Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Cấu trúc và chức năng của tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (106.43 KB, 4 trang )

CÂU TRÚC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TẾ BÀO
Cấu trúc Chức năng
1. Màng sinh chất - Là màng rất mỏng, có 3 lớp dày khoảng 7,5 – 10 nm bao quanh tế bào
chất
- Gồm 2 thành phân chính: prôtêin và pôlipeptit
+ Lớp trong và lớp ngoài có cấu tạo bằng các phân tử protêin (prôtêin
xuyên màng và prôtêin bám màng) kẹp lấy khung lipit
+ Lớp giữa có cấu tạo bằng các phân tử phôtpholipit, trong đó sắp xếp
thành 1 lớp kép theo kiểu đầu ưa nước quay ra ngoài và vào trong, còn
đuôi kị nước thì quay lại với nhau
 tạo nên khung liên tục bao quanh tế bào
+ Cacbonhiđrat: Liên kết với Lipit và prôtêin phân bố ở mặt ngoài màng
 Tính bất đối xứng cùa màng, tạo nên chất nền ngoại bào
- Có tính thấm chọn lọc, có khả năng điều
chỉnh vận chuyển các chất đi vào hay đi ra
tế bào tùy theo nhu cầu sống của tế bào.
- Giúp trao đổi thông tin qua màng: thu
nhận các tín hiệu khác nhau nhờ các
prôtêin đặc trưng đóng vai trò là các thụ
quan màng
 Đáp ứng kịp thời các tác động đối với
các tác động của nhân tố môi trường
- Nhận diện tế bào lạ
- Kết nối với các tế bào trong mô
2. Tế bào chất
- Nơi xảy ra mọi hoạt động sống
của tế bào
- Là khối dung dịch keo, nhớt có
tính chiết quang, chứa nhiều
cấu trúc phức tạp như các bào
quan


- Gồm :
+ Ngoại chất (tế bào chất gần màng): mỏng hơn, độ nhớt cao
+ Nội chất (lớp tế bào chất bao quanh nhân): chứa các bào quan
a. Ti thể (màng kép - hô hấp)
- Số lượng, vị trí của ti thể thay
đổi phụ thuộc vào điều kiện môi
trường và trạng thái sinh lí của
tế bào
- Ti thể chứa ADN dạng vòng,
ARN enzim và ribôxôm riêng
- Gồm 2 màng, giữa là xoang
+ Màng ngoài trơn, là màng lipôprôtêin chứa nhiều prôtêin xuyên màng,
các kênh ion, enzim ( phôtpholipaza, xitôcrôm b …)
+ Màng trong phân nhánh, mọc sâu vào chất nền, tạo nên các mào răng
lược chứa các enzim hô hấp
+ Chất nền ti thể ( xoang trong), chứa nhiều thành phần khác nhau:
- Là nhà máy sản sinh ATP, cung cấp
năng lượng cho hoạt động sống của tế bào
- Tạo ra nhiều sản phẩm tham gia có vai
trò quan trọng trong quá trình chuyển hoá
vật chất, trao đổi chất
- Tham gia vào quá trình tự chết của tế
bào
1
nên ti thể có khả năng tự tổng
hợp cho mình 1 số loại prôtêin
cần thiết cho mình . Ti thể có
khả năng tự nhân đôi
. Các enzim xúc tác chu trình Crep, ôxi hóa axit piruvic …
. Ribôxôm ti thể: thành phần gồm rARN và prôtêin

. ADN ti thể: dạng trần vòng, giống ADN của vi khuẩn
. Các dạng ARN của ti thể …
- Trong ti thể có đủ các dạng ARN và
ribôxôm  có thể tự tổng hợp một số
prôtêin riêng cho ti thể
b. Lục lạp (màng kép – quang
hợp)
- Được bao bọc bởi 2 màng lipôprôtêin và được phân cách bởi khe gian
màng
- Chất nền strôma
. Chứa các hạt hình cầu là ribôxôm lục lạp và các hạt tinh bột kích
thước khác nhau
. Chứa ADN (trần, vòng), các loại ARN và ribôxôm, enzim xúc tác
các phản ứng trong khoang tối của quang hợp và các enzim khác.
. Hệ thống hạt hình mạng lưới: Gồm các hạt grana - được nối với
nhau bởi tấm gian hạt - gồm nhiều màng tilacôit chứa sắc tố
. Màng tilacôit: Trên bề mặt có hệ sắc tố và các hệ enzim sắp xếp một
cách trật tự
- Thực hiện quang hợp : tổng hợp chất
hữu cơ
- Trong lục lạp có đủ ARN, ribôxôm  tự
tổng hợp một số prôtêin riêng cho mình
c. Lưới nội chất - Hệ thống các kênh, các túi, các bể chứa thông với nhau hình thành mạng lưới ba chiều phức tạp, phân bố trong tế bào
chất và được giới hạn bởi màng lipôprôtêin
- Lưới nội chất hạt ( Màng đơn
có đính ribôxôm - vận chuyển
nội bào, tổng hợp prôtêin )
- Gồm các túi dẹp xếp song song thành nhóm, mặt ngoài màng có đính các
ribôxôm
- Tổng hợp các loại prôtêin và enzim

- Lưới nội chất trơn ( Màng
đơn – vận chuyển nội bào, tổng
hợp lipit, chuyển hóa cacbonat )
- Gồm các kênh hẹp nối với nhau và được phân bố khắp tế bào. Trên
màng chứa nhiều loại enzim, không chứa ribôxôm
- Tham gia vào các quá trình tổng hợp, tập
trung và vận chuyển các chất khác nhau,
đặc biệt là lipit phức tạp, stêrôit, glicôgen
- Tham gia vào sự tổng hợp và phân giải
glicôgen
- Khử độc tế bào, phân hủy chất độc
2
d) Phức hệ Gôngi ( màng đơn –
đóng gói, chế tiết các sản phẩm
prôtêin, glicôprôtêin )
- Là hệ thống gồm nhiều tấm màng kép, xếp song song, chồng lên nhau
theo hình cung, tạo thành các túi dẹp
- Gồm không bào lớn ( có màng bao bọc như bể chứa, kích thước khá lớn)
và không bào bé ( nằm ở phần cuối các bể chứa, có kích thước bé )
- Là nơi lắp ráp, đóng gói và phân phối
sản phẩm của tế bào.
- Là khâu trong dây chuyền sản xuất nội
bào
e) Lizôxôm ( Màng đơn, dạng
bóng – Tiêu hóa nội bào)
- Là bào quan dạng túi, bóng được giới hạn bởi màng lip6oprôtêin và chứa
các enzim thủy phân
- Enzim lizôxôm được hoạt hoá từ pH axit
- Phân hủy các bào quan già, tế bào bị
thương tổn, phân hủy thức ăn…

f) Không bào ( màng đơn, dạng
bóng - tạo sức trương, dự trữ các
chất)
- Các bóng có kích` thước lớn, được giới hạn bởi màng lipôprôtêin tích
đầy nước, trong đó hòa tan các chất hữu cơ và các ion khoáng tạo nên áp
suất thẩm thấu cao
- Có vai trò quan trọng trong các hoạt
động sinh lí: sinh trưởng, cảm ứng hướng
động, hấp thụ, vận chuyển nước và muốn
khoáng, trao đổi khí qua khí khổng
- Chứa nhiều sắc tố quyến rũ côn trùng
thụ phấn  tham gia vào sự sinh sản của
thức vật có hoa
- Chứa đôc tố  bảo vệ
g) Ribôxôm (Không màng -
tổng hợp prôtêin)
- Là bào quan có kích thước nhỏ bé, hình cầu, cấu trúc không phức tạp,
nằm rải rác trong tế bào chất hoặc bám vào mặt ngoài một số lưới nội chất
và trên màng nhân
- Gồm 2 tiểu thể được cấu tạo chủ yếu từ prôtêin và rARN
- Là phân xưởng tổng hợp prôtêin
h) Perôxixôm - Là các bóng được bao bọc bởi màng lipôprôtêin
- Perôxixôm được hình thành từ mạng lưới nội chất trơn chứa enzim ôxi
hóa đặc trưng: catalaza
Chuyển hoá glucôzơ, axit nuclêôtit ở khâu
oxi hoá và khữ độc cho tế bào
i) Trung thể (Không màng –
Phân bào )
Gồm 2 trung tử do nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng tạo nên - Đóng vai trò quan trọng trong sự phân
bào (tạo thành bộ máy phân bào)

3
- Tái tạo lại cấu trúc của lộng và roi
k) Khung xương tế bào - Khung xương tế bào gồm hệ thống mạng sợi và ống prôtêin( vi ống, vi
sợi và sợi trung gian)
- Duy trì hình dạng tế bào và neo giữ các
bào quan
- Đảm nhận chức năng vận động
3. Nhân tế bào - Có hình câu hoặc hình bầu dục
a) Màng nhân - Màng nhân có cấu trúc không liên tục, gồm 2 lớp màng, trên màng nhân
có phân bố nhiều lỗ
+ Màng ngoài: Màng hướng về tế bào chất
+ Màng trong: Màng hướng về nhân
+ Các lỗ hình trụ, giúp nhân thông với tế bào chất, được gắn với nhiều
phân tử prôtêin
 vận chuyện tích cực và chọn lọc các chất ra vào nhân
- Phân lập, cách ly NST khỏi tế bào chất
 tạo điều kiện cho NST di truyển về 2
cực của tế bào
- Thực hiện chức năng trao đổi chất giữa
nhân và tế bào chất
- Vận chuyện tích cực và chọn lọc các
chất ra vào nhân
- Tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin
và chuyên chở các chất (màng ngoài nhân
đính nhiều ribôxôm)
b) Chất nhiễm sắc
Tế Bào Nhân Sơ Tế Bào Nhân Thực
Thường chỉ có 1 NST , ADN
không liên kết với histon ( ADN
trần, dạng vòng

Có nhiều NST, ADN phân thành
nhiều đoạn và kết hợp với histon.
NST có cấu trúc xoắn phức tạp
- Lưu trữ, bảo quản và truyền đạt thông tin
di truyền:
- Điều hòa hoạt động của các gen thông
qua mức độ cuộn xoắn của NST.
- Giúp tế bào phân chia đều vật chất di
truyền vào tế bào con ở pha phân bào.
c) Nhân con Nhân con gồm prôtêin ( 80% – 85%) , ADN và rARN, Enzim ( ARN
pôlimeraza)
Lưu giữ thông tin di truyền, là trung tâm
điều hành , định hướng và giám sát sự
phát triển của tế bào
Nguyễn Trí Tâm
4

×