Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 108 trang )


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






HỨA ĐÌNH HÒA








ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN






L
L
U
U




N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S





K
K
I
I
N
N
H
H


T
T














THÁI NGUYÊN, NĂM 2008

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH






HỨA ĐÌNH HÒA






ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC TIẾP CẬN
NGUỒN NƢỚC ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN, TỈNH BẮC KẠN


: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10




L
L

U
U


N
N


V
V
Ă
Ă
N
N


T
T
H
H


C
C


S
S





K
K
I
I
N
N
H
H


T
T






Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Chí Thiện






THÁI NGUYÊN, NĂM 2008



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
LỜI CẢM ƠN


Luận văn đuợc hoàn thành là quá trình học tập nghiên cứu và tích luỹ
kinh nghiệm của tác giả. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn đối
với các lãnh đạo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn đối với lãnh đạo Khoa Đào tạo Sau
đại học - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đến TS. Trần Chí Thiện - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi làm đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô giáo,
các bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong những lúc khó khăn nhất
Luận văn hoàn thành, không thể không nhắc tới sự giúp đỡ của các cán
bộ UBND xã Tân Lập, nơi tôi thực hiện luận văn này. Đã luôn tạo điều kiện
rất thuận lợi cho tôi trong việc thu thập số liệu, nghiên cứu địa bàn.
Cuối cùng thôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các thành viên trong gia đình
tôi, những người đã tạo điều kiện cho tôi cả về vật chất lẫn tinh thần, để tôi
hoàn thành kháo học cũng như luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn nhóm sinh
viên đã cùng tôi đi nghiên cứu địa bàn và thu thập số liệu.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của mọi người.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2008
Tác giả luận văn

Hứa Đình Hoà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi số
liệu sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn. Các số liệu sơ cấp là kết quả
điều tra, đánh giá của tôi, và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình
nghiên cứu nào khác.
Thái nguyên, ngày tháng
năm 2008
Tác giả luận văn
Hứa Đình Hoà


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Nội dung Ký hiệu, viết tắt
1 Khoa học và Công nghệ KH&CN
2 Tài nguyên nước TNN
3 Lưu vực sông LVS
4 Uỷ ban nhân dân UBND
5 Tài nguyên và Môi trường TN&MT
6 Phát triển nông thôn PTNT
7 Xây dựng cơ bản XDCB
8 Phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn PCLB&TKCN

9 Vệ sinh môi trường nông thôn VSMTNN
10 Khoa học thuỷ lợi KHTL
11 Kinh tế xã hội KTXH
12 Hội nước quốc tế IWRA



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 5
1.1. Cơ cở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 5
1.1.1.1. Tình hình tài nguyên nước của Việt Nam ............................................ 5
1.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên nước ....................... 8
1.1.1.3. Vai trò của nước và khả năng tiếp cận nguồn nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp ........................................................................... 14
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 15

1.1.2.1. Đánh giá nguồn nước tại một số tỉnh khó khăn miền núi phía Bắc ....... 15
1.1.2.2. Tình hình nguồn nước của tỉnh Bắc Kạn ........................................... 18
1.1.2.3. Tình hình phát triển của hệ thống thuỷ lợi ở tỉnh Bắc Kạn ................... 22
1.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ......................................................... 25
1.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 25
1.2.2. Cơ sở phương pháp luận trong nghiên cứu ........................................... 26
1.2.3.Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 26
1.2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................... 26
1.2.3.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ................................................. 26
1.2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 27
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 28
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận nguồn nước của hộ .................. 28
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất và chi phí của hộ ........................ 29
1.2.4.3. Một số chỉ tiêu bình quân ................................................................... 29
Chƣơng II: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ THỰC
TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TẠI XÃ TÂN LẬP,
CHỢ ĐỒN, BẮC KẠN ................................................................... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu xã Tân Lập, Chợ Đồn, Bắc Kạn ............... 30
2.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Tân Lập .............................................................. 30
2.1.1.1. Vị trí Địa lý ........................................................................................ 30
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình huyện Chợ Đồn và xã Tân Lập ............................ 30
2.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thời tiết của xã Tân Lập - huyện Chợ Đồn .......... 31
2.1.1.4. Đặc điểm thuỷ văn của xã .................................................................. 32
2.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên đất đai của xã ................................................... 33
2.1.1.6. Tài nguyên khoáng sản của xã ........................................................... 35
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của xã ............................................................. 36
2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động ............................................................. 37
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của xã .......................................................................... 37
2.1.2.3. Đánh giá những tác động của điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã
hội phát triển nông nghiệp và hạ tầng thuỷ lợi của địa phương ........... 41

2.1.2.4. Đặc điểm của nhóm hộ điều tra. ........................................................ 42
2.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp và tiếp cận nguồn nước của người
dân xã Tân Lập ...................................................................................... 45
2.2.1. Tình hình cơ bản của nhóm hộ điều tra ................................................ 45
2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của hộ ................................ 50
2.2.2.1 Kết quả sản xuất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra .......................... 50
2.2.3. Phân tích tình hình sản xuất lúa của hộ ................................................. 57
2.3. Phân tích quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất của hộ ............. 61
2.3.1. Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất lương thực của
các hộ nông dân xã Tân Lập ................................................................. 61
2.3.2. Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước với cơ cấu thu nhập của hộ .... 62
2.3.3. Phân tích ảnh hưởng của khả năng tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ ........................................................................................... 65
2.3.4. Kết luận về tình hình thu nhập và ảnh hưởng của khả năng tiếp cận
nguồn nước đến thu nhập của hộ .......................................................... 69
Chƣơng III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG KHẢ NĂNG TIẾP
CẬN NGUỒN NƢỚC VÀ TĂNG THU NHẬP CHO HỘ
NÔNG DÂN XÃ TÂN LẬP, HUYỆN CHỢ ĐỒN ....................... 71
3.1. Các giải pháp chung sử dụng nguồn nước ............................................... 71
3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nước phục vụ SXNN ................ 71
3.1.2. Tình hình thuỷ lợi và một số giải pháp thuỷ lợi cho các tỉnh miền
núi phía Bắc .......................................................................................... 72
3.2. Giải pháp của Nhà nước ........................................................................... 78
3.3. Giải pháp sử dụng nguồn nước cho xã Tân Lập, Chợ Đồn, Bắc Kạn ..... 82
3.3.1. Giải pháp của UBND xã Tân Lập ......................................................... 82
3.3.2. Giải pháp cho khu vực có điều kiện trung bình về nguồn nước ........... 86
3.3.3. Giải pháp cho khu vực không thuận lợi trong việc tiếp cận và sử
dụng nguồn nước .................................................................................. 86
3.3.4. Giải pháp của các nhóm hộ nông dân xã Tân Lập ................................ 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 88

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình lượng mưa, độ ẩm của huyện năm năm 2007 ........................ 31
Bảng 2.2: Tổng diện tích đất tự nhiên xã Tân Lập năm 2007 ........................ 34
Bảng 2.3: Thống kê các công trình thuỷ lợi .................................................... 38
Bảng 2.4: Tình hình nguồn nước xã Tân Lập năm 2007 ................................ 40
Bảng 2.5: Những đặc trưng của nhóm hộ điều tra .......................................... 42
Bảng 2.6: Thông tin chung về chủ hộ điều tra ................................................ 45
Bảng 2.7: Tình hình nhân khẩu và lao động của hộ ........................................ 45
Bảng 2.8: Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra .......................................... 47
Bảng 2.9: Tình hình tài sản phục vụ sản xuất của hộ ..................................... 48
Bảng 2.10: Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của hộ ................................ 50
Bảng 2.11: Kết quả sản xuất ngành trồng trọt của hộ ..................................... 51
Bảng 2.12: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của hộ .................................... 53
Bảng 2.13: Chi phí ngành trồng trọt của hộ .................................................... 55
Bảng 2.14: Chi phí ngành chăn nuôi của hộ ................................................... 56
Bảng 2.15: Kết quả sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra................................... 57
Bảng 2.16: Chi phí sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra (tính cho bq 1 sào) .............. 59
Bảng 2.17: Hiệu quả sản xuất lúa của nhóm hộ điều tra (tính cho bq 1 sào) ............. 60
Bảng 2.18: Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước và sản xuất
lương thực của các hộ nông dân xã Tân Lập năm 2005 ................... 61
Bảng 2.19: Mối quan hệ giữa tiếp cận nguồn nước với xác định
phương án sản xuất kinh doanh của hộ năm 2005 ............................ 62
Bảng 2.20: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng thu
nhập từ nông nghiệp .......................................................................... 65
Bảng 2.21: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng tới
năng suất lúa ..................................................................................... 67

S húa bi Trung tõm Hc liu i hc Thỏi Nguyờn


1
PHN M U
1. Tớnh cp thit ca ti
Nc l mt trong nhng yu t cn thit hng u n i sng ca
con ngi núi riờng v n mi s sng trờn trỏi t núi chung.
Nc l mt yu t khụng th thay th ca s sng. N-ớc là tài sản quý
báu của các hộ gia đình làm kinh tế nông nghiệp và cải thiện việc sử dụng
nguồn n-ớc là một ph-ơng pháp quan trọng làm đa dạng hoá ph-ơng kế và làm
giảm yếu tố yếu thế của các hộ nông dân nghèo. Một ph-ơng pháp sử dụng
hiệu quả hơn nguồn n-ớc cho việc sản xuất l-ơng thực bằng việc tiết kiệm
nguồn n-ớc quý giá để đáp ứng nhu cầu cho các ph-ơng sách khác. Tăng năng
suất của nguồn n-ớc ở vùng l-u vực th-ợng nguồn đ-ợc xem nh- là một sự
can thiệp cốt yếu sẽ nâng cao công tác quản lý đất đai một cách tổng quan.
Nc ngt l ngun ti nguyờn quý him ca th gii, lng nc ngt
trờn mt bao gm cỏc ao, h, sụng, sui v nc ngm tng nụng ch chim
khong 2% tng lng nc; ton th gii hin cú khong 430 triu ngi
thiu nc dựng. Vit Nam cng khụng ớt vựng thiu nc ngt v cng
khụng ớt vựng cú nc nhng b ụ nhim, khong hai phn ba s dõn thiu
nc v cha c dựng nc sch.
Trờn cỏc vựng, ngun nc ngt cú c nh vo nc ma hng nm,
lng nc ú phc v i sng dõn c v cỏc lnh vc sn xut. Vi c
im lng ma hng nm tng vựng khỏc nhau, ni cao ti hn 2.000 (mm)
ly, ni thp ch 600 - 700 ly; nhng lng ma ú khụng phõn u trong nm
m tp trung vo mt s thỏng trong nm, trong thỏng cng ch tp trung vo
mt s ngy. Cú nhng trn ma hng trm ly trong ngy gõy nờn l lt v
nn xúi mũn t nghiờm trng; ng thi tỡnh trng ma phõn b khụng u
trong nm cng gõy nờn nhng t hn hỏn khc nghit kộo di. V hn t
cui nm 2004 n 2005 kộo di ti mi thỏng cỏc tnh cc nam Trung B


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
và Tây Nguyên không những đã gây nên thiệt hại to lớn cho sản xuất nông
nghiệp mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đời sống của cư dân trong vùng.
Với những đặc điểm thiên nhiên và thiên tai kể trên, đòi hỏi chúng ta
muốn có nền sản xuất, nhất là nông nghiệp, bền vững và ổn định cuộc sống
của nhân dân, phải xây dựng một chiến lược sử dụng nước có cơ sở khoa học
kết hợp kinh nghiệm thực tiễn nhiều năm trên thế giới và trong nước để sử
dụng nguồn nước tiết kiệm và đạt hiệu quả cao nhất.
Các nước trên thế giới và nước ta nhiều năm cũng đã tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, nhất là trong lĩnh vực chống xói mòn. Nhưng trong những
năm của thập kỷ 60 và 70 của thế kỷ 20, do khai thác thiên nhiên, phát triển
kinh tế thiếu khoa học, lãng phí tài nguyên, làm mất cân bằng sinh thái, ô
nhiễm môi trường, nạn lụt lội, hạn hán xảy ra hằng năm ngày càng trầm trọng,
nạn thiếu nước ngọt cho cuộc sống và sản xuất đang trở thành nguy cơ số một
của thế giới. Các nước cần tính đến chiến lược nhằm từng bước giải quyết
một cách cơ bản vấn đề bức xúc này.
Sản xuất nông nghiệp là một lĩnh vực chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện tự nhiên như: khí hậu, thời tiết, ánh sáng, độ ẩm, đất, nước. Trong đó,
nước là yếu tố quan trọng nhất.
Tiếp cận nguồn nước, nói cách khác nguồn nước thuận lợi hay không
ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sản xuất nông nghiệp, do đó ảnh hưởng đến
thu nhập của người dân. Nguồn nước cũng tác động đến phương án sản xuất
kinh doanh, do đó cũng ảnh hưởng đến thu nhập của hộ.
Xã Tân Lập là một xã miền núi của huyện Chợ Đồn - tỉnh Bắc Kạn,
phần lớn diện tích của xã có khó khăn về nguồn nước do hệ thống thuỷ lợi và
khả năng dự trữ kém. Do vậy, thu nhập của hộ cũng bị hạn chế.
Để có được những chính sách, giải pháp phát triển hệ thống thuỷ lợi nhằm
phục vụ cho người dân, đề tài phải nghiên cứu rõ những ảnh hưởng của khả năng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
tiếp cận nguồn nước đến thu nhập của hộ, mà chủ yếu là từ nông nghiệp.Vì vậy,
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn nước đến thu
nhập của hộ nông dân xã Tân Lập, huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc tiếp cận nguồn
nước đến thu nhập của hộ nông dân
2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Hệ thống hoá được những lý luận về phát triển sản xuất nông nghiệp và
vai trò của nguồn nước đối với sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân miền núi
2) Đánh giá được tác động của nguồn nước tới sản xuất nông nghiệp và
thu nhập của hộ
3) Đề ra được những giải pháp nhằm nâng cao khả nằng tiếp cận
nguồn nước cho các hộ gia đình nông dân
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng tiếp cận các nguồn nước
và thu nhập của hộ nông dân
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tổ chức nghiên cứu tại xã Tân Lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
3.2.2. Phạm vi thời gian
Đề tài nghiên cứu những số liệu thứ cấp trong giai đoạn 2005 - 2007
Số liệu sơ cấp năm 2007
3.2.3. Phạm vi nội dung
Nước có vai trò quan trọng đối với mọi mặt của đời sống. Tuy nhiên,

nội dung đề tài chỉ giới hạn trong ảnh hưởng của nguồn nước sản xuất nông
nghiệp tơi các phương án sản xuất kinh doanh và thu nhập của hộ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
4. Đóng góp mới của luận văn
Đây là một đề tài mới, một hướng nghiên cứu mới trong phát triển nông
nghiệp nông thôn liên quan đến sử dụng tài nguyên thiên nhiên hợp lý để phát
triển bền vững. Đề tài nghiên cứu sẽ chỉ ra được những ảnh hưởng của khả
năng tiếp cận nguồn nước đến khả năng tăng thu nhập cho hộ nông dân.
Đề tài sử dụng hàm Cobb - Douglas để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng
của nguồn nước đến tăng thu nhập của người dân.
Đề tài chỉ ra được những giải pháp cơ bản nhằm tăng khả năng tiếp cận
và hiệu quả sử dụng nguồn nước cho hộ nông dân miền núi xã Tân Lập -
huyện Chợ Đồn - Bắc Kạn.
5. Bố cục của luận văn
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, có 3 chương gồm:
Chương I: Tổng quan tài liệu và phương pháp nghiên cứu
Chương II: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và thực trạng vấn đề nghiên cứu
tại xã Tân lập - Chợ Đồn - Bắc Kạn
Chương III: Một số giải pháp tăng khả năng tiếp cận nguồn nước và
tăng thu nhập cho hộ nông dân tại xã Tân lập, huyện Chợ Đồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài

1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Tình hình tài nguyên nước của Việt Nam
Tài nguyên nước bao gồm nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển. Nguồn nước mặt, thường được gọi là tài nguyên nước mặt, tồn tại
thường xuyên hay không thường xuyên trong các thuỷ vực ở trên mặt đất như:
sông ngòi, hồ tự nhiên, hồ chứa (hồ nhân tạo), đầm lầy, đồng ruộng và băng
tuyết. Tài nguyên nước sông là thành phần chủ yếu và quan trọng nhất, được
sử dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Do đó, tài nguyên nước nói
chung và tài nguyên nước mặt nói riêng là một trong những yếu tố quyết định
sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia.
Tài nguyên nước mặt (dòng chảy sông ngòi) của một vùng lãnh thổ hay
một quốc gia là tổng của lượng dòng chảy sông ngòi từ ngoài vùng chảy vào
và lượng dòng chảy được sinh ra trong vùng (dòng chảy nội địa).
Tổng lượng dòng chảy sông ngòi trung bình hàng năm của nước ta
bằng khoảng 847 km3, trong đó tổng lượng ngoài vùng chảy vào là 507 km
3

chiếm 60% và dòng chảy nội địa là 340 km
3
, chiếm 40%.
Nếu xét chung cho cả nước, thì tài nguyên nước mặt của nước ta tương
đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế
giới, trong khi đó diện tích đất liền nước ta chỉ chiếm khoảng 1,35% của thế
giới. Tuy nhiên, một đặc điểm quan trọng của tài nguyên nước mặt là những biến
đổi mạnh mẽ theo thời gian (dao động giữa các năm và phân phối không đều
trong năm) và còn phân bố rất không đều giữa các hệ thống sông và các vùng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6

Tổng lượng dòng chảy năm của sông Mê Kông bằng khoảng 500 km
3
,
chiếm tới 59% tổng lượng dòng chảy năm của các sông trong cả nước, sau đó
đến hệ thống sông Hồng 126,5 km
3
(14,9%), hệ thống sông Đồng Nai 36,3
km
3
(4,3%), sông Mã, Cả, Thu Bồn có tổng lượng dòng chảy xấp xỉ nhau,
khoảng trên dưới 20 km
3
(2,3 - 2,6%), các hệ thống sông Kỳ Cùng, Thái Bình
và sông Ba cũng xấp xỉ nhau, khoảng 9 km
3
(1%), các sông còn lại là 94,5
km
3
(11,1%).
Một đặc điểm quan trọng nữa của tài nguyên nước sông của nước ta là
phần lớn nước sông (khoảng 60%) lại được hình thành trên phần lưu vực nằm
ở nước ngoài, trong đó hệ thống sông Mê Kông chiếm nhiều nhất (447 km
3
,
88%). Nếu chỉ xét thành phần lượng nước sông được hình thành trong lãnh
thổ nước ta, thì hệ thống sông Hồng có tổng lượng dòng chảy lớn nhất (81,3
km
3
) chiếm 23,9%, sau đó đến hệ thống sông Mê Kông (53 km
3

, 15,6%), hệ
thống sông Đồng Nai (32,8 km
3
, 9,6%) [14].
Việt Nam không giàu tài nguyên nước, đánh giá, kết luận này rất có giá
trị, giúp chúng ta nhận thức lại một thực tế Việt Nam không giàu có về tài
nguyên nước. Phụ thuộc nhiều vào nguồn nước bên ngoài
Chúng ta thường nghĩ Việt Nam là quốc gia giàu về tài nguyên nước
(TNN). Hai hệ thống sông lớn Mê Kông, Hồng-Thái Bình của hai đồng bằng
lớn Cửu Long và Bắc bộ cùng những dòng sông dọc bờ biển miền Trung
khiến nhiều người cho rằng Việt Nam thừa nước. Thậm chí có người còn cho
rằng, TNN ở Việt Nam là vô hạn và các hệ thống sông thiên nhiên tiếp tục
cung cấp đủ nước chất lượng tốt cho tương lai. Thế nhưng, những số liệu mới
nhất của Dự án nghiên cứu về nguồn tài nguyên nước của Việt Nam lại khẳng
định điều ngược lại.
Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn nước của các sông quốc tế. Chỉ
40% lượng nước mặt phát sinh trong nước, có 6 lưu vực sông lớn phụ thuộc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
vào dòng chảy từ các nước khác. Cụ thể, gần 57% tổng lượng nước thuộc lưu
vực sông (LVS) Cửu Long, hơn 16% thuộc LVS Hồng-Thái Bình. Hai hệ
thống này đều có nguồn từ Trung Quốc và chảy qua không chỉ một quốc gia.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, mức không đủ nước là dưới 1.700m
3
/người/năm,
nếu lượng nước sẵn có nằm trong khoảng 1.700m
3
-4.000m

3
/người/năm thì có
khả năng xảy ra thiếu nước. Lượng nước bình quân đầu người của cả nước là
9.856m
3
/năm, với con số này Việt Nam dồi dào về TNN; tuy nhiên, lượng
nước ở các lưu vực sông rất khác nhau, đặc biệt là trong mùa khô ở một số
lưu vực sông kéo dài tới 9 tháng với lượng nước chỉ đạt 20-30% tổng lượng
nước bình quân năm [14].
Theo tiêu chuẩn quốc tế, trong mùa khô, có 4 trong 16 lưu vực sông
hiện thuộc nhóm “căng thẳng cao” là sông Mã, nhóm sông Đông Nam bộ,
sông Hương và Đồng Nai và có 6 lưu vực sông thuộc nhóm “căng thẳng trung
bình”. Trong đó, lưu vực sông Hồng có mức khai thác cao nhất trong nhóm
trung bình. Hiện nay 80% lượng nước mùa khô của sông Mã được khai thác.
Các sông ven biển Nam Trung bộ có mức khai thác sử dụng gần 75% lượng
nước mùa khô. Tính trung bình toàn quốc, gần 82% lượng nước mặt được
khai thác phục vụ nông nghiệp. Điều này cho thấy mức sử dụng nước cao và
không bền vững [14].
Thực trạng trên làm gia tăng cạnh tranh đối với cả nước mặt và nước
dưới đất (ngầm) trong mùa khô, ngày càng ít nước cung cấp cho cộng đồng,
do đó 60% dân số sử dụng nguồn nước ngầm. Tuy nhiên, thực tế khai thác
nước ngầm ở mức cao đã gây nên sự sụt giảm nhanh mực nước ở các vùng
quanh Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và Tây Nguyên. Đó là chưa kể tới chất lượng
nguồn nước sông và nước ngầm đang suy giảm nhanh do những hoạt động
phát triển liên quan đến nước và đất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Khoảng 8,5 triệu người ở các đô thị không được tiếp cận với nước sạch

và đối với những người được tiếp cận với nước sạch thì tiêu chuẩn hiện hành
là rất thấp theo tiêu chuẩn quốc tế. Mặc dù gần đây đã có rất nhiều nỗ lực,
nhưng vẫn còn 21 triệu người ở nông thôn không được tiếp cận với nước vệ
sinh và 41 triệu người không được cấp nước theo tiêu chuẩn nước sạch của
Bộ Y tế [14].
1.1.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên nước
Sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 sẽ làm
gia tăng mạnh nhu cầu dùng nước và đồng thời tác động mạnh mẽ đến tài
nguyên nước. Tài nguyên nước (xét cả về lượng và chất) liệu có đảm bảo cho
sự phát triển bền vững kinh tế xã hội trong hiện tại và tương lai của nước ta
hay không. Đây là một vấn đề lớn cần được quan tâm.
Trước hết, sự gia tăng dân số sẽ kéo theo sự gia tăng về nhu cầu nước
sạch cho ăn uống và lượng nước cần dùng cho sản xuất. Đồng thời, tác động
của con người đến môi trường tự nhiên nói chung và tài nguyên nước nói
riêng sẽ ngày càng mạnh mẽ, có thể dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng.
Ở nước ta, mức bảo đảm nước trung bình cho một người trong một năm
từ 12.800 m3/người vào năm 1990, giảm còn 10.900 m
3
/người vào năm 2000
và có khả năng chỉ còn khoảng 8500 m
3
/người vào khoảng năm 2020. Tuy
mức bảo đảm nước nói trên của nước ta hiện nay lớn hơn 2,7 lần so với Châu
Á (3970 m
3
/người) và 1,4 lần so với thế giới (7650 m
3
/người), nhưng nguồn
nước lại phân bố không đều giữa các vùng. Do đó, mức bảo đảm nước hiện
nay của một số hệ thống sông khá nhỏ: 5000 m

3
/người đối với các hệ thống
sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã và chỉ đạt 2980 m
3
/người ở hệ thống
sông Đồng Nai. Nước nào có mức bảo đảm nước cho một người trong một
năm dưới 4000 m
3
/người thì nước đó thuộc loại thiếu nước và nếu nhỏ hơn
2000 m
3
/người thì thuộc loại hiếm nước [11]. Theo tiêu chí này, nếu xét
chung cho cả nước thì nước ta không thuộc loại thiếu nước, nhưng không ít

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
vùng và lưu vực sông hiện nay đã thuộc loại thiếu nước và hiếm nước, như
vùng ven biển Ninh Thuận - Bình Thuận, hạ lưu sông Đồng Nai. Đó là chưa
xét đến khả năng một phần đáng kể lượng nước được hình thành ở nước ngoài
sẽ bị sử dụng và tiêu hao đáng kể trong phần lãnh thổ đó.
Hơn nữa, nguồn nước sông tự nhiên trong mùa cạn lại khá nhỏ chỉ
chiếm khoảng 10 - 40% tổng lượng nước toàn năm, thậm chí bị cạn kiệt và ô
nhiễm, nên mức bảo đảm nước trong mùa cạn nhỏ hơn nhiều so với mức bảo
đảm nước trung bình hàng năm.
Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân số, nhu cầu
dùng nước cho sinh hoạt, sản xuất công nông nghiệp sẽ tăng lên mạnh mẽ
trong tất cả các vùng. Theo kết quả đánh giá năm 1999, tổng lượng nước cần
dùng của cả nước chiếm khoảng 8,8% tổng lượng dòng chảy năm tương ứng
với tần suất 75%, tăng lên tới 12,5% vào năm 2000 và 16,5% vào khoảng năm

2010. Tổng lượng nước dùng để tưới cho cây trồng khá lớn, từ 41 km
3
(chiếm
89,8%) năm 1985, tăng lên 46,9 km
3
(năm 1990) và 60 km
3
năm 2000 (chiếm
85%). Lượng nước cần dùng trong mùa cạn rất lớn, nhất là lượng nước dùng
cho nông nghiệp. Tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn năm 2000 đạt tới
70,7 km
3
, chiếm khoảng 42,4% tổng lượng nước có khả năng cung cấp trong
mùa cạn (bao gồm nước sông, nước dưới đất và nước do các hồ chứa điều
tiết), hay 51% tổng lượng dòng chảy mùa cạn tương ứng với tần suất 75%.
Vào khoảng năm 2010, tổng lượng nước cần dùng trong mùa cạn có thể tới 90
km3, chiếm khoảng 54% tổng lượng nước có thể cung cấp hay 65% tổng
lượng dòng chảy trong mùa cạn tương ứng với tần suất 75%. Đặc biệt, ở
không ít vùng và lưu vực sông, lượng nước cần dùng có thể gấp vài lần tổng
lượng nước có thể cung cấp, tức là chẳng những vượt quá xa ngưỡng lượng
nước cần có để duy trì sinh thái mà còn không có nguồn nước tại chỗ để cung
cấp cho sinh hoạt và sản xuất [11].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, đã, đang và sẽ tác động mạnh
mẽ đến nguồn tài nguyên nước. Theo đánh giá bước đầu, vào khoảng năm
2070, với kịch bản nhiệt độ không khí tăng thêm 2,5 - 4,5
0

C, lượng dòng chảy
sông ngòi cũng sẽ biến đổi tuỳ theo mức độ biến đổi của lượng mưa, nếu
lượng mưa giảm 10% thì dòng chảy năm có thể giảm 17 - 53% đối với kịch
bản nhiệt độ không khí tăng 2,5
0
C và giảm 26 - 90% với kịch bản nhiệt độ
không khí tăng 4,5
0
C. Mức độ biến đổi mạnh nhất xẩy ra ở Nam Trung Bộ và
Đông Nam Bộ [11].
Ngoài ra, trái đất nóng lên sẽ làm cho nước biển có thể dâng cao thêm
0,3 - 1,0m và do đó nhiều vùng thấp ở đồng bằng sông Cửu Long, vùng đồng
bằng châu thổ Bắc Bộ và ven biển Trung Bộ sẽ bị ngập chìm trong nước biển.
Nếu nước biển dâng 1 m, diện tích ngập lụt là 40.000 km
2
, chủ yếu ở đồng
bằng sông Cửu Long, 1700 km
2
vùng đất ngập nước cũng bị đe doạ và 17
triệu người sẽ chịu hậu quả của lũ lụt [11].
Cuối cùng, sự cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước cũng như sự khan hiếm
nguồn nước sẽ càng trầm trọng nếu không có các biện pháp quản lý tốt tài
nguyên nước. Cũng vì lẽ đó mà người ta cho rằng, khủng hoảng nước hiện
nay không chỉ do nước quá ít không đủ để thoả mãn nhu cầu của con người
mà còn do sự quản lý nguồn nước quá kém gây nên hàng tỷ người và môi
trường gánh chịu hậu quả.
* Thực trạng và nguyên nhân gây lãng phí nguồn nƣớc sản xuất nông nghiệp
1. Các hiện tượng chính gây lãng phí, thất thoát nước tưới phục vụ sản
xuất nông nghiệp, bao gồm:
Tổn thất trong quá trình dẫn nước từ công trình đầu mối đến mặt

ruộng, do ngấm, kênh bị bồi lắng, sạt lở... cản trở dòng chảy, thiếu các công
trình điều tiết nước cho từng khu tưới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
Tưới ngập thường xuyên: Đây là biện pháp tưới truyền thống, phù hợp
tưới cho lúa. Tuy nhiên, theo kết quả nhiều công trình nghiên cứu, việc tưới
nước cho cây lúa theo quy trình “nông, lộ, phơi” sẽ mang lại hiệu quả kinh tế
nhất, tức là có những thời kỳ chúng ta hạn chế cấp nước mà phải để lộ ruộng
và phơi ruộng theo yêu cầu sinh trưởng của cây trồng. Việc tưới ngập thường
xuyên suốt vụ theo tập quán của nông dân đã gây ra lãng phí nước rất lớn,
chưa kể tình trạng lượng nước dư thừa từ ruộng chảy xuống kênh tiêu.
Chưa có biện pháp tích cực hạn chế bốc hơi mặt thoáng: Đây là hiện
tượng tự nhiên cũng gây tổn thất nước rất lớn, ví dụ: tổng lượng bốc hơi bình
quân tại trạm Tuyên Quang là 1.193,9mm/năm, lượng mưa là 1.145,8 mm/năm;
tại trạm Phan Rang - Ninh Thuận, tổng lượng nước bốc hơi bình quân là
1.730 mm/năm, trong khi đó lượng mưa có 815 mm/năm. Trước đây, người
nông dân có phong trào dùng bèo phủ lên mặt thoáng của ruộng, xung quanh
gốc cây trồng, vừa hạn chế bốc thoát hơi nước và làm phân xanh, tăng cường
độ đạm trong đất. Hiện nay, phong trào đó không còn, một vài địa phương,
người dân dùng ni lông để che phủ cho một số loại cây trồng, nhưng chi phí
tốn kém.
Tưới tràn, vượt quá khu vực cây trồng có khả năng sử dụng được nước
tưới: Điều này xảy ra đối với việc cấp nước cho cây công nghiệp, cây ăn quả,
khi chúng ta tưới nước để chẩy tràn trên mặt đất.
Tưới quá nhiều làm nước thấm quá sâu so với chiều sâu bộ rễ cây
trồng: Cây trồng chỉ có khả năng hấp thụ nước trong phạm vi của rễ cây, nếu
chúng ta tưới nhiều, nước sẽ ngấm sâu hơn so với chiều sâu của bộ rễ, gây
lãng phí.

Tưới tiết kiệm nước và sử dụng nước tiết kiệm là những biện pháp cấp
nước theo yêu cầu và khả năng hấp thụ nước theo từng thời đoạn sinh trưởng
của cây trồng, hạn chế lượng nước dư thừa nhưng không ảnh hưởng đến năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
suất, chất lượng cây trồng. Vụ 3 năm 2005, Chi cục bảo vệ thực vật tỉnh An
Giang đã thử nghiệm xây dựng mô hình tưới tiết kiệm nước cho lúa trên diện
tích 17,3 ha của 19 hộ nông dân tại phường Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên,
tỉnh An Giang (trong đó: 8,3 ha của 9 hộ nông dân sử dụng biện pháp tưới tiết
kiệm nước; 9 ha của 10 hộ nông dân còn lại sử dụng biện pháp tưới truyền
thống để đối chứng). Bằng việc đặt ống theo dõi mực nước trong ruộng và áp
dụng biện pháp tưới ướt khô xen kẽ của Viện Nghiên cứu Lúa quốc tế (IRRI),
nông dân làm thí nghiệm đã giảm bình quân 4 lần bơm nước vào ruộng trong
1 vụ lúa, so với 8 lần bơm nước theo tập quán nông dân, tiết kiệm nước tưới,
ít sâu bệnh, giảm được 7,9% số diện tích bị đổ ngã, tỷ lệ chắc chiếm 78,2%,
cho năng suất 5,8 tấn/ha, tăng 0,5 tấn/ha so với ruộng đối chứng. Giá thành
sản xuất của ruộng ""tưới tiết kiệm"" chỉ 1.142 đồng/kg lúa, trong khi ruộng
đối chứng tới 1.382 đồng/kg, mức chênh lệch 240 đồng/kg. (Nguồn NNVN).
Như vậy, áp dụng biện pháp tưới cổ truyền đã làm cho lượng nước tưới
lãng phí rất lớn.
Theo số liệu thống kê, hiện tại các hệ thống công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới
cho 7,61 triệu ha lúa, nếu với mức tưới bình quân 4.500 m < sup >3 < / sup > / ha - vụ,
chỉ cần tiết kiệm được 10% lượng nước tưới thì sẽ tiết kiệm khoảng 3 tỷ
m<sup>3</sup> nước. Trong khi đó, để xây dựng hồ chứa Nước Trong thuộc
tỉnh Quảng Ngãi chỉ có dung tích 258 triệu m
3
đã phải tốn gần 1.642 tỷ đồng.
Như vậy, nếu chúng ta tiết kiệm được nước tưới sẽ tiết kiệm được chi phí đầu

tư, xây dựng công trình thuỷ lợi và chi phí xã hội rất lớn.
2. Nguyên nhân gây lãng phí, thất thoát nước tưới phục vụ sản xuất
nông nghiệp, bao gồm:
Để xẩy ra hiện tượng lãng phí, thất thoát nước, ngoài nguyên nhân về
công trình, trang thiết bị chưa được đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa, còn
do những hạn chế trong công tác quản lý. Cụ thể:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Công trình chưa có chủ thực sự: Theo Pháp lệnh khai thác &BVCTTL,
các công trình thuỷ lợi do các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi và
các hợp tác xã dùng nước quản lý, nhưng hầu hết các địa phương đều chưa
phân cấp rõ đâu là công trình do doanh nghiệp quản lý, công trình do hợp tác
xã dùng nước quản lý. Tình trạng vi phạm phạm vi bảo vệ công trình diễn ra
ngày một nghiêm trọng, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cấp nước của
công trình. Kể cả công trình đã được phân cấp nhưng quyền hạn và trách
nhiệm chưa rõ ràng:
+ Đối với công trình do doanh nghiệp quản lý: Do không có hoặc
thiếu kinh phí quản lý, nâng cấp, sửa chữa nên doanh nghiệp quản lý theo
kiểu có đến đâu sửa đến đó, công trình còn đến đâu phục vụ đến đó, chỉ tập
trung chủ yếu vào sửa chữa máy móc thiết bị, còn phần công trình, kênh
mương gần như bỏ ngỏ. Chủ của các công trình này là Nhà nước và giao cho
Giám đốc doanh nghiệp quản lý, nhưng do cơ chế, chính sách trong quản lý
khai thác chưa đồng bộ, thiếu kính phí nên công trình xuống cấp, hư hỏng
cũng không ai chịu trách nhiệm.
+ Đối với công trình do hợp tác xã dùng nước quản lý (hiện nay chủ
yếu là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp quản lý): Chủ nhiệm hợp tác xã do xã
viên bầu, chế độ tiền lương thấp, nên hầu hết làm việc theo kiểu “được chăng
hay chớ”, còn bầu thì làm, không thì nghỉ, các chế tài quản lý chưa đầy đủ,

nên trách nhiệm rất hạn chế. Trình độ chuyên môn của cán bộ thuỷ nông hầu
như không có, chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm và lòng nhiệt tình. Chủ của
các công trình này là tập thể xã viên hợp tác xã nên không có ai chịu trách
nhiệm một cách cụ thể, công trình còn hoạt động được thì hợp tác xã quản lý
vận hành, khi công trình hư hỏng thì bàn giao trả Nhà nước.
Các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý khai thác công
trình thuỷ lợi còn thiếu và chưa đồng bộ như các văn bản về hướng dẫn về tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
chức quản lý, chế độ tài chính, phân cấp công trình... Bên cạnh đó, nhiều địa
phương chưa triển khai thực thi đầy đủ các văn bản đã có.
Ý thức sử dụng nước của người nông dân chưa cao: Họ thường coi
nước là ""của trời"", công trình cấp nước đã có Nhà nước đầu tư, bản thân họ
đã đóng thuỷ lợi phí nên họ phải sử dụng cho “đủ”. Kiến thức sử dụng nước
của hầu hết người dân còn nhiều hạn chế, họ không được trang bị kiến thức về
yêu cầu nước tưới theo từng thời kỳ sinh trưởng của cây trồng... dẫn đến tình
trạng lấy nước quá nhiều, dư thừa.
Trách nhiệm giữa đơn vị cung cấp nước và người hưởng lợi được thực
hiện thông qua hợp đồng kinh tế nhưng chưa rõ ràng và chưa nghiêm túc.
Theo Pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, đơn vị cung cấp nước
và đơn vị sử dụng nước có trách nhiệm ký kết hợp đồng kinh tế ngay từ đầu
vụ làm cơ sở để thực hiện và thanh quyết toán vào cuối vụ sản xuất. Nhưng
thực tế nhiều địa phương xảy ra tình trạng đơn vị sử dụng nước ký hợp đồng
thấp hơn so với diện tích thực phục vụ và chây ỳ trong việc thanh toán thuỷ
lợi phí (từ năm 1999 đến năm 2003 cả nước nợ đọng thuỷ lợi phí 332,450 tỷ
đồng). Đây là hiện tượng vi phạm hợp đồng kinh tế nhưng Nhà nước cũng
chưa có chế tài cụ thể. Dẫn đến tình trạng các đơn vị cung cấp nước không có
kinh phí tu bổ công trình đảm bảo dẫn nước.

1.1.1.3. Vai trò của nước và khả năng tiếp cận nguồn nước phục vụ sản
xuất nông nghiệp
Nước là một loại vật chất đặc biệt, chiếm 3/4 bề mặt trái đất. Trong cấu
trúc động, thực vật thì nước chiếm tới 95 - 99% trọng lượng các laòi cây dưới
nước, 80% trọng lượng các loài cá, 70% các loại cây trên cạn, 65 - 75% trọng
lượng con người và các động vật [11].
Nước là nền tảng của sự sống, không một sinh vật nào có thể sống thiếu
nước. Nước là điều kiện đầu tiên xác định sự sinh tồn của sự sống, của con

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
người cũng như của nền sản xuất nông nghiệp. Từ đó thấy được nghĩa vụ của
mình trong việc giữ gìn và bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
Do nguồn tài nguyên nước phân bố không đều, đối với Việt Nam, tài
nguyên nước ẩn chứa nhiều yếu tố không bền vững. Các kết quả nghiên cứu
gần đây ở Việt Nam dự báo, tổng lượng nước mặt của nước ta vào năm 2025
chỉ bằng khoảng 96%, đến năm 2070 xuống còn khoảng 90% và năm 2100
chỉ còn khoảng 86% so với hiện nay.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.1.2.1. Đánh giá nguồn nước tại một số tỉnh khó khăn miền núi phía Bắc
Gắn phát triển kinh tế - xã hội với thực hiện các chính sách dân tộc, từng
bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân; bảo vệ môi trường sinh thái
cho vùng và hạ lưu ở đồng bằng Bắc Bộ; góp phần giữ vững an ninh quốc
phòng”. Để thực hiện được mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế -
xã hội ở 6 tỉnh miền núi phía Bắc đặc biệt khó khăn cần thiết phải đầu tư cơ
sở hạ tầng nói chung, cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất nói riêng.
Trên địa bàn các tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc có tổng diện
tích tự nhiên 58.265 km2, dân số 3,405 triệu người, được chia ra 956 đơn vị
cấp xã, trong đó có 444 xã, bản với số dân 1,403 triệu người thường xuyên

thiếu nước sinh hoạt và sản xuất [6]. Nguồn nước hiện nay được sử dụng chủ
yếu là nước tại các nguồn lộ, nước khe, nước suối với lưu lượng rất hạn chế,
hơn thế nữa các nguồn nước này đều không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho
ăn uống và sinh hoạt. Các cao nguyên đá vôi thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc
Kạn, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu có địa hình karst phân cắt mạnh không có
điều kiện tàng trữ nước mặt, nguồn nước cho sinh hoạt thường xuyên thiếu
trầm trọng đặc biệt về mùa khô. Một số tỉnh như: Sơn La, Lai Châu, Điện
Biên có nhu cầu lớn về nước sạch phục vụ các khu di dân, tái định cư, các
công trình thuỷ điện. Để từng bước giải quyết những khó khăn về nước cho
đồng bào các dân tộc vùng cao thuộc 6 tỉnh miền núi phía Bắc (Sơn La, Lai

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn) cần thiết phải tiến hành điều
tra, đánh giá khai thác nguồn nước ngầm.
Công tác điều tra, đánh giá nước dưới đất phục vụ cấp nước cho nhân
dân ở các tỉnh miền núi phía Bắc nói chung, trong đó có các tỉnh đặc biệt khó
khăn. Kết quả đạt được là rất đáng khích lệ, tính riêng năm 2002 đã điều tra,
đánh giá được trữ lượng khai thác 18.521 m3/ngày có khả năng cung cấp nước
sạch cho 300.000 người (mức 60 lít/người/ngày) [13]. Các công trình được lắp
máy bơm điện để khai thác, có bể chứa nước và bàn giao trực tiếp các công
trình cấp nước cho địa phương, kịp thời đáp ứng một phần nhu cầu cấp thiết
về nước sinh hoạt cho nhân dân các huyện Mộc Châu, Yên Sơn (Sơn La);
Mường Lay (Lai Châu); Mường Khương (Lào Cai); Quản Bạ (Hà Giang);
Trùng Khánh (Cao Bằng) và Chợ Đồn (Bắc Kạn). Tuy nhiên, so với số vùng,
số dân còn chưa có nước sạch để sử dụng cần phải điều tra đáp ứng thì những
kết quả trên còn rất nhỏ
Do đó, để góp phần tích cực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế –
xã hội tại các tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc theo tinh thần chỉ đạo

của Thủ tướng Chính phủ thì việc đầu tư thực hiện dự án điều tra, đánh giá
nước dưới đất trên địa bàn các tỉnh theo phương châm điều tra kết hợp khai
thác cấp nước sạch tại chỗ cho dân là rất cấp thiết.
Sáu tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc có dạng địa hình chủ yếu
là núi cao, cao nguyên và các thung lũng giữa núi nhỏ hẹp, dốc đứng. Mức độ
phân cắt địa hình lớn, độ cao trung bình 1000 - 1500m. Do góc dốc địa hình
lớn nên các dòng mặt có trong vùng thường là các dòng tạm thời. Về mùa
mưa các dòng này hầu như cạn kiệt trơ đáy.
Về tiền đề địa chất, địa chất thuỷ văn: Vùng nghiên cứu tồn tại các thể
địa chất từ già nhất đến trẻ nhất phân bố đan xen, nhiều khi không theo quy
luật do các hoạt động nội ngoại sinh. Nguồn gốc thạch học đa dạng gồm: trầm
tích, biến chất, macma và các sản phẩm phong hoá. Hoạt động tân kiến tạo và

×