Hợp T á c Qu ố c T ế
Chương XXVI
Những Quy Định Ch ung V ề Hợ p Tác Quốc Tế
Trong Hoạt Đ ộ ng T ố Tụn g Hìn h Sự
Điều 340. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự
Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự giữa các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các cơ quan có thẩm
quyền tương ứứng của nước ngoài được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và những nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế.
Hợp tác quốc tế trong hoạt động tố tụng hình sự được tiến hành phù hợp với các điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và quy
định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa ký kết hoặc chưa
gia nhập các điều ước quốc tế có liên quan thì việc hợp tác quốc tế trong hoạt động tố
tụng hình sự được thực hiện trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái pháp luật của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 341. Thực hiện tương trợ tư pháp
Khi thực hiện tương trợ tư pháp, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam áp dụng
những quy định của điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và quy định của Bộ luật này.
Điều 342. Từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp
Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có thể từ chối thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp trong hoạt động tố tụng hình
sự, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu tương trợ tư pháp không phù hợp với các điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và pháp luật của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây phương hại đến chủ quyền, an ninh
quốc gia hoặc lợi íích quan trọng khác của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chư ơ ng X X VI
Dẫ n Đ ộ V à Chuy ể n G ia o H ồ S ơ, T à i Liệ u ,
Vậ t Ch ứ ng C ủ a Vụ Án
Điều 343. Dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc thi hành án
Căn cứ vào các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể:
1. yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tương ứứng của nước ngoài dẫn độ một người có
hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự mà bản án đã có hiệu lực pháp luật cho nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để chấp
hành hình phạt;
2
2. Thực hiện việc dẫn độ người nước ngoài có hành vi phạm tội hoặc bị kết án hình sự
mà bản án đã có hiệu lực pháp luật đang ởtrên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam cho quốc gia yêu cầu để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc để chấp
hành hình phạt.
Điều 344. Từ chối dẫn độ
1. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam từ chối dẫn độ, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Người bị yêu cầu dẫn độ là công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì người bị
yêu cầu dẫn độ không thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành hình phạt do
đã hết thời hiệu hoặc vì những lý do hợp pháp khác;
c) Người bị yêu cầu dẫn độ để truy cứu trách nhiệm hình sự đã bị Toà án nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật về hành vi
phạm tội được nêu trong yêu cầu dẫn độ hoặc vụ án đã bị đình chỉ theo quy định của
Bộ luật này;
d) Người bị yêu cầu dẫn độ là người đang cư trú ởViệt Nam vì lý do có khả năng bị
truy bức ởquốc gia yêu cầu dẫn độ do có sự phân biệt về chủng tộc, tôn giáo, quốc tịch,
dân tộc, thành phần xã hội hoặc quan điểm chính trị.
2. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có thể từ chối dẫn độ, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a) Theo pháp luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hành vi
mà người bị yêu cầu dẫn độ thực hiện không phải là tội phạm;
b) Người bị yêu cầu dẫn độ đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự ởViệt Nam về hành vi
được nêu trong yêu cầu dẫn độ.
3. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam từ chối dẫn độ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tương ứứng của nước ngoài đã gửi yêu cầu dẫn
độ biết.
Điều 345. Việc chuyển giao hồ sơ, vật chứng của vụ án
1. Đối với vụ án có người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nếu việc tiến hành tố tụng không thể thực hiện được vì người đó đã ra
nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền tố tụng đang thụ lý vụ án có thể chuyển hồ sơ vụ
án đến Viện kiểm sát nhân dân tối cao để làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan có thẩm
quyền tương ứứng của nước ngoài.
2. Khi chuyển giao hồ sơ vụ án cho cơ quan có thẩm quyền tương ứứng của nước
ngoài, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có thể chuyển giao cả vật chứng của vụ án.
Điều 346. Việc giao nhận, chuyển giao tài liệu, đồ vật, tiền liên quan đến vụ
án
1. Việc giao nhận tài liệu liên quan đến vụ án được tiến hành theo quy định của điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và
theo quy định của Bộ luật này.
2. Việc chuyển giao đồ vật, tiền liên quan đến vụ án ra ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI,
kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.
3