Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

Đề tài so sánh các giá trị thặng dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 25 trang )

Đề tài: So sánh các giá trị thặng dư
Nhóm 8 (2D16)


I. GIỐNG NHAU


Phương pháp sản xuất GTTD
GTTD TƯƠNG ĐỐI

GTTD TUYỆT ĐỐI



Kéo dài tuyệt đối thời gian lao động vượt
quá thời gian lao động cần thiết
Giữ nguyên thời gian lao động tất yếu




Rút ngắn thời gian lao động tất yếu
Giữ nguyên độ dài ngày lao động

Thời gian lao động thặng dư tăng lên

Phần giá trị thặng dư tăng lên
Giá trị cá biệt của hàng hóa < giá thị trường của nó

GTTD SIÊU NGẠCH = Tăng năng xuất lao động cá biệt



GTTD TUYỆT ĐỐI

GTTD TƯƠNG ĐỐI

GTTD SIÊU NGẠCH

GIỐNG NHAU

• Cách mà nhà tư bản sử dụng để bóc lột công nhân nhằm
tạo giá trị thặng dư
• Dựa trên cơ sở thời gian lao động thặng dư được kéo dài
• Đòi hỏi độ dài ngày lao động nhất định, cường độ lao động
và năng suất lao động nhất định.


II. KHÁC NHAU


1. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối


1. Khái niệm
Giá

trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư được
tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời
gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động
xã hội, giá trị sức lao dộng và thời gian lao động tất
yếu không thay đổi.



VD:
Ngày lao động là 8 giờ
thời gian lao động tất yếu
là 4 giờ, thời gian lao
động thặng dư là 4 giờ,
mỗi giờ công nhân tạo ra
một giá trị mới là 10 đơn
vị, thì giá trị thặng dư
tuyệt đối là 40.

Nếu kéo dài ngày lao động
thêm 2 giờ nữa, mọi điều
kiện khác vẫn như cũ, thì
giá trị thặng dư tuyệt đối
tăng lên 60.

Tỷ suất giá trị thặng dư là:

Tỷ suất giá trị thặng dư là:

m' = 40/40 x 100 % = 100%

m' = 60/40 x 100 % = 150 %


2. Giá trị thặng dư tương đối

Khái niệm

Ví dụ
Phương pháp


Khái niệm
• Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do
rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng
suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư
lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ.


Ví dụ
• Giả sử ngày lao động là 8 giờ và nó được chia thành 4 giờ là
thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng
dư.
• Giả định rằng ngày lao động không thay đổi, nhưng bây giờ
công nhân chỉ cần 3 giờ lao động đã tạo ra được một lượng giá
trị mới bằng với giá trị sức lao động của mình. Do đó, tỷ lệ
phân chia ngày lao động sẽ thay đổi: 3 giờ là thời gian lao động
tất yếu và 5 giờ là thời gian lao động thặng dư.
Như vậy, tỷ suất giá trị thặng dư đã tăng từ 100% lên 166%.


Làm thế nào để tạo ra giá trị thặng dư
• Thời gian lao động tất yếu có quan hệ với giá trị sức lao động. Muốn rút ngắn thời gian
lao động tất yếu phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải
giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Điều đó chỉ
có thể thực hiện được bằng cách tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra
những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân hay tăng năng suất lao
động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất những tư liệu sinh hoạt đó.

• Chỉ có nâng cao năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt cho
công nhân, cũng như trong các ngành sản xuấttư liệu sản xuất trực tiếp liên quan đến các
ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt thì mới đạt kết quả đó.


• Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối là phương pháp chủ yếu, thì đến giai đoạn
tiếp sau, khi kỹ thuật phát triển, sản xuất giá trị thặng dư tương
đối là phương pháp chủ yếu. Lịch sử phát triển của lực lượng
sản xuất và của năng suất lao động xã hội dưới chủ nghĩa tư bản
đã trải qua ba giai đoạn: hợp tác giản đơn, công trường thủ công
và đại công nghiệp cơ khí, đó cũng là quá trình nâng cao trình
độ bóc lột giá trị thặng dư tương đối. 


3. Giá trị thặng
dư siêu ngạch


Khái niệm
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phân giá trị thặng
dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt,
làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá
trị thị trường của nó.




Tư bản luôn luôn theo đuổi giá trị thặng dư và lấy đó
làm động lực mạnh nhất để thúc đẩy khkt phát triển, hợp

lý hóa sản xuất, tăng năng xuất lao động từ đó tăng năng
xuất lao động xã hội.



Giá trị thặng dư siêu ngạch chỉ xuất hiện ở 1 số tư bản
có kĩ thuật tiên tiến sự cạnh tranh giữa các tư bản


4. So sánh sự khác biệt giữa 3 giá trị thặng



Giá trị tuyệt
đôi

Giá trị tương
đối

Giá trị siêu
ngạch

• + Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối: Là phương pháp sản xuát giá trị thặng dư bằng cách
kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu; trong khi năng suất lao động, giá trị sức
lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. 

• + Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư do rút
ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian loa động
thặng dư lên trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động cũng như cũ. 


• + Giá trị thặng dư siêu ngạch: Là giá trị thặng dư thu được do người áp dụng công nghẹ mới sớm hơn
các xí nghiệp khác, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. Khi đa số các
xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ thì giá trị thặng dư sieu ngạch của doanh nghiệp đó không
còn nữa. 


•• ·· Sản
Sản xuất
xuất giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư tuyệt
tuyệt đối
đối là
là cơ
cơ sở
sở chung
chung của
của chế
chế độ
độ tư
tư bản
bản chủ
chủ nghĩa.
nghĩa. Phương
Phương pháp
pháp này
này được
được áp

áp dụng
dụng phổ
phổ biến
biến ở
ở giai
giai đoạn
đoạn đầu
đầu của
của chủ
chủ nghĩa
nghĩa tư
tư bản,
bản, khi
khi lao
lao động
động còn
còn thấp.
thấp.   

Tuyệt đối

·· Với
Với lòng
lòng tham
tham không
không đáy,
đáy, nhà
nhà tư
tư bản
bản mọi

mọi cách
cách kéo
kéo dài
dài ngày
ngày lao
lao động
động để
để nâng
nâng cao
cao trình
trình độ
độ bóc
bóc lột.
lột. Nhưng
Nhưng do
do giới
giới hạn
hạn về
về ngày
ngày tự
tự nhiên,
nhiên, về
về sức
sức lực
lực con
con người
người nên
nên không
không thể
thể kéo

kéo dài
dài vô
vô hạn.
hạn. Mặt
Mặt
khác,
khác, còn
còn do
do đấu
đấu tranh
tranh quyết
quyết liệt
liệt những
những giai
giai cấp
cấp công
công nhân
nhân đòi
đòi rút
rút ngắn
ngắn thời
thời gian
gian lao
lao động
động cũng
cũng không
không thể
thể rút
rút ngắn
ngắn chỉ

chỉ bằng
bằng thời
thời gian
gian lao
lao động
động tất
tất yếu.
yếu. Một
Một hình
hình thức
thức khác
khác của
của sản
sản xuất
xuất giá
giá trị
trị
thặng
thặng dư
dư tuyệt
tuyệt đối
đối là
là tăng
tăng cường
cường lao
lao động
động vì
vì tăng
tăng cường
cường lao

lao động
động cũng
cũng giống
giống như
như kéo
kéo dài
dài thời
thời gian
gian lao
lao động
động trong
trong ngày
ngày trong
trong khi
khi thời
thời gian
gian lao
lao động
động càn
càn thiết
thiết không
không thay
thay đổi. 
đổi. 

•• ·· Để
Để hạ
hạ thấp
thấp giá
giá trị

trị sức
sức lao
lao động
động thì
thì phải
phải giảm
giảm bớt
bớt giá
giá trị
trị các
các tư
tư liệu
liệu sinh
sinh hoạt
hoạt và
và dịch
dịch vụ
vụ cần
cần thiết
thiết cho
cho người
người công
công nhân.
nhân. Muốn
Muốn vậy,
vậy, phải
phải tăng
tăng năng
năng suất
suất lao

lao động
động xã
xã hội
hội trong
trong các
các ngành
ngành sản
sản xuất
xuất

tư liệu
liệu têu
têu dùng
dùng và
và các
các ngành
ngành sản
sản xuất
xuất tư
tư liệu
liệu sản
sản xuất
xuất để
để sản
sản xuất
xuất ra
ra các
các tuw
tuw liệu
liệu sản

sản xuất
xuất têu
têu dùng. 
dùng. 

Tuyệt đối

-- Giữa
Giữa hai
hai phương
phương pháp
pháp sản
sản xuất
xuất giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư tương
tương đối
đối và
và sản
sản xuất
xuất giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư tuyệt
tuyệt đối
đối có
có điểm

điểm giống
giống nhau
nhau đều
đều làm
làm tăng
tăng thời
thời gian
gian lao
lao động
động thặng
thặng dư
dư của
của người
người công
công nhân
nhân không
không chỉ
chỉ
đủ
đủ nuôi
nuôi sông
sông mình,
mình, mà
mà còn
còn tạo
tạo ra
ra phần
phần thặng
thặng dư.
dư. Song,

Song, hai
hai phương
phương pháp
pháp này
này có
có sự
sự khác
khác nhau
nhau về
về cách
cách thức
thức làm
làm tăng
tăng thời
thời gian
gian lao
lao động
động thặng
thặng dư. 
dư. 

•• ·· Xét
Xét từng
từng đơn
đơn vị
vị sản
sản xuất
xuất tư
tư bản
bản chủ

chủ nghĩa,
nghĩa, giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư siêu
siêu ngạch
ngạch là
là hiện
hiện tượng
tượng tạm
tạm thời,
thời, cục
cục bộ.
bộ. Nhưng
Nhưng xét
xét về
về toàn
toàn bộ
bộ tư
tư bản,
bản, giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư siêu
siêu ngạch
ngạch là
là hiện
hiện tượng

tượng thường
thường xuyên.
xuyên. Vì

vậy,
vậy, giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư siêu
siêu ngạch
ngạch là
là một
một động
động lực
lực thúc
thúc đẩy
đẩy các
các nhà
nhà tư
tư bản
bản cải
cải tến
tến kỹ
kỹ thuật,
thuật, tăng
tăng năng
năng suất
suất lao
lao động. 

động. 

Siêu Ngạch

·· Giá
Giá trị
trị thăng
thăng dư
dư siêu
siêu ngạch
ngạch là
là giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư tương
tương đối
đối giống
giống nhau
nhau ở
ở chỗ
chỗ đều
đều là
là tăng
tăng năng
năng suất
suất lao
lao động.
động. Vì
Vì vậy

vậy giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư siêu
siêu ngạch
ngạch là
là biến
biến tướng
tướng của
của giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư tương
tương đối.
đối. Nhưng
Nhưng
giữa
giữa chúng
chúng có
có sự
sự khác
khác nhau:
nhau: giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư siêu
siêu ngạch

ngạch dựa
dựa trên
trên cơ
cơ sở
sở tăng
tăng năng
năng suất
suất lao
lao động
động cá
cá biệt;
biệt; còn
còn giá
giá trị
trị thặng
thặng dư
dư tương
tương đối
đối thì
thì dựa
dựa trên
trên cơ
cơ sở
sở tăng
tăng năng
năng suất
suất lao
lao động.
động.



III. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu quy luật thặng dư


1. Ý nghĩa lý luận
Gạt bỏ mục đích + tính
chất của chủ nghĩa tư
bản, các phương pháp
sản xuất giá trị thặng
dư (tương đối + siêu
ngạch) vận dụng
trong các doanh
nghiệp có ý nghĩa:
Kích thích sản xuất,

tăng năng suất lao
động xã hội

Kĩ thuật mới, tiết kiệm

chi phí sản xuất.


Đối với quá trình phát
triển nền kinh tế quốc
dân:
Tăng của cải phát triển
kinh tế
Điểm xuất phát thấp

=> thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, vận
dụng các nguồn lực


Về lâu dài:
Tăng năng suất lao động xã hội
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa…


2. Ý nghĩa thực tễn
Từng bước xây dựng cơ sở vật chất cho chủ

nghĩa xã hội
Học tập thành tựu mà chủ nghĩa Tư bản đạt
được (giá trị thặng dư)
Sửa chữa quan niệm sai lầm trong xây dựng
kinh tế
Giúp các doanh nghiệp vận dụng quy luật hợp
lí để đảm bảo định hướng XHCN



×