thuỷ điện Đại Ninh là 270.000
đồng/ha/năm. Tại lưu vực hai nhà máy thuỷ điện, bình quân mỗi hộ gia đình
nhận khoán từ 15-20 ha, mỗi năm nhận được khoảng từ 4-5 triệu đồng.
Tuy nhiên, thực hiện chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La và Lâm Đồng
còn có những hạn chế nhất định, đó là một số diện tích rừng chưa có chủ quản
lý cụ thể do đó tiền DVMTR chưa được tri trả trực tiếp cho chủ rừng, cơ sở để
tính toán hệ số K điều chỉnh mức chi trả DVMTR ở các tỉnh rất khác nhau
(tỉnh Sơn La: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về mức độ khó khăn, thuận
lợi bảo vệ rừng, tỉnh Lâm Đồng: hệ số K chưa được dựa trên yếu tố về trạng
thái lô rừng được chi trả).
Căn cứ kết quả thí điểm chi trả DVMTR tại 2 tỉnh Sơn La, Lâm Đồng
và kết quả thực hiện tại một số quốc gia, xét đề nghị Bộ Nông nghiệp và
PTNT, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
về chính sách chi trả DVMTR để thực hiện thống nhất trên phạm vi cả nước.
Ngày 13/12/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
2284/QĐTTg phê duyệt Đề án triển khai Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày
24/9/2010 về chính sách chi trả DVMTR.
1.2.2. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam
Việt Nam là quốc gia tiên phong tại châu Á ban hành và triển khai
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ở cấp quốc gia. Mục tiêu của chi
trả dịch vụ môi trường rừng tại Việt Nam là: Bảo vệ diện tích rừng hiện có,


14

nâng cao chất lượng rừng, gia tăng đóng góp của ngành lâm nghiệp vào nền
kinh tế quốc dân, giảm nhẹ gánh nặng lên ngân sách Nhà nước cho việc đầu
tư vào bảo vệ và phát triển rừng và đảm bảo an sinh xã hội của người làm

nghề rừng.
Ngay từ khi chính sách có hiệu lực, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đã có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thành lập các Ban chỉ đạo, thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng từ
Trung ương đến địa phương để thực hiện chính sách. Ngày 28 tháng 11 năm
2008 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định số
114/2008/QĐ-BNN thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam và
ngày 18 tháng 11 năm 2008 ban hành Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN về
việc ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng cấp tỉnh.
Tính đến hiện tại, cả nước đã có 44 tỉnh thành lập Quỹ Bảo vệ và Phát
triển rừng, trong đó có 38 Quỹ tỉnh đã ổn định bộ máy tổ chức và đi vào hoạt
động. Nhiều Quỹ tỉnh đã thành lập các phòng ban chuyên trách, có trụ sở
riêng đi vào vận hành hoạt động, tham mưu triển khai Chính sách chi trả
DVMTR tại địa phương, như Lâm Đồng, Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Quảng
Nam, Gia Lai. Một số địa phương có nguồn thu lớn đã thiết lập hệ thống chi
trả cấp huyện (Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Sơn La đã thành lập 11 chi
nhánh Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp huyện).
Thu tiền DVMTR năm 2018 cả nước đạt 2.937,9 tỷ đồng tăng 71% so
với năm 2017. Đến hết Quý I năm 2019, cả nước đã thu được 690,28 tỷ đồng,
tăng 28% so với cùng kỳ năm 2018. Đến nay, diện tích rừng được trả tiền
DVMTR là 5,2 triệu ha rừng trên tổng 6,3 triệu ha được hưởng tiền DVMTR
chiếm 43% tổng diện tích rừng toàn quốc. Hết tháng 7 năm 2019, cả nước đã
có 1.342 chủ rừng là tổ chức được hưởng tiền DVMTR với số tiền đã giải
ngân là 1.975,2 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch. Tổng số tiền được chuyển khoản


15

qua tài khoản ngân hàng chiếm 100%. Đối với hộ gia đình cá nhân, cộng

đồng, nhóm hộ được giao rừng đã mở được 44.095 tài khoản ngân hàng và
giao dịch thanh toán điện tử và đã giải ngân được 159,056 tỷ đồng; đối với hộ
gia đình cá nhân, cộng đồng, nhóm hộ được khoán quản lý bảo vệ rừng đã mở
được 8.730 tài khoản ngân hàng và giao dịch thanh toán điện tử để giải ngân
được 144,138 tỷ đồng (VNFF, 2019).
1.2.2.1. Căn cứ pháp lý thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ về Quỹ bảo vệ phát triển rừng;
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính
phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng;
- Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT ngày 09 tháng 11 năm 2012 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về nguyên tắc, phương
pháp xác định diện tích rừng trong lưu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Nghị định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Thủ
tướng chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐCP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng;
- Thông tư số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn một số nội dung
thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
- Thông tư số 04/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng.
1.2.2.2. Khái niệm chi trả dịch vụ môi trường rừng


×