Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Lời Nói Đầu
Việt Nam trong tiến trình thực hiện chủ trương CNH – HĐH đã đạt được những
thành tựu vô cùng to lớn trong nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Mặc
dù nước ta đang trên con đường hội nhập và trên đà tiến tới một nước có nền công
nghiệp hiện đại nhưng nông nghiệp vẫn là một trong những ngành chủ lực mà chúng ta
cần đầu tư và phát triển.Với việc áp dụng ngày càng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất. Nông nghiệp đã làm cho năng suất và sản lượng ngày càng tăng lên. Không
những đủ để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra thị trường
ngoài nước. Lạc hay gọi là đậu phộng là một thực phẩm được trồng rất nhiều tại Việt
Nam và các nước khác, nhưng đối với nước ta việc thu hoạch lạc còn hạn chế tại các
vùng nông thôn. Để giải quyết vấn đề này chúng ta không thể thu hoạch lạc bằng
phương pháp lạc hậu được mà đòi hỏi phải sử dụng máy móc để tăng năng suất lao
động và để giảm bớt gánh nặng cho người lao động. Chính vì đó mà “MÁY TUỐT
LẠC” là một công cụ cần thiết để giải quyết nhu cầu đó. “MÁY TUỐT LẠC” là một
ứng dụng cơ bản của ngành cơ khí chế tạo máy trong quá trình nông nghiệp, loại máy
này giúp cho việc lấy hạt lạc ra khỏi cây một cách hiệu quả và nhanh chóng, đem lại
hiệu quả kinh tế hơn. Với mong muốn tìm hiểu và ngiên cứu nguyên lý của máy tuốt
lạc. Sau hơn 4 tháng nghiên cứu, tìm hiểu, chế tạo cộng với sự hướng dẫn nhiệt tình,
chu đáo của Thầy NGUYỄN XUÂN BẢO và sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa
Cơ Khí. Em đã hoàn thành đồ án tổng hợp Thiết Kế và Chế tạo Mô Hình Máy Tuốt
Lạc. Nhưng do năng lực và sự hiểu biết còn hạn chế, nên nội dung của đề tài không thể
tránh khỏi sự thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo chân thành của
các thầy cô giáo, các bạn sinh viên để cho đề tài càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 1
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM
1.1 Tổng quan về thực trạng sản xuất nông nghiệp ở nước ta hiện nay.
Hình mô phỏng máy tuốt lạc
1.1.1Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay trên đất nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong
đó việc CNH-HĐH được quan tâm chú trọng hàng đầu. CNH-HĐH nhiều ngành nhiều
nghề trong đó không thể không kể đến ngành nông nghiệp. Ngay khi nhu cầu cuộc
sống càng phát triển và nâng cao thì ngành nông nghiệp càng phải đáp ứng đầy đủ và
kịp thời những nhu cầu đó. Nhà nước ta đang đưa máy móc hiện đại vào trong nghành
nông nghiệp nhằm thay thế sức người bằng các máy móc sử dụng động cơ. Cụ thể là
một số máy chạy bằng động cơ như: máy tuốt lúa, máy cày, máy tuốt lạc, máy gặt…
Trên thị trường hiện nay nhu cầu sử dụng máy tuốt lạc phục vụ nhu cầu đẩy tăng
năng xuất làm việc của người dân đều không thể thiếu loại máy này. Có rất nhiều loại
mẫu mã chủng loại của máy tuốt lạc. Từ các máy có kích thước nhỏ phục vụ tại vị trí
thi làm việc ngoài ruộng đến các loại máy lớn sản xuất tại nhà.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 2
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Máy tuốt lạc là một thiết bị dễ sử dụng, vận hành đơn giản không đòi hỏi tay nghề
cao của người vận hành. Máy tuốt lạc được chế tạo làm chủ yếu bằng các loại thép
cacbon thông thường ở các chi tiết như chân giá đỡ và thép cacbon cao ở các chi tiết
như trục và bánh răng.
1.1.2. Đặc điểm về canh tác và cây trồng:
Đất nước ta nói chung và các vùng đồng bằng châu thổ nói riêng chế độ canh tác
còn tương đối lạc hậu. Chủ yếu là thủ công và dụng cụ thô sơ. Hiện nay kỷ thuật công
nghiệp đang phát triền nên đã lai tạo được nhiều giống lạc tốt cho năng suất cao. Vì
vậy cần cơ giới hóa để đáp ứng nhu cầu sản xuất
Hiện nay kỹ thuật nông học càng phát triền, các giống lạc mới được lai tạo ngày
càng nhiều và đa dạng. nhưng phần lớn là các giống lạc ngắn ngày, mật độ gieo cây
khá dày,năng suất cũng tăng lên đáng kể. Các giống này có thân cây thấp và cứng,
chiều cao tự nhiên từ 30-50 cm, trong thời vụ thu hoạch cây ít bị đổ, thuận lợi cho việc
cơ giới hóa.
Hình 1: Hình ảnh cây lạc
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 3
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
1.2. Yêu cầu nông học đối với cơ giới hóa nông nghiệp:
Cũng như cơ giới hóa các khâu sản xuất khác, cơ giới hóa thu hoạch cũng có những
yêu cầu và phương pháp riêng. Mỗi phương pháp lại có nhưng yêu cầu cụ thể. Nắm
được các yêu cầu và vận dụng đúng phương pháp trong từng hoàn cảnh cụ thể không
những cần cho việc nghiên cứu thiết kế mà cả trong sử dụng , trên cở sở đó nâng cao
độ bền và hiệu quả của máy
Thu hoạch là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất trên đồng ruộng, số luộng và
chất lượng của sản phẩm quyết định bởi một loạt các nhân tố tổng hợp, những ảnh
hưởng trực tiếp vẫn là bản thân khâu thu hoạch chúng ta có thể lại mấy yêu cầu như
sau:
-
Máy thu hoạch phải thích ứng với điều kiện lạc có năng suất cao.
-
Phải đảm bảo chất lượng làm việc tốt, tổng hao hụt không quá 3% , độ hư hỏng hạt
không quá 2%.
-
Phải chú ý giải quyết các yêu cầu khác nhau về các nguồn phụ phẩm của các địa
phương
-
Kết cấu gọn nhẹ, sủ dụng vận chuyển linh hoạt, dễ dàng
-
Năng suất và hiệu quả của máy cao
-
Tạo dáng mỹ thuật công nghiệp hài hòa đẹp mắt
-
Chỉ tiêu quan trọng được xét khi đập lạc:
+ độ sót hạt trên cây không quá 1%
+ độ hạt theo cây, túc là các hạt lạc đã được tách ra khỏi cây,nhưng lại theo cây ra
ngoài không quá 0,5%
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 4
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hình 2: Hình ảnh mô tả máy đang được sử dụng tuốt lạc
1.3. Phân loại một số máy vặt lạc.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại máy vặt lạc có kết cấu đơn giản đến những
máy có kết cấu phức tạp. Dưới đây là hình ảnh và thông số của một số máy vặt lạc.
1.3.1. máy sử dụng động cơ 1.1kw - 1.5kw
Hình 3: Máy tuốt lạc sử dụng động cơ điện
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 5
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hãng sản xuất: Bình Quân
Model: 2013
Trọng Lương: 38kg
Công suất: 400-500kg/h
Tốc độ (Vòng/phút):350-400
Công suất động cơ: 1.1kw - 1.5kw
Điện năng:220V-50Hz
Tính năng: - Kiểu dáng gọn nhẹ, dễ sử dụng. Vặt sạch lạc cho năng suất cao.
Không vỡ củ lạc.
1.3.2 máy sử dụng động cơ xăng
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 6
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hình 4: Máy tuốt lạc sử dụng động cơ xăng dầu
Máy được thiết kế gồm hai phần chính là lồng tuốt và phần động cơ, trong lồng tuốt có
hai quả lô chạy ngược chiều nhau để tuốt quả lạc, phần động cơ có thể sử dụng các
loại máy nổ, môtơ điện, động cơ xe máy có công suất từ 0,75 kW đến vài kW.
Trọng lượng của máy gọn nhẹ (dưới 35kg, kể cả phần động cơ) nên có thể mang ra
tuốt lạc ngay tại ruộng, giảm được công vận chuyển cây lạc từ đồng ruộng về nhà.
Trong khoảng một tiếng đồng hồ, chiếc máy này có thể tuốt được một sào lạc, thân cây
lạc không bị cuốn vào máy, củ lạc không bị dập vỡ và được giũ sạch đất, khá an toàn
cho người sử dụng.
1.3.3 máy sử dụng động cơ DIEZEN
Hình 5: Máy tuốt lạc sử dụng động cơ diezen
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 7
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Máy tuốt lạc sử dụng động cơ điện, động cơ Diezen hoặc máy kéo , có thể tuốt được
lạc tươi hoặc lạc khô. Máy tuốt lạc có thiết kế liên hợp, người lao động chỉ cần cho
nguyên liệu vào mà không cần phải giữ thân cây lạc. Máy tuốt lạc cho sản phẩm lạc
củ có độ sạch cao nhờ hệ thống quạt, và sàng rung tách đất. Có thể sử dụng liên tục
trong nhiều giờ. Máy tuốt lạc có thể găn hệ thống bánh xe để di chuyển dễ dàng.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 8
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN VÀ BIỆN
PHÁP CÔNG NGHỆ
2.1 Chọn phương án thiết kế:
Như chúng ta đã biết đối với khu vực nông thôn nơi có trình độ thâm canh chưa
cao đồng ruộng chưa được cải thiện nhiều nên những cánh đồng ở đây chủ yếu là
ruộng nhỏ, nhiều bờ vùng, bờ thửa, diện tích thửa ruộng là tương đối nhỏ.
Khó khăn thứ hai ở đây là do giao thông chưa thuận tiện, đường xá gồ gề, chật
hẹp gây khó khăn cho việc di chuyển máy.
Ở các vùng nông thôn việt nam nói chung hiện nay thường sử dụng phần lớn
máy tuốt chạy điện để tách và làm sạch hạt.
2.1.1 Đối với máy tuốt chạy điện :
Sơ đồ nguyên lý của máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện:
2
1
3
4
5
7
6
Trong đó: 1. Ổ lăn
2. Bánh răng chủ động
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 9
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
3. Bánh Đai bị động
4. Dây đai
5. Động cơ điện
6. Bánh đai chủ động
7. Bánh răng bị động
Khi đóng điện động cơ quay truyền chuyển động tới trục thông qua hệ thống bộ
truyền dây đai và các buli, các gông tuốt lắp trên trục được truyền chuyển động sẽ
quay với tốc độ thích hợp . Hai trục được lắp vào ổ bi một đầu được lắp với buli và
bánh răng nhận chuyển động từ động cơ, khi vật liệu được đưa vào bàn máy ta tiến
hành tuốt .
Dựa vào nguyên lý đó em đã chế tạo thành công máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện.
Máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện đem lại năng suất cao giảm bớt được thời
gian rất nhiều cho người thợ khi gia công vật liệu, đồng thời tiết kiệm sức lao động và
đạt được hiệu quả kinh tế cao.
Chính vì tính cấp thiết như trên em thực hiện đề tài đã chế tạo thành công máy
máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện dưới đây.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 10
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hình 6. Hình mô ta máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện
Ưu điểm:
+ Không phải đòi hỏi diện tích nơi làm việc phải lớn nên có thể sử dụng ngay tại
nhà.
+ Máy có kích thước rất gọn nhẹ dễ di chuyển trong điều kiện giao thông nông
thôn.
+ Cấu tạo đơn giản, giá thành rẻ phù hợp với kinh tế của từng hộ gia đình.
+ Máy có cấu tạo đơn giản, sử dụng dễ dàng, rất an toàn khi làm việc mà vẫn đáp
ứng năng suất cao.
Nhược điểm:
+ Do tính chất của máy chạy bằng động cơ điện nên chủ yếu được sủ dụng tại chổ,
không có tính cơ động cao.
2.1.2 Đối với máy tuốt chạy bằng động cơ xăng :
Sơ đồ nguyên lý của máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện:
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 11
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
2
1
3
4
5
7
6
Trong đó: 1. Ổ lăn
2. Bánh răng chủ động
3. Bánh Đai bị động
4. Dây đai
5. Động cơ xăng
6. Bánh đai chủ động
7. Bánh răng bị động
Ưu điểm:
Ngoài những đặc điểm giống với máy tuốt sử dụng động cơ điện thì máy tuốt chạy
bằng động cơ xăng còn có ưu điểm nữa là có thể di chuyển máy ra tận ruộng để sử
dụng.Chỉ cần thay động cơ điện bằng động cơ xăng.
Nhược điểm :
+ Chi phí sản xuất cao do nhiên liệu chủ yếu là xăng,khi hoạt động để lại nhiều
tiếng ồn.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 12
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hình 7. Hình mô tả máy tuốt lạc chạy bằng động cơ xăng
►Từ những đặc điểm phân tích ở trên và ưu nhược điểm của từng phương pháp thu
hoạch lạc. Em thấy phương pháp thu hoạch lúa nhiều giai đoạn là thích hợp nhất cho
các vụ mùa thu hoạch lạc của các khu vực nông thôn nên em quyết định chọn phuơng
án thu hoạch nhiều gian đoạn để thiết kế máy tuốt lạc chạy bằng động cơ điện.
2.2 Chọn cơ cấu truyền động
Trong nhiều trường hợp,nhiệm vụ thiết kế chỉ yêu cầu thiết kế bộ truyền để
truyền động giữa hai trục, mà không yêu cầu loại bộ truyền cụ thể.Người thiết kế phải
phân tích để lựa chọn loại bộ truyền thích hợp nhất cho từng bài toán thiết kế.
Dưới đây là bộ truyền đai.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 13
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
2.2.1. Bộ truyền đai.
2.2.1.1. Giới thiệu bộ truyền đai.
- Bộ truyền đai thường dùng để truyền chuyển động giữa hai trục song song và quay
cùng chiều (Hình 2.2), trong một số trường hợp có thể truyền chuyển động giữa các
trục song song quay ngược chiều - truyền động đai chéo, hoặc truyền giữa hai trục
chéo nhau truyền động đai nửa chéo (Hình 2.3).
Hình 8. Bộ truyền đai thông thường
Hình 9. Bộ truyền đai chéo và nửa chéo
- Bộ truyền đai thông thường gồm 4 bộ phận chính:
+ Bánh đai dẫn số 1, có đường kính d 1, được lắp trên trục dẫn I, quay với số
vòng quay n1, công suất truyền động P1, mô men xoắn trên trục M1.
+ Bánh đai bị dẫn số 2, có đường kính d2, được lắp trên trục bị dẫn II, quay với
số vòng quay n2, công suất truyền động P2, mô men xoắn trên trục M2.
+ Dây đai 1, mắc vòng qua hai bánh đai.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 14
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
- Nguyên lý làm việc của bộ truyền đai: dây đai mắc căng trên hai bánh đai,
trên bề mặt tiếp xúc của dây đai và bánh đai có áp suất, có lực ma sát F ms
Fms = f.N
Lực ma sát cản trở chuyển động trượt tương đối giữa dây đai và bánh đai. Do
đó khi bánh dẫn quay sẽ kéo dây đai chuyển động và dây đai lại kéo bánh bị dẫn quay.
Như vậy chuyển động đã được truyền từ bánh dẫn sang bánh bị dẫn nhờ lực ma sát
giữa dây đai và các bánh đai.
2.2.1.2. Phân loại bộ truyền đai.
Tùy theo hình dạng của dây đai, bộ truyền đai được chia thành các loại:
- Đai dẹt (hay còn gọi là đai phẳng): Tiết diện đai là hình chữ nhật hẹp, bánh đai hình
trụ tròn, đường sinh thẳng hoặc hình tang trống, bề mặt làm việc là mặt rộng của đai.
Hình 10. Đai dẹt
Kích thước b và h của tiết diện đai được tiêu chuẩn hóa. Giá trị chiều dày h
thường dùng là 3 ; 4,5 ; 6 ; 7,5 mm. Giá trị chiều rộng b thường dùng 20 ; 25 ; 32 40 ;
50 ; 63 ; 71 ; 80 ; 90 ; 100 ; .... mm.
Vật liệu chế tạo đai dẹt là: da, sợi bông, sợi len, sợi tổng hợp, vải cao su. Trong
đó đai vải cao su được dùng rộng rãi nhất.
- Đai thang : Tiết diện đai hình thang, bánh đai có rãnh hình thang, thường dùng nhiều
dây đai trong một bộ truyền.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 15
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Vật liệu chế tạo đai thang là vải cao su. Gồm lớp sợi xếp hoặc lớp sợi bện chịu
kéo, lớp vải bọc quanh phía ngoài đai, lớp cao su chịu nén và tăng ma sát. Đai thang
làm việc theo hai mặt bên.
Hình 11 . Đai thang
Hình dạng và diện tích tiết diện đai thang được tiêu chuẩn hóa. TCVN 2332-78
quy định 6 loại đai thang thường Z, O, A, B, C, D. TCVN 3210-79 quy định 3 loại đai
thang hẹp SPZ, SPA, SPB.
Đai thang được chế tạo thành vòng kín, chiều dài đai cũng được tiêu chuẩn hóa.
Bộ truyền đai thang thường dùng có chiều dài: 400, 450, 500, 560, 630, 710, 800, 900,
1000, 1120, 1250, 1400, 1600, 1800, 2000, 2240, 2500, 2800, 3150, 3550, 4000, 4500,
5000,... mm.
- Đai tròn : Tiết diện đai hình tròn, bánh đai có rãnh hình tròn tương ứng chứa dây đai
Đai tròn thường dùng để truyền công suất nhỏ.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 16
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hình 12. Đai tròn .
- Đai hình lược : Là trường hợp đặc biệt của bộ truyền đai thang. Các đai được làm
liền nhau như răng lược. Mỗi răng làm việc như một đai thang. Số răng thường dùng
2÷20, tối đa là 50 răng. Tiết diện răng được tiêu chuẩn hóa. Đai hình lược cũng chế tạo
thành vòng kín, trị số tiêu chuẩn của chiều dài tương tự như đai thang.
Hình 13. Đai hình lược .
- Đai răng : là một dạng biến thể của bộ truyền đai. Dây đai có hình dạng gần giống
như thanh răng, bánh đai có răng gần giống như bánh răng. Bộ truyền đai răng làm
việc theo nguyên tắc ăn khớp là chính, ma sát là phụ, lực căng trên đai khá nhỏ Cấu
tạo của đai răng bao gồm các sợi thép bện chịu tải, nền và răng bằng cao su hoặc chất
dẻo.
Thông số cơ bản của đai răng là mô đun m, mô đun được tiêu chuẩn hóa, giá trị
tiêu chuẩn của m: 1 ; 1,5 ; 2 ; 3 ; 4 ; 5 ; 7 ; 10 mm. Dây đai răng được chế tạo thành
vòng kín. Giá trị tiêu chuẩn của chiều dài đai tương tự như đai hình thang.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 17
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Hình 14. Đai răng
Trong thực tế bộ truyền đai dẹt và đai thang được dùng nhiều hơn cả.
Dựa vào tính chất của máy và ứng dụng của các loại đai trên ta lựa chọn đai thang cho
bộ truyền động.
2.2.1.3 Các thông số làm việc chủ yếu của bộ truyền đai.
Số vòng quay trên trục dẫn, ký hiệu là n1, trên trục bị dẫn n2; v/ph.
- Tỷ số truyền, ký hiệu là I, I = n1 / n2.
- Công suất trên trục dẫn, ký hiệu là P1, công suất trên trục bị dẫn P2; kW.
- Hiệu suất truyền động U, U = P2 / P1.
- Vận tốc vòng của bánh dẫn v1, bánh bị dẫn v2, vận tốc dài của dây đai vđ;
m/s.
- Mô men xoắn trên trục dẫn M1, trên trục bị dẫn M2; Nmm.
- Hệ số trượt , = (v1-v2) / v1.
- Thời gian phục vụ của bộ truyền, còn gọi là tuổi bền của bộ truyền tb; h.
- Lực căng đai ban đầu trên mỗi nhánh đai F0; N.
- Lực vòng tác dụng lên đai, còn gọi là lực căng có ích Ft; N. Ft = 2M1 / d1.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 18
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
- Hệ số kéo , = Ft/(2F0).
- Yêu cầu về môi trường làm việc của bộ truyền.
- Chế độ làm việc.
2.2.1.4. Ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bộ truyền đai
Ưu điểm của bộ truyền đai.
- Bộ truyền đai có kết cấu đơn giản, dễ chế tạo, giá thành hạ.
- Bộ truyền đai có khả năng truyền chuyển động giữa hai trục khá xa nhau, mà
kích thước của bộ truyền không lớn lắm.
- Bộ truyền làm việc êm, không có tiếng ồn.
- Đảm bảo an toàn cho động cơ khi có quá tải.
Nhược điểm của bộ truyền đai.
- Bộ truyền đai có trượt, nêu tỷ số truyền và số vòng quay n2 không ổn định.
- Bộ truyền có khả năng tải không cao. Kích thước của bộ truyền lớn hơn các bộ
truyền khác, khi làm việc với tải trọng như nhau.
- Tuổi thọ của bộ truyền tương đối thấp, đặc biệt khi làm việc với vận tốc cao.
- Lực tác dụng lên trục và ổ lớn, có thể gấp 2÷3 lần so với bộ tuyền bánh răng.
Phạm vi sử dụng của bộ truyền đai.
- Bộ truyền đai được dùng nhiều trong các máy đơn giản. Khi cần truyền
chuyển động giữa các trục xa nhau. Kết hợp dùng làm cơ cấu an toàn để bảo vệ động
cơ.
- Bộ truyền đai thường dùng truyền tải trọng từ nhỏ đến trung bình. Tải trọng
cực đại có thể đến 50 kW.
- Bộ truyền có thể làm việc với vận tốc nhỏ, đến trung bình. Vận tốc thường
dùng không nên quá 20 m/s, vận tốc lớn nhất có thể dùng là 30 m/s.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 19
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
- Tỷ số truyền thường dùng từ 1 đến 3 cho đai dẹt, từ 2 đến 6 cho đai thang. Tỷ
số truyền tối đa cho một bộ truyền đai dẹt không nên quá 5, cho bộ truyền đai thang
không nên quá 10.
- Hiệu suất trung bình trong khoảng 0,92 đến 0,97.
2.2.2. Chọn loại đai
Trong công nghiệp sử dụng các loại đai như sau : đai da, đai vải cao su, đai sợi,
đai vải bông. Đai vải cao su gồm nhiều lớp vải bông và cao su Sunfua hóa được sếp
từng lớp cuộn từng vòng kín hoặc xoắn ốc.
Nhờ đặc tính bền dẻo, ít bị ảnh hưởng của độ ẩm sự thay đổi của nhiệt độ, đai
vải cao su được sử dụng khá rộng rãi.
Do những đặc tính trên ta chọn đai là : đai vải cao cao su có tiết diện hình thang
va là loại đai thang thường.
Hình 15. Đai thang A
2.3 Chọn vật liệu chế tạo kết cấu
Máy vặt lạc chạy bằng động cơ điện là tổ hợp của nhiều chi tiết mà trong đó mỗi
chi tiết có chức năng và điều kiện làm việc không giống nhau. Do đó phải căn cứ vào
yêu cầu kĩ thuật của từng chi tiết để lựa chọn vật liệu chế tạo cơ bản sao cho hợp lý.
Vừa phải đảm bảo chất lượng năng suất và giá thành chế tạo kết cấu. Nói cách khác là
vật liệu phải đảm bảo đồng thời 2 chỉ tiêu kinh tế và kĩ thuật.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 20
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
+ Đối với phần trục, then do là việc trong điều kiện chịu mài mòn lớn nên yêu cầu độ
cứng cao và khản năng chịu mài mòn tốt. Vì vậy yêu cầu vật liệu chế tạo phải là thép
có độ cứng cao và chịu mài mòn tốt, có tính kinh tế cũng như tính sẵn có trên thị
trường ta chọn thép 45 để chế tạo.
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 21
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Bảng 3.1 thành phần hóa học của thép 45
Mác
C
Si
Mn
P≤
S≤
Cr
Ni
Cu
Thành
thép
phần
khác
45
0,42-
0,17-
0,50-
0,50
0,37
0,80
0,035 0,04
≤0,25 ≤0,25
≤0,25
-
Bảng 3.2 cơ tính của thép 45
Cơ tính,
Mác
thép
Độ cứng (HBS)
Trạng
thái nhiệt
luyện
Ủ
b/MPa st/Mpa 5 %
hoặc
,
ak/J*cm- Cán
rấm
%
2
nhiệt độ
nóng
cao
45
Thường
598
353
16
40
49
229
197
hoá
+ Đối với các bộ phận khác như: Cụm khung đế, cụm bàn máy có nhiệm vụ đỡ cụm
thân máy và một số chi tiết nhỏ khác làm việc trong điều kiện ít bị mài mòn nên yêu
chỉ cần chọn vật liệu là thép cacbon thấp cũng đảm bảo, mặt khác dùng thép cacbon
thấp giá thành rẻ hơn các loại thép khác, do dễ chế tạo, tính công nghệ tốt, và đặc biệt
là tính hàn rất tốt. So sánh về giá thành và tính sẵn có trên thị trường ta chọn thép CT3
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 22
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Bảng 3.3 bảng so sánh thành phần hoá học của các mác thép cacbon thấp
Thành phần hóa học
Mác
Tiêu chuẩn
thép
C
Si
Mn
P (max)
S (max)
TCVN
1765
–
85(1765
-
CT38
0.14 - 0.22 0.12 - 0.30 0.40 - 0.65 0.04
0.045
85 )
JIS
3101
1995
ΓOCT
380 - 89
SS 400 0.20 max
CT3
0.55 max
A572
1997
Gr42
BS
1986
4360
40B
0.05
0.14 - 0.22 0.12 - 0.30 0.40 - 0.60 0.045
GB700 - 88 Q235A 0.14 -0.22 0.30 max
ASTM
1.60 max
0.05
0.045
0.30 -0.65
0.045
0.05
0.21 max
0.40 max
1.35 max
0.04
0.05
0.20max
0.50max
1.50max
0.050
0.050
-
-
0.050
0.050
DIN 17100 ST44-2 0.21max
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 23
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
Bảng 3.4 bảng so sánh tính chất cơ lý
Độ bền cơ lý
Tiêu chuẩn
Mác thép
Giới hạn chảy
(N/mm2)
Giới
hạn bền
kéo
(N/mm2)
Độ giãn dài
(%)
TCVN
1651
-
85 CT 38
250 min
380 ÷ 490
26 min
CT3
225 min
373 ÷ 461
22 min
SS 400
235 min
400 ÷ 510
21 min
GB700 - 88
Q235A
225 min
375 min
21 min
ASTM 1997
A572 Gr42
250
400 ÷ 550
20 min
40B
245
340 ÷ 550
22
ST44-2
225
340 ÷ 470
26
(1765 - 85 )
ΓOCT
380 - 89
JIS
G3101
1995
BS
1986
DIN 17100
4360
(theo bảng thành phần thép của công ty cổ phần luyện cán thép Sóc Sơn, Tusso
steel,.jsc)
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 24
Đồ án tổng hợp CTM
GVHD: NGUYỄN XUÂN BẢO
CHƯƠNG III: THIẾT KẾ CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA
MÁY
3.1.
Cấu tạo của máy tuốt lạc.
3.1.1. Cấu tạo.
1. Động cơ điện
2. Bộ truyền đai
3. Bộ truyền động bánh răng trụ răng thẳng
4. tang tuốt
5. Tấm kê để cấp liệu
6. Khung máy
7. Gối đỡ.
3.2.
Cơ sở lý thuyết tính toán các chi tiết máy và phần thực nghiệm.
3.2.1. Tính toán động lực học lực tuốt cho máy.
Tính lực cắt thái :
Trên thực tế không có một tài liệu nào đưa ra công thức tính lực cắt thái, hay
một số liệu cụ thể để cắt đứt một khối vật liệu thức ăn như : rơm, rau, cỏ với một tiết
diện cho trước.
Vì vậy để tìm ra một số liệu cụ thể về lực cắt thái ta tiến hành một thí ngiệm
thực tế như sau :
Thí nghiệm xác định lực tuốt :
Dụng cụ:
-
Vật thử là những bó lạc có khối lượng khác nhau có khối lượng tăng dần : 0,5kg;
0,75kg; 1kg; 1,5kg; 2kg….
-
Xét cho một người đứng máy
-
Guồng tuốt quay 1 vòng
SVTH: Đinh Hoàng Anh
Nguyễn Văn Dũng
Trang 25