Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG SỐ 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.9 KB, 43 trang )

HỆ THỐNG BÁO HIỆU KÊNH CHUNG SỐ 7 - SS7
2. 1. TỔNG QUAN VỀ SS7
2. 1. 1. Tổng quan về SS7
a. Tổng quan hệ thống báo hiệu kênh chung
Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu trong đó thông tin được chuyển trên một
kênh tách biệt với các kênh tiếng và kênh báo hiệu này được sử dụng chung cho một số
lượng lớn các kênh tiếng.
H×nh 2.1.1
C¸c trung kÕ
M¹ng chuyÓn
m¹ch
M¹ng chuyÓn
m¹ch
SF SF
SF SF
SF SF
µ
P
µ
P
MF ph¸t
MF
thu
M¹ng chuyÓn
m¹ch
M¹ng chuyÓn
m¹ch
C¸c trung kÕ
µ
P
µ


P
H×nh 2.1 So s¸nh kü thuËt b¸o hiÖu kªnh riªng truyÒn thèng vµ CCS.
2.1.1 Kü thuËt b¸o hiÖu kªnh riªng truyÒn thèng.
2.1.2 Kü thuËt b¸o hiÖu kªnh chung CCS.
CCS
Terminal
CCS
Terminal
H×nh 2.1.2
Trong báo hiệu kênh chung, thông tin báo hiệu cần phải truyền được tạo thành các
đơn vị tín hiệu còn gọi là các gói số liệu. Ngoài các thông tin về báo hiệu, trong gói số liệu
này còn có các thông tin cần thiết như: Thông tin về địa chỉ, thông tin điều khiển lỗi, thông
tin quản trị và vận hành mạng. Có thể nói CCS là một hệ thống báo hiệu mạnh, một công
nghệ mới theo kỹ thuật chuyển mạch gói và dễ thích ứng với nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau.
Các tổng đài SPC cùng với các đường báo hiệu tạo thành một mạng báo hiệu chuyển
mạch gói riêng biệt. Hình 2. 1 mô tả sơ đồ khối của hệ thống kênh riêng và hệ thống báo
hiệu kênh chung(CCS).
b. Đặc điểm của SS7
SS7 được đưa ra trong những năm 79/80, hệ thống báo hiệu này được thiết kế tối ưu
cho mạng quốc gia và quốc tế sử dụng các trung kế số tốc độ 64kbps. Trong thời gian này,
giải pháp phân lớp trong giao tiếp thông tin đã được phát triển tương đối hoàn thiện, đó là
hệ thống giao tiếp mở OSI, và giải pháp phân lớp trong mô hình OSI này đã được ứng
dụng báo hiệu số 7. Hệ thống báo hiệu số 7 được thiết kế không những chỉ cho điều khiển
thiết lập, giám sát các cuộc gọi điện thoại mà cả các dịch vụ phi thoại. Với các ưu điểm và
nhược điểm sau đây:
 Ưu điểm của SS7:
• Tốc độ báo hiệu cao: Thời gian thiết lập một cuộc gọi giảm đến nhỏ hơn 1s trong
hầu hết các trường hợp.
• Dung lượng lớn: Mỗi đường báo hiệu có thể mang báo hiệu cho vài trăm cuộc gọi

đồng thời, nâng cao hiệu suất sử dụng kênh thông tin.
• Độ tin cậy cao: Bằng việc sử dụng các tuyến dự phòng, có thủ tục sửa sai.
• Kinh tế: So với hệ thống báo hiệu truyền thống, hệ thống báo hiệu số 7 cần rất ít
thiết bị báo hiệu.
• Mềm dẻo: Hệ thống gồm rất nhiều tín hiệu, do vậy có thể sử dụng nhiều mục đích
khác nhau, đáp ứng được sự phát triển của mạng trong tương lai.
Với các ưu điểm này, trong tương lai hệ thông báo hiệu số 7 sẽ đóng vai trò rất quan
trọng đối với các dịch vụ mới trong mạng như:
♦ Mạng điện thoại công cộng - PSTN.
♦ Mạng số liên kết đa dịch vụ - ISDN.
♦ Mạng thông minh - IN.
♦ Mạng thông tin di động - PLMN.
 Nhược điểm của SS7:
Cần dự phòng cao vì toàn bộ báo hiệu đi chung một kênh, chỉ cần một sai sót nhỏ là
ảnh hưởng tới nhiều kênh thông tin. Trong tương lai, với những ưu điểm sẵn có, hệ thống
báo hiệu số 7 sẽ được sử dụng rộng rãi trong mạng viễn thông Việt Nam.
2. 1. 2. Các thành phần của mạng SS7
Trong báo hiệu kênh chung các gói bản tin báo hiệu được định tuyến qua mạng để
thực hiện các chức năng thiết lập, duy trì, giải phóng các cuộc gọi và quản lý mạng. Mặc
dù mạng thoại là mạng chuyển mạch kênh, nhưng báo hiệu được điều khiển bằng kỹ thuật
chuyển mạch gói.
Mạng báo hiệu gồm:
a. Điểm báo hiệu (SP):
Điểm báo hiệu là một nút chuyển mạch hoặc một nút xử lý trong mạng báo hiệu được
cài đặt chức năng báo hiệu số 7. Một tổng đài điện thoại hoạt động như một nút báo hiệu
phải là tổng đài được điều khiển bằng chương trình lưu trữ sẵn SPC vì báo hiệu số 7 là
dạng thông tin số liệu giữa các bộ xử lý.
Tất cả các điểm báo hiệu SP trong mạng báo hiệu số 7 được nhận dạng bằng một mã
nhận dạng riêng biệt 14 bit hoặc 24 bit được gọi là mã điểm báo hiệu SPC (Signalling
Point Code). Nó có khả năng xử lý các bản tin báo hiệu có liên quan.



SP SP
B A
H×nh 2.2 M« t¶ ®iÓm b¸o hiÖu
Trong hình 2. 2, hai điểm báo hiệu SPA và SPB là tổng đài có điều khiển bằng
chương trình lưu trữ sẵn (SPC). Giả sử việc báo hiệu được thực hiện từ điểm báo hiệu A
đến điểm báo hiệu B, khi đó:
•A được gọi là điểm xuất phát của tín hiệu báo hiệu - OPC.
•B được gọi là điểm đích của tín hiệu báo hiệu - DPC.
b. Điểm chuyển tiếp báo hiệu (STP)
Điểm chuyển tiếp báo hiệu là điểm báo hiệu có khả năng định tuyến cho các bản tin,
chuyển tiếp bản tin báo hiệu từ đường này đến đường khác mà không có khả năng xử lý
bản tin này. Một STP có thể là một nút định tuyến báo hiệu thuần tuý hoặc cũng có thể
gồm cả chức năng của một điểm kết cuối báo hiệu SP. Để nâng cao độ tin cậy của mạng
báo hiệu số 7, các STP thường phải có cấu trúc kép.
Theo khuyến nghị của ITU, mạng báo hiệu số 7 phải được xây dựng sao cho càng ít
mức càng tốt, và thông thường gồm 2 mức trong một mạng quốc gia đó là mức sơ cấp và
mức thứ cấp.
c. Liên kết báo hiệu hay kênh báo hiệu (SL)
Hệ thống báo hiệu kênh chung sử dụng các kênh báo hiệu để chuyển tải thông tin báo
hiệu giữa hai điểm báo hiệu.
Một kênh báo hiệu gồm hai kết cuối báo hiệu được đấu nối với môi trường truyền
dẫn (thực chất đó là một khe thời gian trong tuyến PCM được chọn lựa để mang báo hiệu).
Một số kênh báo hiệu đấu nối song song trực tiếp giữa hai điểm báo hiệu với nhau
tạo thành chùm kênh báo hiệu LS. Một LS gồm 1 đến 16 kênh báo hiệu.
Mỗi kênh báo hiệu trong mạng báo hiệu số 7 có khả năng xử lý 4095 mạch thoại.
Nhưng để dự phòng, người ta sử dụng 2 đường báo hiệu hoạt động phân tải (hoặc nhiều
hơn) và chúng cũng tạo thành một chùm kênh báo hiệu.


Link Set
SP SP
H×nh 2.3 Minh ho¹ vÒ SP, STP, SL vµ LS .
STP
Signalling Link
2. 1. 3. Các kiểu báo hiệu
Trong thuật ngữ của hệ thống báo hiệu số 7, khi 2 nút báo hiệu có khả năng trao đổi
các bản tin báo hiệu với nhau thông qua mạng báo hiệu có liên quan đến kênh tiếng ta nói
giữa chúng tồn tại một liên hệ báo hiệu (Signalling Relation). Các mạng báo hiệu có thể sử
dụng 3 kiểu báo hiệu khác nhau, trong đó ta hiểu “kiểu” là mối quan hệ giữa đường đi của
bản tin báo hiệu và đường tiếng có liên quan.
• Kiểu kết hợp: Trong kiểu kết hợp, các bản tin báo hiệu và các đường tiếng giữa 2
điểm được truyền trên một tập hợp đường đấu nối trực tiếp 2 điểm này với nhau như mô tả
trong hình 2.4.1.

SP
SP
Trong ®ã : §­êng b¸o hiÖu
§­êng tiÕng
H×nh 2.4.1 M« t¶ kiÓu b¸o hiÖu kÕt hîp.
• Kiểu không kết hợp: Trong kiểu báo hiệu này, các bản tin báo hiệu có liên quan đến
các đường tiếng giữa 2 điểm báo hiệu được truyền trên một hoặc nhiều đường quá giang,
qua một hoặc nhiều điểm chuyển tiếp báo hiệu. Kiểu không kết hợp được mô tả trong hình
2.4. 2.
SP SP
H×nh 2.4.2 KiÓu kh«ng kÕt hîp.
STP STP
SP SP
STP
STP

• Kiểu tựa kết hợp: Kiểu báo hiệu tựa kết hợp là trường hợp đặc biệt của kiểu báo
hiệu không kết hợp, trong đó các đường đi của bản tin báo hiệu được xác định trước và cố
định, trừ trường hợp định tuyến lại vì có lỗi. Hình 2. 4. 3 mô tả kiểu báo hiệu tựa kết hợp.


SP SP
H×nh 2.4.3 KiÓu tùa kÕt hîp.
STP STP
2. 1. 3. Cấu trúc mạng SS7
Khi xem xét quy hoạch mạng báo hiệu, ta thường quan tâm đến các thông số sau:
- Cấu trúc mạng đơn giản .
- Có độ tin cậy cao.
- Thời gian trễ ngắn.
- Giá thành hợp lý.
Cấu trúc mạng đơn giản thường đạt được bằng cách sắp xếp mạng có mức phân cấp.
Ưu điểm của mạng phân cấp là linh động cho xu hướng phát triển tiếp theo của mạng và
đơn giản cho việc quản lý.
Độ tin cậy là một yếu tố rất quan trọng vì khả năng báo hiệu số 7 rất mạnh và lưu
lượng lại tập trung rất lớn do đó chỉ cần có sự cố nhỏ của một tuyến nào đó sẽ gây ra hậu
quả rất nghiêm trọng.
Với cấu trúc phân mức đơn giản, các nút và các kênh báo hiệu được sắp xếp quy
hoạch hợp lý, chúng ta có thể giảm thời gian trễ đến mức nhỏ nhất.
Giá thành hợp lý là kết quả của việc quy hoạch mạng hợp lý, trên cơ sở đảm bảo các
chỉ tiêu kỹ thuật là chính.
Như vậy, để đáp ứng các yêu cầu trên và các yêu cầu phát triển của mạng viễn thông,
mạng báo hiệu số 7 phải có cấu trúc phân mức. Thông thường trong một mạng quốc gia nó
gồm 2 mức ứng với 2 mức STP là mức quốc gia và mức vùng, như biểu thị trong hình 2. 5.


Vïng 2

Vïng 1
H×nh 2.5 M¹ng b¸o hiÖu quèc gia.
STP quèc gia.

STP vïng

§iÓm b¸o hiÖu SP

Mạng báo hiệu quốc gia được chia thành các vùng báo hiệu mỗi vùng do 1 cặp STP
đảm nhiệm. Mỗi vùng báo hiệu lại có thể phân chia thành các vùng báo hiệu nội hạt, vùng
báo hiệu này gồm các nhóm SP.
Ngoài ra, để hoà hợp mạng quốc gia với mạng quốc tế cần có thêm mức mạng báo
hiệu quốc tế, với các STP quốc tế như mô tả trong hình 2. 6.
Trong thực tế các STP quốc tế có thể làm cả nhiệm vụ điểm chuyển tiếp báo hiệu
quốc gia nên nó cũng là STP quốc gia.
Quèc gia 1 Quèc gia 2
Quèc gia 3Quèc gia 4
STP quèc gia
STP quèc tÕ
H×nh 2.6 M¹ng b¸o hiÖu quèc tÕ
2. 2. CẤU TRÚC SS7
2. 2. 1. Cấu trúc của SS7
Báo hiệu số 7 được hình thành như một đường nối riêng trong mạng. Đường nối này
dùng để cung cấp những thông tin báo hiệu cho các nhóm người dùng khác nhau được gọi
là phần người sử dụng UP. Đó là:
• Phần người dùng điện thoại TUP.
• Phần sử dụng cho ISDN.
• Phần sử dụng cho số liệu DUP.
• Phần sử dụng cho Mobile Telephone MTUP.
Tất cả các bộ phận sử dụng đều dùng chung một đường dẫn để trao đổi các thông tin

báo hiệu, đó là phần chuyển giao bản tin MTP. Hiển nhiên, toàn bộ hoạt động của hệ thống
báo hiệu đều gắn liền với các tổng đài. Cơ sơ cấu trúc đó được minh hoạ theo hình 2. 7.


UP UP
MTP
Tæng ®µi A Tæng ®µi B
H×nh 2.7 CÊu tróc cña hÖ thèng b¸o hiÖu sè 7.
Cơ sở cấu trúc này có ý nghĩa rất tổng quát. Nó đặt ra một khả năng liên kết theo mô
hình cấu trúc mở OSI thích ứng theo các lớp hay các mức cho phần sử dụng khác nhau. Đó
chính là thế mạnh của báo hiệu kênh chung số 7.
2. 2. 2 Mối tương quan giữa SS7 và OSI
Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã đưa ra một mẫu tổng quát có giá trị tham khảo
mở rộng cho các cấu hình mạngvà dịch vụ viễn thông, đó là mô hình đấu nối hệ thống mở
OSI.
OSI cung cấp một cấu trúc hấp dẫn cho thông tin máy tính theo kiểu phân lớp, gồm
7 lớp. Đó là: Lớp ứng dụng, lớp trình bày, lớp phiên, lớp vận chuyển, lớp mạng, lớp liên
kết số liệu, lớp vật lý, nó định ra các yêu cầu kỹ thuật và chức năng trong một thủ tục
thông tin giữa người sử dụng (User). Trong mỗi lớp đều có 2 kiểu tiêu chuẩn:
• Thứ nhất là tiêu chuẩn xác định dịch vụ: Định ra các chức năng cho từng lớp và
các dịch vụ do lớp này cung cấp cho User hoặc cho lớp ngay trên nó.
• Thứ hai là tiêu chuẩn về đặc tính của giao thức: Định rõ sự hoà hợp các chức năng
bên trong một lớp trong hệ thống và với lớp tương ứng trong hệ thống khác.
Ưu điểm của mô hình cấu trúc phân lớp đó là một giao thức bên trong một lớp có
thể được trao đổi mà không ảnh hưởng đến các lớp khác và cũng không ảnh hưởng đến
việc cài đặt các chức năng cho các lớp đang rỗi. Thông tin giữa các chức năng luôn luôn
được thực hiện trên cùng một lớp tương ứng đối với các giao thức của lớp này. Chỉ có các
chức năng trên cùng lớp mới hiểu được nhau.
♦ Lớp ứng dụng (Application Layer): Cung cấp các dịch vụ để hỗ trợ cho thủ tục áp
dụng của User và điều khiển mọi thông tin giữa các ứng dụng. Ví dụ như chuyển file, xử lý

bản tin, các dịch vụ quay số và công việc vận hành bảo dưỡng.
♦ Lớp trình bày (Presentation Layer): Định ra cú pháp biểu thị số liệu, biến đổi cú
pháp được sử dụng trong lớp ứng dụng thành cú pháp thông tin cần thiết để thông tin giữa
các lớp ứng dụng, ví dụ như teletex sử dụng mã ASCII.
♦ Lớp phiên (Session Layer): Thiết lập đấu nối giữa các lớp trình bày trong các hệ
thống khác nhau. Nó còn điều khiển đấu nối này, đồng bộ hội thoại và cắt đấu nối. Hiện
nay nó còn cho phép lớp ứng dụng định ra điểm kiểm tra để bắt đầu việc phát lại nếu
truyền dẫn bị gián đoạn.
♦ Lớp vận chuyển (Tranport Layer): Đảm bảo được chất lượng dịch vụ mà lớp ứng
dụng yêu cầu. Lớp vận chuyển thực hiện các chức năng: Nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển
lưu lượng. Lớp ứng dụng tối ưu hoá thông tin số liệu bằng cách ghép và tách các luồng số
liệu trước khi số liệu đến được mạng.
♦ Lớp mạng (Network Layer): Cung cấp một kênh để truyền thông tin số liệu giữa
các lớp vận chuyển trong các hệ thống khác nhau. Lớp này có chức năng thiết lập, duy trì,
cắt đấu nối giữa các hệ thống, xử lý địa chỉ và định tuyến qua các trung kế.
♦ Lớp liên kết số liệu (DataLink Layer): Cung cấp một trung kế không lỗi giữa các
lớp mạng. Lớp này có khả năng nhận biết lỗi, sửa lỗi, điều khiển lưu lượng và phát lại.
♦ Lớp vật lý (Physical Layer): Cung cấp các chức năng về cơ điện và các thủ tục
nguồn để hoạt hoá, bảo dưỡng và khoá các trung kế để truyền các bit giữa các lớp đường
số liệu. Lớp vật lý còn có các chức năng biến đổi số liệu thành các tín hiệu phù hợp với
môi trường truyền dẫn.
Hệ thống báo hiệu số 7 là một kiểu thông tin số liệu chuyển mạch gói, nó được cấu
trúc theo kiểu module rất giống với mô hình OSI, nhưng nó chỉ có 4 mức. Ba mức thấp
nhất hợp thành phần chuyển bản tin MTP, mức thứ tư gồm các phần ứng dụng. SS7 không
hoàn toàn phù hợp với OSI. Mối tương quan giữa SS7 và OSI được mô tả trong hình 2. 8.
Sự khác nhau lớn nhất giữa SS7 và OSI trong version đầu tiên là thủ tục thông tin
trong mạng. Mô hình OSI mô tả sự trao đổi số liệu có định hướng (Connection Oriented),
gồm 3 pha thực hiện là thiết lập đấu nối, chuyển số liệu và giải phóng đấu nối. Còn trong
SS7, MTP chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển không định hướng (Connectionless) chỉ có pha
chuyển số liệu, do vậy việc chuyển số liệu sẽ nhanh hơn nhưng với số lượng ít.

Để đáp ứng được nhu cầu phát triển các dịch vụ trong các ứng dụng nhất định, năm
1984 người ta phải đưa thêm phần điều khiển đấu nối báo hiệu SCCP. SCCP đề cập đến
dịch vụ vận chuyển trong cả mạng có định hướng đấu nối và không đấu nối, nó cung cấp
một giao tiếp giữa các lớp vận chuyển và các lớp mạng để phối hợp với OSI. SCCP cho
phép sử dụng SS7 dựa trên nền tảng của MTP, coi MTP như phần mang chung giữa các
ứng dụng, sử dụng các giao thức OSI để trao đôỉ thông tin trong các lớp cao hơn.
Trong sách xanh (1998) còn mô tả giao thức tổng quát cho phần quản trị khả năng
phiên dịch TCAP và một phần ứng dụng cho vận hành và bảo dưỡng OMAP, những phần
này đều tương ứng với lớp 7 trong mô hình OSI.

OSI SS7
Líp
H×nh 2.8 Mèi t­¬ng quan gi÷a hÖ thèng b¸o hiÖu sè 7 vµ OSI

4
3



ISUP



TUP
SCCP
1
2
3
4
5

6
7
Líp vËt lý
Líp liªn kÕt sè liÖu
Líp m¹ng
Líp vËn chuyÓn
Líp phiªn
Líp tr×nh bµy
Líp øng dông
§­êng sè liÖu b¸o hiÖu
§­êng b¸o hiÖu
M¹ng b¸o hiÖu
2
1
Møc
TCAP
OMAP
MTP
OSI không những tạo ra một môi trường rộng mở hơn, mà còn có ý nghĩa là sản xuất
và quản lý có thể tập trung trong các ứng dụng và sẽ không còn các vấn đề về đấu nối các
hệ thống với nhau từ các nhà cung cấp khác nhau. Cấu trúc module của OSI còn cho phép
sử dụng trực tiếp các thiết bị cũ trong các ứng dụng mới. OSI kết nối các lĩnh vực cách biệt
là xử lý số liệu và viễn thông lại với nhau.
2. 3. CẤU TRÚC CHỨC NĂNG CỦA PHẦN CHUYỂN GIAO BẢN TIN MTP
2. 3. 1. Cấu trúc chức năng của SS7
Phân cấp của hệ thống báo hiệu số 7 gồm 4 mức từ mức 1 đến mức 4, ba mức thấp
hơn đều nằm trong phần chuyển giao bản tin MTP. Các mức này được gọi là MTP mức 1,
MTP mức 2, MTP mức 3 và được trình bày trong các khuyến nghị của ITU-T Q702, Q703,
Q704. Như mô tả trong hình 2. 9.
MTP cung cấp một hệ thống vận chuyển không đấu nối để chuyển giao tin cậy các

bản tin báo hiệu giữa các User.
MTP
H×nh 2.9 CÊu tróc chøc n¨ng cña SS7
PhÇn kh¸ch hµng
(user part)
M¹ng b¸o hiÖu
(Signalling Network)
§­êng b¸o hiÖu
(Signalling Link)
§­êng sè liÖu b¸o hiÖu
(Signalling Data Link)
Møc 4
Møc 3
(Q.704)
Møc 2
(Q.703)
Møc 1
(Q.702)

Mức 4 được gọi là phần khách hàng hay còn gọi là phần người sử dụng. Phần khách
hàng điều khiển các tín hiệu được xử lý bởi các thiết bị chuyển mạch. Các ví dụ điển hình
của phần khách hàng là phần người sử dụng điện thoại(TUP) và phần người dụng ISDN
(ISUP).
2. 3. 2. Cấu trúc chức năng MTP mức 1 (đường số liệu báo hiệu)
Mức 1 trong phần chuyển giao bản tin MTP gọi là đường số liệu báo hiệu, nó tương
đương với lớp vật lý (lớp 1) trong mô hình OSI, như biểu thị trong hình 2. 10.


§­êng sè liÖu b¸o hiÖu sè
Kªnh truyÒn dÉn sè

H×nh 2.10 MTP møc 1.
ST ST DCE DS DCE DS

Trong đó: ST- Kết cuối báo hiệu.
DS - Chuyển mạch số.
DCE - Thiết bị kết cuối trung kế số.
Mức 1 định rõ các đặc tính vật lý, đặc tính điện và các đặc tính chức năng của các
đường báo hiệu đấu nối với các thành phần của hệ thống báo hiệu số 7.
Đường số liệu báo hiệu là một đường truyền dẫn gồm 2 kênh số liệu hoạt động đồng
thời trên cả 2 hướng ngược nhau với cùng một tốc độ. Kết cuối báo hiệu tại từng đầu cuối
của đường báo hiệu gồm tổ chức chức năng của MTP mức 2 để phát và thu các bản tin báo
hiệu. Tốc độ chuẩn của một kênh truyền dẫn số là 56 Kb/s hoặc 64 Kb/s, mặc dù tốc độ tối
thiểu cho điều khiển các áp dụng là 4,8 Kb/s. Các ứng dụng quản trị mạng có thể sử dụng
tốc độ thấp hơn 4, 8 Kb/s.
2. 2. 3. Cấu trúc chức năng MTP mức 2 (Đường báo hiệu)
Phần chuyển giao bản tin MTP mức 2 cùng MTP mức 1 cung cấp một đường số liệu
cho chuyển giao tin cậy các bản tin báo hiệu giữa hai điểm báo hiệu được đấu nối trực tiếp.
MTP mức 2 trùng với lớp 2 trong cấu trúc phân cấp của mô hình OSI.
Các chức năng điển hình của MTP mức 2 là phát hiện lỗi có thể xảy ra trên đường
truyền, khôi phục lại bằng cách truyền lại và điều khiển lưu lượng.

Møc 2 §­êng sè liÖu b¸o hiÖu sè
Kªnh truyÒn dÉn sè
H×nh 2.11 MTP møc 2
ST ST DCE DS DCE DS
Møc 2
2.
3. 3. 1. Khuôn dạng bản tin
Cú ba kiu n v bn tin (ký hiu SU), chỳng c phõn bit nhau bng giỏ tr cha
trong trng ch th di (LI). Mi loi cú nhng chc nng khỏc nhau nhng u cu

trỳc theo bn tin ca k thut chuyn mch gúi. Ba n v tớn hiu ú l:
- n v tớn hiu bn tin MSU.
- n v tớn hiu trng thỏi ng LSSU.
- n v tớn hiu thay th FISU.
Cu trỳc ca MSU, LSSU, FISU c mụ t trong hỡnh 2. 12.

Bit đầu tiên
8 16 8n,n>2 8 2 6 16 8
CK SIF LI F SIO FC F
Bit đầu tiên
8 16 8,16 2 6 16 8
CK SF LI F FC F
a. MSU
b. LSSU


Bit đầu tiên
8 16 2 6 16 8
CK LI F FC F
c. FISU
Hình 2.12 Các đơn vị tín hiệu trong SS7
í ngha ca cỏc trng:
F: C, l mu riờng bit 8 bit c s dng ký hiu bt u v kt thỳc
mt n v tớn hiu. C khụng xut hin ni no khỏc trong n v tớn hiu. Cn lu
ý, c kt thỳc cng l c bt u ca mt bn tin mi. Do ú bớt u tiờn sau c F
chớnh l bt u ca mt bn tin. Cỏc bớt xen gia hai c F l di ton b bn tin.
Ngi ta phi a ra cỏc phng phỏp o lng, kim tra trỏnh c gi xut hin.
C c c trng bng cỏc t mó 01111110.
CK: Bớt kim tra, cũn gi l con s tng (Checksum). CK c truyn trong
tng n v tớn hiu. Nu ti im bỏo hiu thu nhn c Checksum khụng phự hp

thỡ n v tớn hiu ú c coi l cú li v phi loi b.
♦ SIF: Trường thông tin báo hiệu. Trường này chỉ có trong đơn vị bản tin
MSU. SIF gồm các thông tin về định tuyến và thông tin thực tế về báo hiệu của bản
tin.
♦ SIO: Octet thông tin dịch vụ, gồm chỉ thị dịch vụ và chỉ thị mạng. Chỉ thị
dịch vụ được sử dụng để phối hợp bản tin báo hiệu với một User riêng biệt của MTP
tại một điểm báo hiệu có nghĩa các lớp trên mức MTP. Chỉ thị về mạng được sử dụng
để phân biệt giữa các cuộc gọi trong mạng quốc gia và quốc tế, hoặc giữa các sơ đồ
định tuyến khác nhau trong một mạng đơn.
♦ FC: Trường điều khiển khung. Trường FC có độ dài 16 bit, bao gồm các
chức năng khác nhau với cấu trúc cơ bản như hình 2. 13.
• FIB: Bit chỉ hướng đi. FIB được sử dụng cho thủ tục sửa lỗi, nó biểu thị đơn vị
bản tin báo hiệu được truyền lần đầu hay được truyền lại. FIB gồm một bít.
• FSN: Con số thứ tự hướng đi. FSN được dùng để kiểm tra trình tự đúng đắn của
các đơn vị bản tin báo hiệu nhằm chống ảnh hưởng của lỗi đường truyền. FSN gồm 7 bit,
có giá trị từ 0 đến 127.


16
1 7 1 7
FC
FIB FSN
BSN




BIB
H×nh 2.13 Tr­êng FC
• BIB: Bit chỉ thị hướng về, được sử dụng cho thủ tục sửa lỗi cơ bản. Nó được dùng

để yêu cầu việc truyền lại các đơn vị bản tin khi bị phát hiện là sai BIB gồm 1 bit.
• BSN: Con số thứ tự hướng về. BSN được sử dụng để công nhận các đơn vị tín
hiệu mà đầu cuối của đường báo hiệu phía đối phương nhận được. BSN là con số thứ tự
đơn vị tín hiệu được công nhận gồm 7 bit có giá trị từ 0 đến 127.
♦ SF: Trường trạng thái. SF mang thông tin về trạng thái kênh báo hiệu. Nó chỉ
có trong LSSU, có nghĩa là chỉ tình trạng của kênh báo hiệu. SF chứa các thông tin
về trạng thái đồng bộ của các bản tin hướng đi và hướng về nhận biết được.
♦ LI: Trường chỉ thị độ dài, chỉ ra số lượng Octet có trong một đơn vị tín hiệu
tính từ sau trường LI đến trước trường CK. LI được dùng để phân biệt ba loại đơn
vị bản tin, trong đó với:
 LI=0: Đơn vị tín hiệu thay thế FISU.
 LI=1 hoặc 2: Đơn vị tín hiệu trạng thái đường LSSU.
 2<LI<63: Đơn vị tín hiệu bản tin MSU.
Sau đây ta phân tích qua các đơn vị bản tin cơ bản MSU, LSSU và FISU.
 Đơn vị tín hiệu bản tin MSU:
Đơn vị tín hiệu bản tin MSU được mô tả trong hình 2.14. MSU mang thông tin cho
điều khiển gọi, quản trị mạng và bảo dưỡng trong trường thông tin báo hiệu. Ví dụ các bản
tin phần điều khiển đầu nối báo hiệu (SCCP), phần sử dụng mạng số đa dịch vụ (ISUP) và
phần vận hành quản lý bảo dưỡng (OMAP) được chuyển trên đường báo hiệu trong trường
thông tin báo hiệu có độ dài MSU thay đổi. Các phần sử dụng được cài đặt trong trường
này là SIF trong MSU cùng với nhãn định tuyến.

8 16 8n,n>2 8 2 6 1 7 1 7 8


BÝt ®Çu tiªn
F
I
B


LI

B
I
B

FSN

BSN

F


SIO

SIF

CK

F

Th«ng tin Nh·n
H×nh 2.14 §¬n vÞ tÝn hiÖu MSU

 Đơn vị tín hiệu trạng thái đường LSSU:
Đơn vị tín hiệu trạng thái đường LSSU được mô tả trong hình 2.15. LSSU cung cấp
các chỉ thị trạng thái đường tới đầu đối phương của đường số liệu. Một số chỉ thị về trạng
thái: Hoạt động bình thường, không hoạt động, mất tín hiệu đồng chỉnh, trạng thái khẩn...
LSSU chỉ trao đổi giữa các lớp 2 của MTP và nó chỉ được trao đổi trong trường hợp
kênh báo hiệu ở trạng thái không sẵn sàng truyền đưa các bản tin hoặc không thể sử dụng

cho việc truyền bản tin nữa. Trường trạng thái SF có dạng 8 bit nhưng chỉ sử dụng 3 bit
đầu ABC còn các bit khác được thiết lập mặc định.

8 16 8,16 2 6 16 8
Bít đầu tiên
F
F
CK FCSF LI

CBA ý ngha
000
001
010
011
100
101
Mt ng chnh
Bỡnh thng
Trng thỏi khn
Khụng hot ng
S c b x lý
Bn


Hình 2.15 Đơn vị tín hiệu trạng thái đường
n v tớn hiu thay th (FISU):
n v tớn hiu thay th (FISU) c mụ t trong hỡnh 2.1..2. Thụng thng FISU
c truyn khi khụng truyn cỏc n v tớn hiu MSU hoc LSSU trờn mng bỏo hiu s
7, nhn cỏc thụng bỏo mt cỏch tc thi v s c ca ng bỏo hiu.
2. 3. 3. 2 Chc nng phỏt hin li v sa li:

Chc nng phỏt hin li v sa li c thc hin bng cỏch truyn cỏc tớn hiu xỏc
nhn ỳng, sai. H thng sa li ny s dng cỏc trng iu khin v trng thỏi cỏc bn
tin nh trng kim tra CK, trng FC ó trỡnh by phn trờn.
Chc nng phỏt hin li:
Mi bn tin hng i c lu tr trong b nh m dnh cho vic truyn li v
c gỏn cho mt s th t trờn hng i. Cỏc bn tin ú u c mó hoỏ thnh cỏc

×